A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
Tiếp tục chương trình ngữ văn địa phương ở lớp 6 giúp HS hiểu sâu rộng hơn địa phương mình về các mặt đời sống vật chất và văn hóa tinh thần truyền thống và hiện nay.
2. Kỹ năng:
Trên cơ sở đó bồi dưỡng tình yêu quê hương giữ gìn và phát huy bản sắc và tinh hoa của địa phương mình trong giao lưu với cả nước.
3. Thái độ:
Có ý thức sưu tầm, giữ gìn kho tàng tục ngữ, ca dao của địa phương
B. CHUẨN BỊ.
- Giáo viên: Soạn bài
- Học sinh : Sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG 1: Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
HOẠT ĐỘNG 2: Giới thiệu bài.
Để giúp các em hiểu sâu sắc hơn về địa phương mình qua các câu tục ngữ, ca dao địa phương, tiết học hôm nay sẽ tổng kết hoạt động sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương.
HOẠT ĐỘNG 3. Bài mới.
Soạn ngày: 3/5/2007 Tiết 133, 134 : Chương trình địa phương Dạy ngày: 5/5/2007 Phần văn và tập làm văn A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: Tiếp tục chương trình ngữ văn địa phương ở lớp 6 giúp HS hiểu sâu rộng hơn địa phương mình về các mặt đời sống vật chất và văn hóa tinh thần truyền thống và hiện nay. 2. Kỹ năng: Trên cơ sở đó bồi dưỡng tình yêu quê hương giữ gìn và phát huy bản sắc và tinh hoa của địa phương mình trong giao lưu với cả nước. 3. Thái độ: Có ý thức sưu tầm, giữ gìn kho tàng tục ngữ, ca dao của địa phương B. Chuẩn bị. - Giáo viên: Soạn bài - Học sinh : Sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS Hoạt động 2: Giới thiệu bài. Để giúp các em hiểu sâu sắc hơn về địa phương mình qua các câu tục ngữ, ca dao địa phương, tiết học hôm nay sẽ tổng kết hoạt động sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương. Hoạt động 3. Bài mới. hoạt động của Gv HĐ của HS Nội dung cần đạt - GV yêu cầu các tổ nộp kết quả sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương mà cô giáo đã hướng dẫn sưu tầm từ đầu học kỳ II. - GV: Mỗi tổ cử một nhóm trưởng phụ trách việc biên tập ( bỏ bớt những câu không phù hợp ) sắp xếp theo vần chữ cái thành bản tổng hợp. - GV: Gọi các tổ trình bày phần tục ngữ, ca dao sưu tầm. Hình thức sưu tầm. - Gọi HS các nhóm nhận xét. - Gọi HS trình bày ý hiểu, cảm nghĩ của em về những câu tục ngữ, ca dao mà em thích. - GV cung cấp thêm cho HS một số câu tục ngữ, ca dao của địa phương - Gọi HS phân tích một số câu tục ngữ. - GV hướng dẫn HS tìm hiểu về nghệ thuật, nội dung của một số câu tục ngữ. - GV: Mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán, nền văn hoá của riêng mình và cũng có những bài ca dao dân ca riêng. Nó không chỉ là tiếng hát yêu thương tình nghĩa... mà còn là tiếng hát than thở về những cuộc đời, cảnh ngộ khổ cực, đắng cay. ''Tiếng hát làm dâu'' và ''Tình cảm trai gái'' là hai bài dân ca nổi tiếng của dân ca Mèo. ? Qua đó, em có suy nghĩ gì về nền văn hoá các dân tộc ở địa phương? - Các tổ nộp kết quả sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương. - HS trình bày vào giấy trắng. - HS trình bày. - HS nhận xét - HS phân tích, cảm nhận tục ngữ, ca dao địa phương. - HS chú ý lắng nghe - HS phân tích - HS phát hiện nghệ thuật, nội dung, - Học sinh lắng nghe. - Trình bày suy nghĩ 1. Tổng kết hoạt động sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương. II. Nhận xét đánh giá về ca dao, tục ngữ đã sưu tầm. III. Nêu cảm nhận về tục ngữ, ca dao. A. Tục ngữ 1. Tục ngữ dân tộc Thái. - ăn quả nhớ người trồng cây. - Uống nước nhớ tới nguồn. - Anh em ruột như đũa một đôi. Yêu thương nhau nghìn năm bền chặt. - Đoàn kết ắt có nhiều của. Xung khắc ắt phải đứt đôi. - Xuất ngôn phải ngắt lời Đưa tin phải xem ý. - Thèm ăn chớ ngồi ỳ Muốn giầu chớ ngủ lắm. - Tâm ngắn đẵn cán hay hụt Tính khoe thường khó rút. 2. Tục ngữ dân tộc Mường - Của mình tự làm ra như nước ngàn Của Bố mẹ để lại mòn dần như hoa chuối rừng. - Có ăn thì lăn cho chóng Có việc thì nống cho nhanh - Cây đau vì hoa trái Gái khổ vì con - Chăm làm thì có Lười làm thì khó. B. Dân ca 1. Dân ca mèo 1. Tình cảm trai gái ( gầu plềnh): Đêm nay, đôi ta ngồi đã muộn Gà gáy giục chín năm mười sáu tiếng Đôi ta không có lòng thì thôi Có lòng thì hãy mau cất tiếng lên giọng Giờ này, đôi ta ngồi đã khuya Ta hãy mở miệng cất lời, mình ơi ! Giờ này trời đã về khuya Sao đã lượn vòng đổi ngôi, sương đã phủ trắng Tôi chỉ biết miệng anh, nhưng chưa biết tim anh Giờ này trời đã ngả muộn Sao đã lượn vòng đổi chỗ, sương đã toả mờ Tôi mới biết mồm anh, nhưng chưa rõ gan anh Lúc này ta bảo mình hát, mình không hát Ngày mai, sáng bánh nếp dính lưỡi mình Lúc này ta nhủ mình ca, mình chẳng ca Ngày mai, sáng bánh nếp dính lưỡi mình. 2. Tiếng hát làm dâu ( gầu ua nhéng ): Thủa sớm trước đây, khi em còn ẵm ngửa Ngón tay thon mềm như hạt đậu non Bố mẹ em chết sớm khi em còn bé con Không chút gì để lại Bố mẹ em chỉ để lại cuộn lanh, cuộn sợi Em không có chỗ cất đi Em đem giấu vào nơi chân vách Lớn khôn thành người, em lấy ra xem Chuột chù đã kéo làm mười hai cái tổ Thân em như hoa trân châu nổi không nổi Anh em chỉ vì tham đồ sánh lễ của họ Giàng Gả phăng, giao bừa em qua rừng gai đến ở đất người Em đi đầy năm không một người thân chú cha thăm hỏi Càng nghĩ càng nát gan Càng suy càng đứt sức Em khóc lăn đường,em than lăn xá Chẳng gặp một ai, chỉ gặp đôi vợ chồng người Sã Người Sã hỏi : Con khóc điều chi Em rằng : Con chẳng khóc gì Chỉ khóc vì họ hàng bán thách Đem thân con gái gả quàng, gả xiên Đến ở đất cách bao rừng gai Con đi đầy năm, người thân cha chú đến thăm chẳng một ai. Hoạt động 3.Hướng dẫn học ở nhà. - Yêu cầu HS về tiếp tục sưu tầm các câu tục ngữ, ca dao địa phương. - Ôn tập chuẩn bị thi học kỳ.
Tài liệu đính kèm: