Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài 8-9, Tiết 33 đến 36 - Năm học 2007-2008 - Lò Điệp Hồng

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài 8-9, Tiết 33 đến 36 - Năm học 2007-2008 - Lò Điệp Hồng

 I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:

 - Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện cổ tích Ông lão đánh cá và con cá vàng. - Nắm được một số biện pháp chủ đạo và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc của truyện.

 - Rèn luyện kĩ năng đọc và kể chuyện diễn cảm.

 II. Chuẩn bị:

 - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án.

 - Học sinh: Học bài và chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên, trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.

B. Phần thể hiện trên lớp.

 * Ổn định tổ chức: (1phút)

- Kiểm tra sĩ số học sinh:

 + Lớp 6 A: /19

 + Lớp 6 B: /19

 I. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)

 * Câu hỏi:

 Kể tóm tắt truyện Cây bút thần và cho biết ý nghĩa của truyện?

 * Đáp án - Biểu điểm:

 - Học sinh kể theo yêu cầu. (5 điểm)

 - Ý nghĩa của truyện: Thể hiện quan niệm của nhân dân về công lí xã hội, về mục đích của tài năng nghệ thuật, đồng thời thể hiện ước mơ về những khả năng kỳ diệu của con người. (5 điểm)

 II. Dạy bài mới:

 * Giới thiệu bài: (1phút)

Triết lí dân gian “Tham thì thâm” không phải chỉ được thể hiện trong truyện cổ tích Việt Nam. Đó là một triết lí, một quy luật của nhân loại. Truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng của Pu-skin - nhà thơ Nga vĩ đại cho ta thấy lòng tham vô độ của người đời như thế nào và hậu quả của nó ra sao? Mời các em cùng tìm hiểu câu chuyện này qua 2 tiết đọc thêm có hướng dẫn.

 

doc 18 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 515Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài 8-9, Tiết 33 đến 36 - Năm học 2007-2008 - Lò Điệp Hồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 9
NGỮ VĂN - BÀI 8-9
Kết quả cần đạt.
 - Nắm được ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự.
 - Hiểu được nội dung ý nghĩa của câu chuyện Ông lão đánh cá và con cá vàng. Nắm được biện pháp nghệ thuật chủ đạo và một số chi tiết tiêu biểu, đặc sắc trong truyện. Kể lại được truyện này.
 - Nắm được các cách kể chuyện theo thứ tự nào đó.
Ngày soạn:29/10/2007 Ngày giảng:05/11/2007
 Tiết 33. Tập làm văn.
NGÔI KỂ VÀ LỜI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ
A. Phần chuẩn bị.
 I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
	- Nắm được đặc điểm và ý nghĩa của ngôi kể trong văn tự sự (ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba).
	- Biết lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong tự sự.
	- Sơ bộ phân biệt được tính chất khác nhau của ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất.
 II. Chuẩn bị:
 - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV soạn giáo án.
 - Học sinh: Học bài, chuẩn bị bài ở nhà theo yêu cầu của giáo viên. 
B. Phần thể hiện trên lớp.
 * Ổn định tổ chức: (1phút)
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
 + Lớp 6 A:......./19
 + Lớp 6 B:......../19 
 I. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
	- Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
 II. Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: (1phút)
 	Các em đã được học và đọc nhiều văn bản tự sự, có những văn bản người kể chuyện xưng tôi, nhưng có những văn bản người kể chuyện lại giấu mình. Đó chính là dụng ý của người kể (chọn ngôi kể cho câu chuyện của mình) liên quan đến sắc thái biểu hiện của bài văn. Vậy ngôi kể là gì? Ngôi kể liên quan đến lời kể như thế nào? Ta tìm hiểu bài học ngày hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
 NỘI DUNG
2 HS
 GV
? KH
 HS 
? TB 
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
? KH
 GV
? TB
 HS
? KH
? KH
 HS
 GV
 HS
 GV
 HS
?BT3
 HS
 GV
? TB
? TB
- Đọc hai đoạn văn trong sách giáo khoa (T.88).
- Bằng những kiến thức đã học ở cấp tiểu học hãy trả lời các câu hỏi sau:
* a) Đoạn văn 1 được kể theo ngôi nào? dựa vào dấu hiệu nào để nhận ra điều đó?
- Đoạn văn 1 được kể theo ngôi thứ ba.
- Dấu hiệu nhận biết: Người kể giấu mình, không biết ai kể, nhưng người kể có mặt khắp nơi, kể như ngời ta kể.
* b) Đoạn 2 được kể theo ngôi nào? Làm sao nhận ra điều đó?
- Đoạn văn 2 được kể theo ngôi thứ nhất.
* c) Người xưng tôi trong đoạn văn 2 là nhân vật (Dế Mèn) hay là tác giả (Tô Hoài)?
- Người xưng tôi trong đoạn văn 2 là nhân vật Dế Mèn không phải là tác giả (Tô Hoài).
* d) Trong hai ngôi kể trên ngôi kể nào có thể kể tự do, không bị hạn chế, còn ngôi kể nào chỉ được kể những gì mình biết và trải qua?
- Trong hai ngôi kể trên, ngôi kể thứ ba cho phép người kể được tự do hơn. Ngôi kể thứ nhất “tôi” chỉ được kể những gì “tôi” biết mà thôi.
* Hãy thử đổi ngôi kể trong đoạn văn 2 thành ngôi kể thứ 3, thay tôi bằng Dế Mèn. Lúc đó em sẽ có một đoạn văn như thế nào?
- Nếu thay đổi ngôi kể trong đoạn văn 2 thành ngôi kể thứ 3, thay tôi bằng Dế Mèn, đoạn văn không thay đổi nhiều, chỉ làm cho ngời kể giấu mình.
* Có thể đổi ngôi kể thứ ba trong đoạn 1 thành ngôi kể thứ nhất, xưng tôi được không? Vì sao?
- Khó có thể đổi ngôi kể thứ ba trong đoạn 1 thành ngôi kể thứ nhất, xưng tôi được, vì khó tìm được một người có thể có mặt ở nhiều nơi như vậy.
" Trong đoạn văn này nếu đổi ngôi kể thì phải cấu tạo lại hầu như cả đoạn văn, phá vỡ cách kể ban đầu và nội dung chuyện cũng phải thêm bớt mới phù hợp với cách kể mới.
* Tìm một số văn bản được kể theo ngôi thứ ba?
- Ví dụ: + Con Rồng, cháu Tiên.
 + Thánh Gióng.
 + Cây Bút thần,...
* Qua phân tích, tìm hiểu ví dụ, theo em, ngôi kể là gì?
* Cho biết đặc điểm và vai trò của ngôi kể thứ ba và thứ nhất?
- Trình bày.
- Khái quát và chốt nội dung bài học.
- Đọc Ghi nhớ (SGK,T.89).
- Để củng cố thêm cho nội dung bài học, chúng ta cùng luyện tập.
- Thảo luận nhóm (2 nhóm - 3 phút), giải bài tập 1, 2 (T.89).
" Trình bày kết quả thảo luận nhóm (có nhận xét bổ sung):
 Thay đổi ngôi kể thứ nhất thành ngôi kể thứ ba (tôi = Dế Mèn hoặc nó. Ta thấy:
- Các hành động cụ thể của công việc đào hang được kể như khách quan; từ bên ngoài nhìn vào để kể.
- Những ý nghĩ (như rồi cũng lo xa như các cụ già...) mang tính phỏng đoán không chắc chắn.
- Để ở ngôi thứ nhất thì những việc được kể thật hơn. Bởi chỉ có tôi mới am hiểu tường tận việc mình làm và tại sao làm như vậy.
- Thay từ Thanh = tôi, ta thấy cái nhìn, hành động của mèo, suy nghĩ của Thanh đều xuất phát từ cái nhìn của Thanh.
- Trong nguyên văn, ta thấy đây là cái kể nhìn từ bên ngoài. Sự vật trở nên khách quan và ta thấy mối quan hệ giữa mèo và nhân vật Thanh trở nên thật dịu dàng.
* Truyện Cây bút thần được kể theo ngôi nào? Vì sao như vậy?
- Suy nghĩ cá nhân " Trình bày
- Nhận xét, bổ sung.
* Vì sao trong các truyện cổ tích, truyền thuyết người ta hay kể chuyện theo ngôi thứ ba mà không kể theo ngôi thứ nhất?
Trong các truyện cổ tích, truyền thuyết người ta hay kể chuyện theo ngôi thứ ba mà không kể theo ngôi thứ nhất vì người kể là tập thể nhân dân sáng tác truyền từ đời này sang đời khác. Ngôi thứ ba đảm bảo cho tính bền vững của các sự kiện, lược bỏ những cảm giác riêng lẻ cá nhân - một yếu tố khó tồn tại trong truyện dân gian.
* Khi viết thư, em sử dụng ngôi kể nào?
I. Ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự. (23 phút)
 1. Ví dụ: 
 2. Bài học:
 - Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện.
 - Khi gọi các nhân vật bằng tên gọi của chúng, người kể tự giấu mình đi, tức là kể theo ngôi thứ ba, ngời kể có thể kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật.
- Khi tự xưng là “tôi” kể theo ngôi thứ nhất, người kể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra cảm tưởng, ý nghĩ của mình.
- Để kể chuyện cho linh hoạt, thú vị, người kể có thể lựa chọn ngôi kể thích hợp.
- Người kể xưng tôi trong tác phẩm không nhất thiết là chính tác giả.
 * Ghi nhớ.
 (SGK,T.89)
II. Luyện tập.
 (15 phút). 1. Bài tập 1:
 (SGK,T.89)
 Thay đổi ngôi kể thứ nhất thành ngôi kể thứ ba (tôi = Dế Mèn hoặc nó. Ta thấy:
- Đoạn văn mang tính khách quan hơn.
- Để ở ngôi thứ nhất thì những việc được kể nghe thật hơn.
 2. Bài tập 2. 
 (SGK,T.89)
- Thay từ Thanh = tôi, ta thấy cái nhìn, hành động của mèo, suy nghĩ của Thanh đều xuất phát từ cái nhìn của Thanh.
 3. Bài tập 3:
 (SGK,T.90)
- Truyện Cây bút thần được kể theo ngôi thứ ba. Vì như vậy mới có thể kể tự do thoải mái, không hạn định thời gian địa điểm và nới rộng được các quan hệ giữa Mã Lương với các sự kiện.
 4. Bài tập 4:
 (SGK,T.90)
 Trong các truyện cổ tích, truyền thuyết người ta hay kể chuyện theo ngôi thứ ba vì kể theo ngôi thứ ba đảm bảo cho tính bền vững của các sự kiện, lược bỏ những cảm giác riêng lẻ cá nhân - một yếu tố khó tồn tại trong truyện dân gian.
 5. Bài tập 5:
 (SGK,T.90)
 Khi viết thư thường sử dụng ngôi kể thứ nhất (xưng tôi, mình, con,...).
 III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (2 phút).
 - Về nhà ôn kĩ bài, học thuộc nội dung ghi nhớ trong sách giáo khoa (T.89).
	- Làm bài tập 6 (SGK,T.90). 
	- Đọc và chuẩn cho tiết sau: Hướng dẫn đọc thêm Ông lão đánh cá và con cá vàng. Tóm tắt các sự việc chính trong truyện; trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa, đọc kĩ phần chú thích (SGK,T.95, 96); Tìm tài liệu, tham khảo thêm những thông tin cơ bản nhất về tác giả Pu-skin - Nhà thơ vĩ đại của nền thơ ca Nga (có thể tìm, mượn tài liệu tham khảo tại thư viện tỉnh)
=======================
Ngày soạn:02/11/2007 Ngày giảng: 06/11/2007
 Tiết 34, 35. Hướng dẫn đọc thêm.
 Văn bản:
ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG
(Truyện cổ tích của A. Pu-skin))
A. Phần chuẩn bị.
 I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
	- Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện cổ tích Ông lão đánh cá và con cá vàng. 	- Nắm được một số biện pháp chủ đạo và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc của truyện.
	- Rèn luyện kĩ năng đọc và kể chuyện diễn cảm.	
 II. Chuẩn bị:
 - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án.
 - Học sinh: Học bài và chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên, trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. 
B. Phần thể hiện trên lớp.
 * Ổn định tổ chức: (1phút)
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
 + Lớp 6 A: /19
 + Lớp 6 B: /19
 I. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
	* Câu hỏi:
	Kể tóm tắt truyện Cây bút thần và cho biết ý nghĩa của truyện?
	* Đáp án - Biểu điểm:
	- Học sinh kể theo yêu cầu. (5 điểm)
	- Ý nghĩa của truyện: Thể hiện quan niệm của nhân dân về công lí xã hội, về mục đích của tài năng nghệ thuật, đồng thời thể hiện ước mơ về những khả năng kỳ diệu của con người. (5 điểm)
 II. Dạy bài mới: 
	* Giới thiệu bài: (1phút)	
Triết lí dân gian “Tham thì thâm” không phải chỉ được thể hiện trong truyện cổ tích Việt Nam. Đó là một triết lí, một quy luật của nhân loại. Truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng của Pu-skin - nhà thơ Nga vĩ đại cho ta thấy lòng tham vô độ của người đời như thế nào và hậu quả của nó ra sao? Mời các em cùng tìm hiểu câu chuyện này qua 2 tiết đọc thêm có hướng dẫn.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
 HS 
? KH 
 HS
 GV
? TB
 HS
 GV
 GV
4.HS
 GV
? TB
? KH 
 HS
 GV
? KH 
 HS
? TB
 HS
 GV
 GV
 GV
 ? HS
 GV 
 HS
? KH 
 HS
? TB
 HS
? KH 
 HS
? TB
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
 GV
- Đọc chú thích * (SGK T.95).
* Qua việc tìm hiểu và chuẩn bị bài ở nhà, em hãy trình bày những nét chính về tác giả Pu-skin? 
- Trình bày theo sự chuẩn bị.
"Nhận xét và bổ sung thêm những thông tin cơ bản về tác giả:
- Pu-skin (1799 - 1837) là một nhà thơ Nga vĩ đại, người đặt nền móng cho nền thơ cac Nga.
- Pu-skin viét thơ và viết cả truyện. Những truyện nổi tiếng được dịch sang tiếng Việt như Người con gái viên đại úy, Đubrốpxki, Con đầm pich.
- Nhà thơ còn viết nhiều truyện thơ, nổi tiếng nhất là tiểu thuyết bằng thơ Epghênhi Ônhêghin, và một loạt các truyện thơ khác như “Ông lão đánh cá và con cá vàng”, “Truyện cổ tích về con gà trống vàng”...
* Em biết gì về tác phẩm Ông lão đánh cá và con cá Vàng?
- Truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng được kể bằng 205 câu thơ trên cơ sở truyện dân gian Nga Đức. Truyện do Vũ Đình Liên và Lê Trí Viễn dịch qua bản tiếng Pháp.
- Hướng dẫn đọc: Đọc to, rõ ràng, có kịch tính; phân biệt rõ các tình huống truyện, lời của các nhân vật: Mụ vợ, Ông lão, cá Vàng...(Thể hiện rõ sự tăng tiến của những tình huống cốt truyện).
- Đọc mẫu một đoạn.
- Nối nhau đọc " hết truyện.
- Nhận xét uốn nắn cách đọc.
* Văn bản gồm những sự việc chính nào?
- Văn bản gồm những sự việc chính sau:
1. Có hai vợ chồng ông lão đánh cá nghèo.
2. Một lần, ông lão bắt được con cá vàng, cá xin tha và hứa sẽ đền ơn.
3. Mụ vợ biết được, bắt ông lão đòi cá vàng đền ơn: Một cái máng mới, một ngôi n ...  ông lão đóng vai chức năng là công cụ để mụ vợ bộc lộ hết thói tham lam, bội bạc của mụ. Mặc dù thế, nhân vật này vẫn thuộc về người tốt , thuộc về cái thiện trong truyện cổ tích.
* Em có suy nghĩ gì về ông lão đánh cá?
* Phần đầu câu chuyện, khi bị ông lão bắt được, cá vàng van xin ông lão được thả về với biển. Em có suy nghĩ gì về chi tiết này?
- Đây là một chi tiết kì lạ, thể hiện khát vọng tự do.
* Nhân vật cá vàng trong truyện có chức năng đền ơn. Vậy mấy lần cá vàng đền ơn? Là những lần nào?
- 4 lần cá vàng đền ơn: Đền cái máng mới, đền nhà đẹp, nhất phẩm phu nhân, Nữ hoàng.
* Theo em, cá vàng đền ơn cho ai, ông lão hay mụ vợ? Vì sao?
- Bề ngoài : Đền ơn cho mụ vợ; bên trong: Đền ơn cho ông lão - người đã giúp mình.
- Vì: Ông lão là người tốt bụng, thật thà, đơn độc, bị áp bức.
* Vì sao lần cuối, khi mụ vợ ông lão đòi làm Long Vương, cá vàng không còn đền ơn nữa?
- Vì mụ vợ không chỉ ham giàu sang mà còn ham quyền lực; vì không thể thoả mãn ý muốn của kẻ ham quyền lực.
* Vậy theo em, nhân vật cá vàng tượng trưng cho điều gì?
- Tượng trưng cho lòng tốt, lòng biết ơn.
* Em có nhận xét gì về phẩm chất của các vàng?
- Quan sát bảng về thái độ của biển.
* Em có nhận xét gì về cách miêu tả thái độ của biển trước những đòi hỏi của mụ vợ?
- Sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá, lặp, tăng tiến để thể hiện cơn thịnh nộ của biển trước lòng tham và sự bội bạc của mụ vợ.
* Qua đó em thấy thái độ của biển như thế nào?
- Phản ứng ngày càng tăng.
* Theo em, trong truyện, thái độ của biển thay đổi như vậy có ý nghĩa gì?
- Thái độ của biển tượng trưng cho thái độ rành rẽ của nhân dân trước lòng tham giàu và quyền lực.
- Biển không phải là thiên nhiên bình thường mà là một nhân vật tham gia vào diễn biến của câu chuyện. Thái độ của biển cũng chính là thái độ rành rẽ của nhân dân trước thói xấu của mụ vợ.
* Qua những điều đã phân tích, tìm hiểu, hãy xác định các ý nghĩa về hình thức và nội dung nổi bật của truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng.
- Trình bày.
- Khái quát và chts nội dung tổng kết - ghi nhớ.
- Đọc ghi nhớ (SGK,T.96)
* Kể diễn cảm truyện cổ tích Ông lão đánh cá và con cá vàng?
- Nhận xét, uốn nắn cách kể.
I. Đọc và tìm hiểu chung. 
II. Phân tích văn bản. 
 1. Nhân vật mụ vợ ông lão đánh cá.
 2. Nhân vật Ông lão, cá vàng, biển cả: (20 phút)
* Ông lão đánh cá: 
 Một người thật thà, tốt bụng, đáng thương.
* Cá vàng:
 Nhân vật có tình có nghĩa, nhớ ơn người đã giúp đỡ mình.
 * Biển cả:
 Biển Phản ứng mạnh mẽ trước thói xấu của mụ vợ.
III. Tổng kết ghi nhớ. (3 phút)
- Ông lão đánh cá và con cá vàng là truyện cổ tích dân gian do A. pu-skin kể lại. Truyện sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của truyện cổ tích như: sự lặp lại tăng tiến của các tình huống cốt truyện, sự đối lập giữa các nhân vật, sự xuất hiện của các yếu tổ tưởng tượng, hoang đường.
- Truyện ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu ra bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc.
* Ghi nhớ. 
 (SGK,T.96)
IV. Luyện tập.
 (5 phút)
III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút).
 - Tập phân tích lại nội dung bài học, học thuộc ghi nhớ (SGK, T.96).
	- Tập kể diễn cảm câu chuyện.
- Đọc và chuẩn bị bài Thứ tự kể trong văn tự sự (trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa T.97, 98).
===============================
Ngày soạn:05/11/2007 Ngày giảng:10/11/2007
 Tiết 36. Tập làm văn:
THỨ TỰ KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ
A. Phần chuẩn bị.
 I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh thấy:
	- Trong tự sự có thể kể “xuôi”, có thể kể “ngược” tuỳ theo nhu cầu trực tiếp thể hiện.
	- Tự nhận thấy sự khác biệt của cách kể “xuôi” và kể “ngược”, biết được muốn kể ngược phải có điều kiện.
	- Luyện kể theo hình thức nhớ lại.
 II. Chuẩn bị:
 - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV soạn giáo án.
 - Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài ở nhà theo câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu trong sách giáo khoa (T.97, 98).
B. Phần thể hiện trên lớp.
 * Ổn định tổ chức: (1phút)
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
 + Lớp 6 A:......./19
 + Lớp 6 B:......../19 
 I. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
	- Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
	- GV nhận xét ý thức chuẩn bị bài ở nhà của các em.
 II. Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: (1phút)
 	Trong một câu chuyện thường có nhiều sự việc diễn ra. Vậy nên kể các sự việc đó theo trình tự như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học ngày hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
 NỘI DUNG
 GV
? KH
 HS 
? TB
 HS
? KH
 HS
 GV
 HS
? KH 
? TB
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
 GV
 HS
 GV
 HS
? TB
? TB
? KH
 HS
 HS
? TB
? TB
 HS
 GV
 GV
 HS
 GV
- Trong văn tự sự thứ tự kể thường được sắp xếp như htế nào? Š
* Em hãy tóm tắt các sự việc chính trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng?
- Các sự việc chính trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng:
1. Có hai vợ chồng ông lão đánh cá nghèo.
2. Một lần, ông lão bắt được con cá vàng, cá xin tha và hứa sẽ đền ơn.
3. Mụ vợ biết được, bắt ông lão đòi cá vàng đền ơn: Một cái máng mới, một ngôi nhà đẹp, thành nhất phẩm phu nhân, nữ hoàng. 
4. Đến khi mụ vợ đòi thành Long Vương bắt cá vàng hầu hạ, mụ liền trở về với thân phận cũ bên cái máng lợn sứt mẻ.
* Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? 
- Được kể theo ngôi thứ ba.
* Các sự việc được kể theo thứ tự nào? Việc kể như vậy tạo nên hiệu quả nghệ thuật gì?
- Các sự việc được kể theo thứ tự nhiên (Kể xuôi): Việc nào xảy ra trước kể trước, việc nào xảy ra sau kể sau.
- Nghệ thuật tăng tiến Š thứ tự gia tăng của lòng tham => có ý nghĩa tố cáo và phê phán.
- Kể theo thứ tự như vậy tạo thành chuỗi sự việc ngày càng gia tăng, để khẳng định ý nghĩa của truyện: tố cáo và phê phán lòng tham. Lúc đầu cá vàng trả nghĩa ông lão đánh cá là hợp lí, nhưng mụ vợ đòi hỏi nhiều thành ra sự lợi dụng, lạm dụng, cuối cùng mụ làm việc phi nghĩa thì bị trả giá. nếu không tuân theo thứ tự ấy thì không thể làm cho ý nghĩa của truyện nổi bật được.
- Đọc truyện Thằng Ngỗ (SGK,T.97, 98).
* Xác định các sự việc trong câu chuyện?
- Tin Thằng ngỗ bị chó cắn truyền đi khắp làng.
 - Trưa nay, ngỗ bị chó cắn, Ngỗ kêu cứu, mọi người tưởng lại bị đánh lừa, không cứu Ngỗ.
 - Ngỗ mồ côi, sống với bà ngoại, thiếu sự rèn cặp nên lêu lổng, hư hỏng, mọi người xa lánh.
- Ngỗ đốt rơm, kêu cứu, mọi người dập lửa, Ngỗ cười làm mọi người giận, mất hết lòng tin.
 - Mọi người băn khoăn, sau sự việc bị chó cắn, thằng Ngỗ có tiến bộ hay không.
* Thứ tự thực tế của sự việc trong bài văn diễn ra như thế nào?
- Thứ tự thực tế của sự việc trong bài văn đó là:
1. Ngỗ mồ côi, sống với bà ngoại, thiếu sự rèn cặp nên lêu lổng, hư hỏng, mọi người xa lánh.
2. Ngỗ đốt rơm, kêu cứu, mọi người dập lửa, Ngỗ cười làm mọi người giận, mất hết lòng tin.
3. Trưa nay, Ngỗ bị chó cắn, Ngỗ kêu cứu, mọi người tưởng lại bị đánh lừa, không cứu. Ngỗ bị rách bắp chân phải đến trạm xá.
4. Tin truyền đi khắp làng.
* Bài văn đã kể theo thứ tự nào? 
- Bài văn đã kể theo thứ tự ngược (Thứ tự từ dưới lên): 
+ Kể hậu quả xấu: Tin truyền khắp xóm.
+ Kể nguyên nhân: Kể sự việc sảy ra.
* Kể theo thứ tự như vậy có tác dụng gì?
- Kể theo thứ tự như vậy có tác dụng gây bất ngờ, gây sự chú ý, làm nổi bật ý nghĩa của bài học, đó là: Đừng làm mất lòng tin của người khác.
* Truyện Thằng Ngỗ được kể theo thứ tự ngược. Vậy, em hiểu gì về cách ngược?
- Kể ngược: Đem kết quả hiện tại kể trước sau đó dùng cách kể bổ sung hoặc để nhân vật nhứ lại mà kể tiếp.
- Cách kể này gây sự chú ý, bất ngờ, thể hiện tính cách nhân vật.
* Qua tìm hiểu hai bài văn, em rút ra bài học gì về thứ thự kể trong văn tự sự?
- Trình bày.
- Nhận xét Š Khái quát nội dung bài học.
- Đọc ghi nhớ (SGK,T.98)
- Để củng cố thêm nội dung bài học, chúng ta cùng luyện tập trong phần tiếp theo Š
- Đọc văn bản trong sách giáo khoa (T.98, 99).
* Câu chuyện được kể theo thứ tự nào? Theo ngôi nào?
- Câu chuyện được kể theo thứ tự ngược 
- Truyện kể theo ngôi thứ nhất: Nhân vật xưng tôi.
* Cách kể chuyện được thể hiện như thế nào?
- Kể ngược từ hiện tại mà hồi tưởng về quá khứ.
* Theo em, yếu tố tưởng tượng đóng vai trò như thế nào trong câu chuyện?
- Yếu tố tưởng tượng đóng vai trò xâu chuỗi các sự việc quá khứ với hiện tại. (Kể ngược phải có điều kiện nhớ lại, hồi tưởng lại).
- Trong câu chuyện này, yếu tố hồi tưởng đóng vai trò:
+ Hoàn tất một câu chuyện đã biết, đã xảy ra.
+ Giải thích vì sao hiện nay “tôi và Liên” vui buồn có nhau.
- Đọc yêu cầu bài tập 2 (SGK,T.99).
* Xác định yêu cầu của bài tập 2 là gì?
- Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho bài văn “Kể câu chuyện lần đầu em được đi chơi xa”.
* Xác định yêu cầu của đề bài trên? (kiểu bài, nội dung, hình thức, phạm vi giới hạn).
- Đứng tai chỗ xác định yêu cầu.
- Nhận xét, bổ sung Š chốt.
* Căn cứ vào yêu cầu trên hãy lập dàn ý cụ thể?
- Thảo luận nhóm (2 nhóm - 5 phút).
- Trình bày kết quả (có nhận xét bổ sung).
- Nhận xét chữa bài tập.
I. Tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự sự. (22 phút).
 1. Ví dụ: 
 * Truyện: Ông lão đánh cá và con cá vàng.
* Truyện: Thằng Ngỗ 
 (SGK,T.97, 98)
 2. Bài học:
 - Khi kể chuyện, có thể kể các sự việc liên tiếp theo thứ tự tự nhiên, việc gì sảy ra trước kể trước kể trước, việc gì sảy ra sau kể sau, cho đến hết.
- Nhưng để gây bất ngờ, gây chú ý, hoặc để thể hiện tình cảm nhân vật, người ta có thể đem kết quả hoặc sự việc hiện tại kể ra trước, sau đó mới dùng cách kể bổ sung hoặc để nhân vật nhớ lại mà kể tiếp các việc đã xảy ra trước đó.
 * Ghi nhớ:
 (SGK,T.98)
II. Luyện tập 
 (17 phút).
 1. Bài tập 1:
 (SGK,T.98, 99)
- Câu chuyện được kể theo thứ tự ngược.
- Truyện kể theo ngôi thứ nhất.
- Yếu tố hồi tưởng đóng vai trò:
+ Hoàn tất một câu chuyện đã biết, đã xảy ra.
+ Giải thích vì sao hiện nay “tôi và Liên” vui buồn có nhau.
 2. Bài tập 2:
 (SGK,T.99)
1. Tìm hiểu đề:
- Kiểu bài: Tự sự, kể chuyện
- Nội dung: chuyến đi chơi xa.
- Hình thức:
 + Ngôi kể thứ nhất
 + Cách kể: (xuôi - ngược).
- Phạm vi giới hạn:
 + Lần đầu được đi chơi xa.
 + Thực tế vốn sống của bản thân.
 2. Dàn bài:
a) Mở bài:
 Giới thiệu chuyến đi chơi xa (Lí do, đi đâu? Đi với ai? Thời gian chuyến đi?).
b) Thân bài:
Kể diễn biến chuyến đi:
- Chuẩn bị.
- Trên đường đi.
- Những nơi đến (kết hợp kể, miêu tả cảnh vật và tâm trạng).
c) Kết bài:
 Kể kết thúc chuyến đi và cảm xúc chuyến đi.
 III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút).
 - Về nhà ôn lại những kiến thức cơ bản về văn tự sự. 
	- Luyện viết theo yêu cầu bài tập 2 (Theo dàn bài đã lập trên lớp). 
	- Tham khảo 4 đề kể chuyện (SGK, T.99), chuẩn bị viết bài số 2 - thời gian 90 phút.
=============================

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 9.doc