Giáo án Văn 6 - Tuần 9 - Năm học 2010-2011

Giáo án Văn 6 - Tuần 9 - Năm học 2010-2011

I.Mục tiêu: Giúp HS

 1.Kiến thức: Giúp HS hiểu nội dung, ý nghĩa truyện cổ tích trên; nắm biện pháp một số nghệ thuật chủ đạo và một số chi tiết đặc sắc của truyện; kể lại được chuyện

 2.Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng cảm thụ, phân tích truyện cổ tích

 3.Thái độ: Giáo dục HS ý thức không tham lam, bội bạc, đồng thời trân trọng, ca ngợi lòng biết ơn đối với những tấm lòng nhân hậu

 II.Chuẩn bị:

 1.Giáo viên: Chuẩn bị tài liệu liên quan, tranh, bảng phụ.

 2. Học sinh: Soạn bài, đọc kỹ phần chú thích

III.Tiến trình bài dạy:

1.Ổn định lớp: Kiểm diện .

2.Kiểm tra bài cũ: : Kể lại tóm tắt truyện “Cây bút thần”. Nêu ý nghĩa của truyện?

 3. Bài mới:

* Giới thiệu bài: “Ông lão đánh cá và con cá vàng” là truyện cổ tích dân gian Nga, Đức được A – Pus – Kin (Đại thi hào Nga, mặt trời của thi ca Nga) viết lại bằng 205 câu thơ và Vũ Đình Liên, Lễ Trí Viên dịch qua văn bản tiếng Pháp. Câu truyện vừa giữ được nét chất phát, giản dị với những biện pháp nghệ thuật rất quen thuộc của truyện cổ tích dân gian, vừa rất điêu luyện, tinh tế trong sự miêu tả và tổ chức truyện – Truyện thể hiện nội dung, ý nghĩa gì, bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu

 

doc 8 trang Người đăng vanady Lượt xem 1237Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Văn 6 - Tuần 9 - Năm học 2010-2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 9 
 Ngày soạn: 15/ 10 / 2010 Ngày dạy: 18 / 10 / 2010
Tiết: 33
 Văn bản: 
ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG
(Hướng dẫn đọc thêm)
I.Mục tiêu: Giúp HS
 1.Kiến thức: Giúp HS hiểu nội dung, ý nghĩa truyện cổ tích trên; nắm biện pháp một số nghệ thuật chủ đạo và một số chi tiết đặc sắc của truyện; kể lại được chuyện
 2.Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng cảm thụ, phân tích truyện cổ tích 
 3.Thái độ: Giáo dục HS ý thức không tham lam, bội bạc, đồng thời trân trọng, ca ngợi lòng biết ơn đối với những tấm lòng nhân hậu 
 II.Chuẩn bị:
 1.Giáo viên: Chuẩn bị tài liệu liên quan, tranh, bảng phụ.
 2. Học sinh: Soạn bài, đọc kỹ phần chú thích
III.Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện .
2.Kiểm tra bài cũ: : Kể lại tóm tắt truyện “Cây bút thần”. Nêu ý nghĩa của truyện? 
 3. Bài mới: 
* Giới thiệu bài: “Ông lão đánh cá và con cá vàng” là truyện cổ tích dân gian Nga, Đức được A – Pus – Kin (Đại thi hào Nga, mặt trời của thi ca Nga) viết lại bằng 205 câu thơ và Vũ Đình Liên, Lễ Trí Viên dịch qua văn bản tiếng Pháp. Câu truyện vừa giữ được nét chất phát, giản dị với những biện pháp nghệ thuật rất quen thuộc của truyện cổ tích dân gian, vừa rất điêu luyện, tinh tế trong sự miêu tả và tổ chức truyện – Truyện thể hiện nội dung, ý nghĩa gì, bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
I.Hoạt động I: Tìm hiểu chung
- GV giới thiệu Thân thế, sự nghiệp của nhà thơ Nga vĩ đại Pus – Kin . Về truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng” 
- Qua việc soạn bài và chuẩn bị bài ở nhà, HS nêu nội dung khái quát ?
GV hướng dẫn HS đọc phân vai à Nhận xét cách đọc? (Lưu ý, khi đọc giọng ông lão hiền lành, mụ vợ chanh chua, quát tháo, kể cả) 
- Tìm hiểu chú thích Tác giả kể câu chuyện này theo ngôi kể nào ? 
II.Hoạt động II: Đọc – Tìm hiểu văn bản
+ Truyện có bao nhiêu nhân vật chính, nhân vật phụ? 
+ Hoàn cảnh của vợ chồng ông lão đánh cá ? Nhận xét gì về cuộc sống của họ? 
+ Thái độ của ông lão thế nào trước lời van xin của cá vàng ?(Động lòng thương và thả ngay ,thanh thả không cần sự đền ơn )
 + Nhận xét về nhân vật ông lão ở việc làm này ? 
 Qua việc đáp ứng những đòi hỏi của mụ vợ em thấy ông lão là người như thế nào?
I.Giới thiệu chung:
1.Đọc
- Ông lão đánh cá và con cá vàng là truyện cổ tích Nga (1833). Được Puskin kể theo bản dịch của Vũ Đình Liên là Lê Trí Viên
- Nội dung khái quát: Thói tham lam, bội bạc của mụ vợ ông lão đánh cá 
2. Chú thích:
1 HS đóng vai người kể – ông lão – con cá vàng – vợ ông lão – tìm hiểu chú thích 
3. Bố cục
II. Đọc – Hiểu văn bản 
1. Hoàn cảnh vợ chồng ông lão 
Sống trong một túp lều nát. Chồng thả lưới, vợ kéo sợi.
-> Cuộc sống nghèo khổ
2. Nhân vật ông lão 
- Ba lần kéo lưới mới bắt được cá 
- Thả cá mà không đòi hỏi gì? 
à Tốt bụng, nhân từ, không tham lam
- Làm theo mọi yêu cầu của mụ vợ, ra biển xin cá vàng trả ơn giúp đỡ à Quá nhu nhược 
=> Ông lão là người tốt bụng, hiền lành đến mức nhu nhược, cam chịu, nhẫn nhục thật đáng thương và cũng đáng trách. 
 4.Củng cố: Nhắc lại nghệ thuật, nội dung của truyện . Bài học cho bản thân 
 5. Dặn dò: Học và kể lại truyện. Soạn tiếp truyện.
IV.Rút kinh nghiệm:
******************************
Ngày soạn: 15/ 10 / 2010 Ngày dạy: 19 / 10/ 2010
Tiết: 34
Văn bản: ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG (tiếp theo)
(Hướng dẫn đọc thêm)
I.Mục tiêu: Giúp HS
 1.Kiến thức: Giúp HS hiểu nội dung, ý nghĩa truyện cổ tích trên; nắm biện pháp một số nghệ thuật chủ đạo và một số chi tiết đặc sắc của truyện; kể lại được chuyện
 2.Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng cảm thụ, phân tích truyện cổ tích 
 3.Thái độ: Giáo dục HS ý thức không tham lam, bội bạc, đồng thời trân trọng, ca ngợi lòng biết ơn đối với những tấm lòng nhân hậu 
 II.Chuẩn bị:
 1.Giáo viên: Chuẩn bị tài liệu liên quan, tranh, bảng phụ.
 2. Học sinh: Soạn bài, đọc kỹ phần chú thích
III.Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện .
2.Kiểm tra bài cũ: : Kể lại tóm tắt truyện “Cây bút thần”. Nêu ý nghĩa của truyện? 
 3. Bài mới: 
HD tìm hiểu nhân vật mụ vợ
 + Nghe xong câu chuyện của ông lão , mụ có thái độ như thế nào với chồng ? 
+ Lần thứ 1, mụ đòi gì ? Cảnh biển như thế nào ? Trước đòi của mụ ? Cá vàng có đáp ứng ra sao?
 + Lần 2 khi có máng lợn mới mụ đòi hỏi gì ? Nhận xét gì về thái độ, đòi hỏi, cảnh biển ở lần này ? Em có suy nghĩ gì trước đòi hỏi lần này của mụ ?
+ Lần 3 mụ yêu cầu gì ? Thái độ của mụ vợ với chồng như thế nào?( Mắng liên tục, mắng hối hả không cho ông lão nghĩ ngợi hay đáp giải bày)
Lần này thái độ của biển thế nào? Theo em, biển nổi sóng mù mịt dự báo điều gì sẽ xảy ra? (Giông tố)
+ Lần 4, Từ một nông dân quèn sống lam lũ vất vả bỗng chốc trở thành bà nhất phẩm phu nhân, mụ lại đòi hỏi gì? Thái độ với chồng? Nhận xét gì về đòi hỏi của mụ? (Quá đáng, mụ muốn làm vua để ngự trị thiên hạ) 
+ Cảnh biển lần này khác trước ở chỗ nào? Thái độ của mụ vợ đối với chồng khi đã toại nguyện? (Được tột đỉnh giàu sang và quyền lực trần gian)
+ Qua 5 lần đòi hỏi và thái độ đối xử với chồng, một lần nữa em khẳng định mụ là người như thế nào? Nhận xét mức độ tham lam, bội bạc ở mỗi lần đòi hỏi? Nhận xét về thái độ của biển? Vì sao biển ngày một thịnh nộ hơn? 
+ Với những đòi hỏi của mụ, cá vàng đáp ứng được mấy lần? Nói lên điều gì? 
+ Lần thứ 5, cá vàng có đáp ứng đòi hỏi của mụ không? Tại sao lần thứ năm, cá vàng lại từ chối để mặc ông lão đứng trơ trên bờ? 
(HS trao đổi thảo luận) (Quyết định cho mụ vợ tham ác lăng loàng và cho cả ông lão nhu nhược một bài học nhớ đời. Đó là bài học : Vong ân bội nghĩa, tham thì thâm, được voi đòi tiên. Cá vàng thật sáng suốt, nhân ái, cũng rất nghiêm khắc trừng phạt mụ về tội tham lam, bội bạc 
III.Hoạt động III: Tổng kết
+ Nhắc lại thái độ của biển cả khi mỗi lần ông lão ra biển? Đó là biện pháp nghệ thuật gì? (Biển cả trở thành hình tượng thiên nhiên, nghệ thuật độc đáo, giàu ý nghĩa biểu trưng cho công lý của nhân dân, đó là biện pháp nghệ thuật tăng tiến, không lặp lại góp phần thể hiện chủ đề của truyện mà phần Tập làm văn tiết 14 chủ đề của bài văn tự sự. Biển cả từ chỗ hài lòng chấp thuận đến căm giận, bất bình báo hiệu một sự trừng phạt)
 - Bài học rút ra là gì? Đọc ghi nhớ
c. Nhân vật mụ vợ :
Đòi hỏi và thái độ của mụ vợ
Cảnh biển
Lần 1
- Mắng 
- Đòi máng lợn mới à Có máng 
Gợn sóng êm ả 
Lần 2
- Quát to: Đồ ngu 
- Đòi nhà rộng à Có nhà rộng, đẹp
Nổi sóng 
Lần 3
- Mắng như tát nước vào mặt: Đồ ngu, đồ ngốc
- Đòi làm nhất phẩm phu nhân 
- Bắt quét chuồng ngựa 
Nổi sóng dữ dội
Lần 4
- Nổi trận lôi đình tát vào mặt, đuổi đi 
- Đòi làm nữ hoàng à
Toại nguyện 
- Đuổi chồng đi
Nổi sóng mù mịt 
Lần 5
- Nổi cơn thịnh nộ,
- Đòi làm Long Vương 
- Bắt cá vàng hầu hạ
Giông tố kéo đến sóng ầm
=> Tham lam bội bạc, ngày càng tăng lên, không thể chấp nhận được // => Thiên nhiên cũng nổi cơn thịnh nộ đối với lòng tham của mụ
d. Cá vàng: 
- Đáp ứng 4 yêu cầu của mụ
- Lần thứ 5, thu lại tất cả những gì đã cho
- Trả lại túp lều nát ngày xưa, nhân ái và nghiêm khắc 
III.Tổng kết : Ghi nhớ: SGK 
*/ Nội dung
*/ Nghệ thuật: Chi tiết tưởng tượng kì ảo.
 Kết thúc truyện mụ vợ bị trừng phạt.
* Ghi nhớ: SGK
 4.Củng cố: Nhắc lại nghệ thuật, nội dung của truyện . Bài học cho bản thân 
 5. Dặn dò: Học và kể lại truyện. Soạn “Ếch ngồi đáy giếng”
IV.Rút kinh nghiệm:
****************************
Ngày soạn: 17/ 10 / 2010 Ngày dạy: 21 / 10/ 2010
Tiết: 35
Tập làm văn: 
NGÔI KỂ VÀ LỜI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ
I.Mục tiêu: Giúp HS
 1.Kiến thức: Nắm được đặc điểm và ý nghĩa của ngôi kể trong văn tự sự (Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba). Biết lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong văn tự sự. Sơ bộ phân biệt được tính chất khác nhau của ngôi kể thứ 3 và ngôi kể thứ nhất.
 2.Kĩ năng: Kỹ năng sử dụng thành thạo ngôi kể khi viết văn tự sự 
 3.Thái độ: Giáo dục HS ý thức sử dụng ngôi kể đúng mục đích. 
II.Chuẩn bị:
 1.Giáo viên: Soạn bài, tìm tài liệu liên quan, bảng phụ. 
 2. Học sinh: Soạn bài, tìm hiểu các ví dụ 
III.Tiến trình bài dạy:
 1.Ổn định lớp: Kiểm diện .
 2.Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS
 3.Bài mới: 
* Giới thiệu bài: Khi kể chuyện, người kể đứng ở những ngôi nào? Vì sao? Có khi người kể xưng “tôi”, có khi không? Khi xưng “Tôi” tác giả và người kể có phải là một không? Khi kể chuyện, tác giả nên chọn ngôi kể như thế nào? Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
I.Hoạt động I: Ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự
GV giảng giải cho HS trước hết ngôi kể là gì? (Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng khi kể chuyện. Khi người kể xưng tôi thì đó là ngôi thứ nhất. Khi người kể giấu mình gọi sự vật bằng tên của chúng thì đó là ngôi thứ 3) + Vậy trong văn tự sự, có mấy ngôi kể? Đó là ngôi kể gì? Khi ấy, tác giả ở đâu 
Với cách kể như đoạn 1 thì đó là ngôi kể thứ ba
* HS đọc đoạn 2/ 88
+ Người kể trong đoạn văn này có phải là Tô Hoài không? Nhân vật kể tự xưng mình là gì?
Gạch dưới các từ xưng hô ấy? 
+ Khi xưng hô như vậy người kể có thể làm những gì? 
+ Nếu chọn ngôi kể thứ 3, người kể có khả năng làm được những gì? Vì sao?
+ Vậy ngôi kể thứ nhất trong văn bản tự sự là gì ? 
Quan sát 2 đoạn văn 1 + 2 /88 
+ Đoạn 2 “Tôi“ có phải là chính tác giả hay không? Vì sao em biết? 
+ Cách chọn ngôi kể này có ưu - nhược điểm gì? Có thể thay đổi ngôi kể được không ? VD: (Thay Dế Mèn bằng Dế Trũi Thay ngôi kể thứ ba trong đoạn 1 bằng ngôi kể thứ nhất? )
Ngôi kể thứ 3 có ưu - ngược điểm gì? 
+ Vậy bài học hôm nay cần nhớ những gì? 
HS đọc to phần ghi nhớ
II.Hoạt động II: Luyện tập
HS nêu yêu cầu bài tập, GV hướng dẫn HS cách làm bài. Sau đó, nhận xét, sửa chữa, bổ sung
I. Ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự 
1. Các ngôi kể thường gặp trong tác phẩm tự sự 
a) Ngôi kể là gì? 
Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sự dụng khi kể chuyện 
b) Các ngôi kể :
à Ngôi kể thứ 3 
VD/SGK /88
Nhận xét: Người kể gọi tên các nhân vật bằng chính tên của chúng: Vua, thằng bé, hai cha con, chim sẻ nhỏ, em bé, cha, sử giả nhà vua..
Tác giả giấu mình đi 
à Người kể sử dụng ngôi thứ 3 
Ngôi thứ 3: Người kể giấu mình gọi sự vật = tên gọi của chúng
à Ngôi thứ nhất: 
VD: Đoạn văn 2 SGK/88 
Người kể xưng tôi là nhân vật Dế Mèn 
Dế mèn tự xưng về mình
Ghi nhớ SGK 
2. Vai trò của ngôi kể 
Khi kể người kể có thể tự do lựa chọn ngôi kể 
Ngôi thứ nhất có điểm mạnh tính chủ quan 
Ngôi thứ ba có điểm mạnh tính khách quan 
 * Ghi nhớ SGK /89
 II. Luyện tập 
Bài 1/89 Thay đổi ngôi 1 bằng ngôi thứ 3 và nhận xét 
Thay tất cả từ “Tôi” Bằng từ “Dế Mèn” à Lời của đoạn văn mang tính khách quan. Đoạn cũ mang nhiều tính chủ quan 
Bài 2 / 89 Thay ngôi 3 bằng ngôi 1 à Nhận xét 
Thay tất cả những từ “Thanh” bằng từ “Tôi” => Sắc thái tình cảm của đoạn văn được tô đậm nét hơn
Bài 3/90 “Truyện Cây bút thần” Được kể theo ngôi thứ 3. Khi chọn ngôi thứ 3 người kể mới được tự do linh hoạt, nói về những gì đã diễn ra với Mã Lương 
Bài 4/ 90 (Dựa vào bài tập 3 để giải quyết) Trong các truyền thuyết cổ tích người kể theo ngôi kể thứ 3 mà không kể ngôi thứ nhất vì: 
+ Giữ không khí truyền thuyết cổ tích 
+ Giữ khoảng cách rõ rệt giữa người kể và các nhân vật trong truyện
 4.Củng cố: - Ngôi kể là gì? Các ngôi kể? Vai trò của ngôi kể? Đọc lại ghi nhớ 
 5. Dặn dò: Học ghi nhớ. Chuẩn bị : “Thứ tự kể trong văn tự sự”
 IV.Rút kinh nghiệm:
***********************************
Ngày soạn: 17/ 10 / 2010 Ngày dạy: 21 / 10/ 2010
Tiết: 36
Tập làm văn: 
THỨ TỰ KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ
HƯỚNG DẪN BÀI VIẾT SỐ 2
I.Mục tiêu: Giúp HS
 1.Kiến thức: Thấy sự khác biệt giữa kể xuôi và kể ngược, muốn kể ngược phải có điều kiện. Tập làm quen nên kể theo hình thức hồi tưởng
 2.Kĩ năng: Rèn luyện kể xuôi, kể ngược kể qua hồi tưởng.
 3.Thái độ: Ý thức tập luyện các kể chuyện và tình cảm yêu quý môn học TLV.
II.Chuẩn bị:
 1.Giáo viên: Soạn bài, tìm tài liệu liên quan 
 2. Học sinh:Soạn bài, tìm hiểu các ví dụ 
III.Tiến trình bài dạy:
 1.Ổn định lớp: Kiểm diện.
 2.Kiểm tra bài cũ: Hãy nêu ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự 
 3.Bài mới: 
* Giới thiệu bài: Khi kể chuyện, ngoà việc chọn ngôi kể ta còn phải chú ý sắp xếp các sự việc trong đoạn văn tự sự. Đó là thứ tự kể trong văn tự sự. Thứ tự được sắp xếp như thế nào? Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu 
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
I.Hoạt động I: Tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự sự
+ Truyện Sơn Tinh – Thuỷ Tinh kể theo ngôi kể thứ mấy? Gồm những sự việc nào. Giáo viên ghi ra bảng phụ 
Nguyên nhân 
Kết quả
Vua hùng kén rể
Sơn Tinh – Thuỷ Tinh đến cầu hôn 
Vua hùng đặt ra sính lễ 
Sơn Tinh Đến trước cưới được Mị Nương 
Thuỷ Tinh đến sau dâng nước đánh Thuỷ Tinh
Hai bên giá chiến => Thuỷ Tinh thua 
Năm nào Thuỷ Tinh cũng dâng nước đánh . Thua
+ Những sự việc nào là sự việc khởi đầu, sự việc nào là diễn biến? Sự việc nào là kết quả 
+ Nhận xét sự sắp xếp thứ tự trong câu chuyện này? (Kể theo thứ tự tự nhiên) Kể theo trình tự tự nhiên là kể như thế nào? (Sự việc nào trước kể trước, sự việc nào đến sau kể sau ?)
+ Nhìn lại truyện Sơn Tinh – Thuỷ Tinh, cho biết sự việc nào là nguyên nhân, sự việc nào là kết quả? 
(Sự việc trước là nguyên nhân, sự việc sau là kết quả) 
+ HS đọc đoạn văn Sgk. Đoạn văn kể theo ngôi thứ mấy? Đoạn 1 kể về sự việc gì? Đoạn 2 kể về sự việc gì? Đoạn 2 -> Thằng ngố.. là sự việc gì? Thứ tự kể giống chuyện Sơn Tinh – Thuỷ Tinh không? Nếu theo thứ tự trên thì phải sắp xếp như thế nào? Sự việc nào là kết quả của truyện. Câu truyện này kể như thế nào? (Kết quả trước, nguyên nhân sau) Khi đảo kết quả ra trước có tácdụng gì? (Gây sự bất ngờ, sự chú ý nhấn mạnh, kết quả của một hậu quả nào đó) (4 -3 -2 – 1) Theo em có cách sắp xếp nào khác không? 
Kể từ giữa kể ra; Kể theo tự nhiên, người đọc dễ hiểu những đơn độc, buồn tẻ? 
+ Kể ngược nhấn mạnh những khó theo dõi 
->Bài học cần ghi nhớ những gì?
II.Hoạt động II: Luyện tập
HS nêu yêu cầu bài tập, GV hướng dẫn HS cách làm bài. Sau đó, nhận xét, sửa chữa, bổ sung
I.Tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự sự 
1.VD 1:Truyện Sơn Tinh – Thuỷ Tinh (SGK ) 
-> Kể theo thứ tự tự nhiên (Kể xuôi, kể tho thứ tự thời gian.
Việc gì xảy ra trước kể trước, việc gì xảy ra sau kể sau. 
2.VD 2: Chuyện kể về thằng ngố 
4. Ngố bị chó cắn phải đi băng bó 
3. Ngố bị chó cắn kêu cứu nhưng không ai cứu 
1. Ngố mồ côi cha mẹ nên hư hỏng, lêu lổng 
2. Tìm cách lừa mọi người làm mọi người mất lòng tin 
-> Kể ngược và kể không theo thứ tự thời gian 
 Kể kết quả trước rồi kể đến nguyên nhân sau 
 * Ghi nhớ SGK / 98 
II.Luyện tập 
Bài 1: Đọc yêu cầu bài tập
Kể truyện tho ngôi kể thứ nhất, người kể xưng tôi 
Thứ tự kể: 
Tôi và Liên là bạn thân (Hiện tại ) 
Trước đó tôi rất ghét Liên (Quá khứ) 
Liện biết, liện không nói gì còn giúp tôi 
Tôi và Liên là đôi bạn thân 
Hiện tại : 
Kể ngược theo hồi tưởng 
-> Hồi tưởng đóng vai trò quan trọng, là cơ sở của kể ngược
Bài 3: Truyện Ông Lão đánh cá và con cá vàng được kể theo thứ tự tự nhiên,các sự việc: 
Hoàn cảnh vợ chồng ông lão đánh cá
Ông lão bắt được cá vàng, thả cá
Mụ vợ đòi cá vàng trả ơn () 
Cá vàng đòi lại tấ cả những gì đã cho và trả lại cho mụ cuộc sống nghèo khổ ngày xưa
 4.Củng cố: Nhắc lại thứ tự kể trong văn tự sự . Học bài, làm Bài tập 2/ SGK 
 5. Dặn dò: Học ghi nhớ. Chuẩn bị : Xem lại lý thuyết đã học về văn tự sự 
HƯỚNG DẪN BÀI VIẾT SỐ 2
+ Xem lại lý thuyết đã học về văn tự sự. Đọc kĩ những đề bài SGK/99 để chuẩn bị kiểm tra 
+ HS viết được bài văn tự sự hoàn chỉnh. Xác định đúng ngôi kể 
 - Bố cục bài viết rõ ràng, cân đối .
 - Lời kể mạch lạc, rõ ràng, lưu loát .
 - Trình bày sạch, đẹp .
IV.Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docV6Tuần 9.doc