Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 7 - Năm học 2012-2013 - Lê Thị Hồng

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 7 - Năm học 2012-2013 - Lê Thị Hồng

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:

1. Học sinh phát hiện được: Các lỗi về dùng từ sai nghĩa; Mối quan hệ giữa các từ gần nghĩa

2. Tích hợp phần văn trong văn bản Em bé thông minh với phần tập làm văn ở Luyện nói kể chuyên

3. Luyện kỹ năng: Có ý thức dùng từ đúng nghĩa; Sửa được các lỗi dùng sai nghĩa.

B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN- HỌC SINH: Bảng phụ

C. TỔ CHỨC DẠY HỌC BÀI MỚI

1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc làm bài tập của học sinh.

2. Giới thiệu bài mới.

 

doc 5 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 488Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 7 - Năm học 2012-2013 - Lê Thị Hồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn 06 tháng 10 năm 2012
Ngày dạy tháng 10 năm 2012
Tiết 25: Văn học - 	Em bé thông minh (Truyện cổ tích)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Học sinh hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện ‘Em bé thông minh’ và một số đặc điểm tiêu biểu của nhân vật thông minh trong truyện.
- Kể lại được truyện.
- Tích hợp với phân môn tiếng việt ở việc chữa lỗi dùng từ với phân môn tập làm văn ở kĩ năng tập nói kể chuyện.
- Rèn kĩ năng kể chuyển (nói).
B. Chuẩn bị của giáo viên- học sinh
Tranh minh hoạ , đọc các tài liệu có liên quan
C. Tổ chức dạy học bài mới
1. Kiểm tra bài cũ.
+ Kể nửa đầu truyện ‘Thạch Sanh’ Vì sao nói chàng lập nhiều chiến công thần kì, rực rỡ.
+ Kể tiếp nửa cuối truyện. Giải thích ý nghĩa tiếng đàn của Thạch Sanh.
2. Bài mới : 
* Giới thiệu bài
Nhân vật thông minh cũng là kiểu nhân vật rất phổ biến trong truyện cổ tích Việt Nam và thế giới. Truyện em bé thông minh là một loại truyện cổ tích sinh hoạt, được cấu tạo theo lối ‘xâu chuỗi’, gồm những mẩu chuyện, nhân vật chính trải qua một chuỗi thử thách, từ đó bộc lộ sự thông minh hơn người. Truyện thuộc loại truyện ‘Trạng’, đề cao trí khôn dân gian, trí khôn kinh nghiệm, tạo được những tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên, chất phác nhưng không kém phần thâm thuý của nhân dân trong đời sống hàng ngày.
Hoạt động của Giáo viên & Học sinh
(Dưới sự hướng dẫn của giáo viên)
Nội dung bài học
(Kết quả hoạt động của học sinh)
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung văn bản
Giáo viên đọc mẫu à học sinh đọc theo đoạn à nhận xét.
? Truyện có bố cục như thế nào ?
? Nội dung của mỗi phần
Giáo viên chuyển ý à hoạt động 2
Hoạt động2: Hướng dẫn đọc- hiểu văn bản.
? Học sinh đọc câu đố của quan và lời giải của em bé.
? Câu đố này khó không ? Vì sao ?
? Câu trả lời của em bé có đúng không ?
? Đầu óc thông minh, ứng xử nhạy bén của em bé được thể hiện như thế nào ?
(Câu đố của viên quan à cha lúng túng à cậu bé đố lại viên quan à đẩy thế bí vào người ra câu đố, gậy ông đập lưng ông)
? Câu đố 2 à Thử thách 2 đối với em là gì ? Có thể coi đó là một tình huống được không ? Vì sao ?
? Cách giải đố có gì giống và khác với câu 1.
? Sự thông minh của em bé được biểu hiện ở đây như thế nào ?
(Lần 2 : Đáp lại thử thách của vua đối với dân làng, tai vạ
à Giải đố : Cách để trị vua nói ra sự vô lí, phi lí mà nhà vua đã đố à vua phải phục)
Học sinh đọc câu đố 3 và trả lời.
Giải :
? So với 2 cấu đố trên, câu đố 3 và lời giải hay ở chỗ nào ?
(Lần 3 : là một thử thách của vua à Cậu đã đố lại vua à vua, người chứng kiến à người nghe ngạc nhiên vì bất ngờ, giản dị lời giải)
Học sinh đọc đoạn cuối.
So với các câu đố trên, câu đố này như thế nào ? Khó hay dễ.
Cách giải của em có gì đặc biệt ?
Tại sao em bé lại giải bằng một loại đồng giao.
(Lần 4 : câu đố thử thách của sứ thần nước ngoài à vua, quan, đại thần, trạng... bó tayà cậu vừa đùa nghịch vừa đáp à trí tuệ thông minh hơn người. Giải đó bằng kinh nghiệm đời sống dân gian)
Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết
? Qua bốn lần giải đố, trí thông minh của em bé đã biểu hiển như thế nào ?
? Cách biểu hiện trong truyện có gì hấp dẫn.
? Hãy nêu những ý nghĩa của truyện cổ tích em bé thông minh
I. Tìm hiểu chung văn bản
1. Đọc
Giọng đọc, kể vui, hóm hỉnh lưu ý đoạn đối thoại...
2. Giải thích từ khó.
- Dinh thự : Nhà cao, cửa rộng (lâu đài) nơi ở quan lại, quí tộc.
- Hoàng cung : Nhà ở của gia đình vua.
- Đại thần : Quan lớn.
- Vô hiệu : Không có tác dụng, kết quả.
- Kiến càng : Kiến có càng to lớn khác thường, kiến chúa.
3. Bố cục
a. Mở truyện : Vua sai quan đi khắp nơi tìm kiếm hiền tài giúp nước.
b. Thân truyện.
- Em bé giải câu đố của quan.
- Em bé giải câu đố của vua lần thứ nhất, thứ 2.
- Em bé giải câu đó của sứ giả nước ngoài.
* Kết truyện.
- Em bé trở thành Trạng Nguyên.
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Câu đố một và lời giải
- Đây là câu đố khó à vì ngay lập tức không thể trả lời chính xác một điều không ai để ý à cha em không trả lời được.
- Câu trả lời của em bé nhạy bén, thông minh bất ngờ ở chỗ, em không trả lời thẳng vào câu hỏi, mà ra một câu đố khác cũng theo lối hỏi của tên quan. Tên quan từ chỗ đắc ý...
à Không ngờ bị em bé phản công lại bằng câu hỏi như thế à Em đã dùng ‘gậy ông đập lưng ông ...--> chứng tỏ bản lĩnh nhanh, nhạy cứng cỏi, không hề run sợ trước người lớn, quyền lực.
2. Câu đố và lời giải 2
- Câu hỏi khó à một tình huống rắc rối : 3 thúng gạo nếp + 3 con trâu đực.
à 1 năm phải đẻ được 9 con nghé.
à Nếu không hoàn thành cả làng phải chịu tội.
- Em bé nhận ngay ra mẹo của vua láu cá à nghĩ ngay được cách đối phó.
- Câu đố không thể giải theo cách thông thường à phản đề à cần nhiều sáng tạo à Tuy nhiên em có trước cả một năm để tìm câu trả lời : câu hỏi đã dồn vua vào thế bí.
- Thú vị, hấp dẫn bởi những tình tiết. Em giả vờ khóc à Vua hỏi à Trả lời một cách ngây ngô, ngớ ngẩn, buộc vua phải giải thích. Chính cậu giải thích của vua đã tạo cái cố để em bé hỏi vua đưa vua vào bẫy à Khẳng định việc làm đúng đắn của mình à Làm cho vua chỉ còn biết cười mà thán phục.
Lời lẽ của em bé thì đĩnh đạc, lễ phép, đúng mực.
3. Câu đố 3 và lời giải
- Câu đố này hay, bất ngờ, lí thú ở chỗ : nó được đưa ra vào lúc 2 cha con đang ăn cơm, phải trả lời ngay. Em bé trả lời vua bằng một câu hỏi khác như một lời thách thức nhà vua
à Vua cũng thừa hiểu cách giải thông minh của em bé, càng củng cố niềm tin của mình à ban thưởng rất hậu.
4. Câu đố 4 và lời giải
- Khác về ý nghĩa chính trị, ngoại giao của nó. Giải được thì tự hào. Không giải được thì nhục nhã, xấu hổ, sĩ diện quốc gia bị tổn thương nghiêm trọng.
- Câu đó oái oăm, cả triều đình không ai giải được à tài năng của em được đề cao.
- Với em bé câu đố này quá dễ dàng. Giống như một trò chơi, vừa chơi vừa đọc, vừa hát lên bài đồng dao lục bát hồn nhiên, nhí nhảnh, trẻ thơ.
- Cứ làm theo lời bài đồng dao ấy, thì sẽ xâu được sợi chỉ qua vỏ con ốc vòng vèo, ngoằn ngoèo.
III. Tổng kết
1. Nội dung
- Trí thông minh, sáng láng hơn người của em bé được thể hiện qua 4 lần giải đố. Mỗi một câu đố, mỗi một kiểu, dạng như những tình huống, oái oăm, rắc rối. Nhưng tất cả đều đã bị vượt qua bởi trí tuệ sắc sảo, tư duy nhạy bén, mẫn tiệp của cậu bé. Em nhanh chóng nhận ra bản chất của vấn đề, tìm ngay ra cách giải hợp lí nhất.
2. Nghệ thuật
- Mỗi câu đố có một cách giải không hoàn toàn trùng nhau, nhưng đều rất bất ngờ, thú vị, gây cho người đọc sự cảm phục sâu xa. Em bé là một đứa đầy bản lĩnh, ứng xử nhanh nhẹn, khéo léo, hồn nhiên, vẫn rất trẻ thơ. Rõ ràng trí tuệ dân gian, nhân cách người lao động Việt Nam đã được kết tinh trong hình tượng cậu bé thông minh.
3. ý nghĩa
- Đề cao trí thông minh, đề cao kinh nghiệm đời sống.
- ý nghĩa hài hước, mua vui 
* Học sinh đọc ghi nhớ SGK
Hoạt động 4 : Hướng dẫn học ở nhà 
* Đọc thêm: ‘Lương Thế Vinh’ 
Soạn bài: Chữa lỗi dùng từ
D- ĐáNH GIá ĐIềU CHỉNH:
.......
.......
======= @ =======
Ngày soạn 07 tháng 10 năm 2012
Ngày dạy tháng 10 năm 2012
Tiết 26: Chữa lỗi dùng từ. (Tiếp theo)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
1. Học sinh phát hiện được: Các lỗi về dùng từ sai nghĩa; Mối quan hệ giữa các từ gần nghĩa
2. Tích hợp phần văn trong văn bản ‘Em bé thông minh’ với phần tập làm văn ở ‘Luyện nói kể chuyên’
3. Luyện kỹ năng: Có ý thức dùng từ đúng nghĩa; Sửa được các lỗi dùng sai nghĩa.
B. Chuẩn bị của giáo viên- học sinh: Bảng phụ 
C. Tổ chức dạy học bài mới
1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc làm bài tập của học sinh.
2. Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của Giáo viên & Học sinh
(Dưới sự hướng dẫn của giáo viên)
Nội dung bài học
(Kết quả hoạt động của học sinh)
Hoạt động 1: Phát hiện và sửa lỗi dùng từ sai nghĩa
GV treo bảng phụ có ghi bài tập ở SGK
Học sinh đọc bài tập 
?Gạch dưới các từ dùng sai ở câu a, b, c
? Tại sao mắc lỗi như vậy ?
? Cách sửa như thế nào ?
? Bài học rút ra khi dùng từ ?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh giải nghĩa các từ dùng sai, từ thay thế
Hoạt động 2 : Hướng dẫn luyện tập
I. Dùng từ không đúng nghĩa
* Ví dụ:
a) Yếu điểm = nhược điểm, điểm yolếu
b) Đề bạt = bầu
c) Chứng thực = chứng kiến
 à Dùng sai từ vì không hiểu nghĩa của từ
* Bài học: Khi dùng từ
- Phải hiểu đúng nghĩa của từ
- Muốn hiểu đúng nghĩa phải đọc sách báo, tra từ điển, giải nghĩa từ = 2 cách.
+ Yếu điểm : điểm quan trọng
+ Đề bạt: cấp có thẩm quyền cử 1 người nào đó giữ chức vụ cao hơn
+ Chứng thực : xác nhận là đúng sự thật.
II. Luyện tập
Bài 1: Dùng đúng: Bản tuyên ngôn, xán lạn, bôn ba, thủy mặc, tùy tiện.
Bài 2: Điền từ: a) Khinh khỉnh;
b) Khẩn trương ; c) Băn khoăn
Bài 3: a) Thay cú đá = cú đấm, giữ nguyên từ tống
b) Thực thà = thành khẩn; Bao biện = ngụy biện
c) Tinh tú = tinh hoa
Bài 4: Học sinh viết chính tả theo yêu cầu của sách giáo khoa
Hoạt động 3: Hướng dẫn học ở nhà
 Ôn tập phần truyện cổ tích và truyện truyền thuyết để tiết sau làm bài kiểm tra văn 1 tiết
D- ĐáNH GIá ĐIềU CHỉNH:
.......
.......
======= @ =======
 Ngày soạn 07 tháng 10 năm 2012
Ngày dạy tháng 10 năm 2012
Tiết 27 + 28: kiểm tra văn 
Hoạt động 3: Hướng dẫn học ở nhà
 Ôn tập phần truyện cổ tích và truyện truyền thuyết để tiết sau làm bài kiểm tra văn 1 tiết
D- ĐáNH GIá ĐIềU CHỉNH:
.......
.......
======= @ =======
 Chữ ký người dạy Chữ ký người duyệt

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 6 ky I-Tuan 7 Nam hoc 2012-2013.doc