Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 10 - Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 10 - Năm học 2012-2013

1. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 a. Kiến thức: Qua bài viết, học sinh:

 - Biết kể một câu chuyện có ý nghĩa.

 - Thực hiện bài viết có bố cục và lời văn hợp lí.

 b. Kĩ năng:

 - Rèn luyện kĩ năng kể chuyện và ý thức tự giác học tập.

 c. Thái độ:

 - GD HS yêu thích môn học.

 2. NỘI DUNG ĐỀ:

 Đề bài: (Giáo viên chép đề lên bảng).

 Kể về một lần em mắc lỗi (bỏ học, nói dối, không làm bài tập, không thuộc bài.).

3. ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM:

 Yêu cầu:

- Thể loại: Tự sự (Kể chuyện).

- Nội dung: Một lần mắc lỗi.

- Hình thức:

 + Ngôi kể: Ngôi thứ nhất (xưng tôi).

 + Cách kể: Kể ngược hoặc kể xuôi.

- Phạm vi, giới hạn: Một lần em mắc lỗi (lỗi của bản thân em).

* Mở bài: (Giới thiệu nhân vật và sự việc).

- Trong đời, ai cũng có thể mắc lỗi, nhất là ở cái tuổi học trò.

- Tôi xin kể với các bạn một lỗi lầm mà đến tận bây giờ mỗi lần nghĩ lại tôi vẫn còn thấy xấu hổ.

 * Thân bài: (Kể diễn biến câu chuyện)(Một lần không thuộc bài)

- Kể được tình huống xảy ra câu chuyện: (Giờ kiểm tra một môn cụ thể).

 + Hôm ấy, thứ 2, có tiết kiểm tra 45 phút môn.

- Nguyên nhân mắc lỗi: (Do mải chơi, chủ quan, không học bài):

 + Cô giáo đã cho câu hỏi và ôn tập chu đáo. Nhưng vì chủ quan và mải chơi nên không học bài. thế là cả ngày chủ nhật tôi về ngoại chơi.

 + Tối ngồi vào bàn học, mắt cứ díp lại. Tôi nghĩ sớm mai dậy học vẫn kịp.

 + Sáng hôm sau dậy muộn, không kịp xem lại bài.

 

docx 15 trang Người đăng thanhmai123 Lượt xem 932Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 10 - Năm học 2012-2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:19/10/2012 Ngày dạy: 22- 23/10/2012 Dạy lớp:6C
Tiết 37, 38. Tập làm văn
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 a. Kiến thức: Qua bài viết, học sinh:
	- Biết kể một câu chuyện có ý nghĩa.
	- Thực hiện bài viết có bố cục và lời văn hợp lí.
 b. Kĩ năng:
	- Rèn luyện kĩ năng kể chuyện và ý thức tự giác học tập.
	c. Thái độ:
	- GD HS yêu thích môn học.
 2. NỘI DUNG ĐỀ:
 Đề bài: (Giáo viên chép đề lên bảng).
	Kể về một lần em mắc lỗi (bỏ học, nói dối, không làm bài tập, không thuộc bài...).
ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM:
	Yêu cầu:
- Thể loại: Tự sự (Kể chuyện).
- Nội dung: Một lần mắc lỗi.
- Hình thức: 
	+ Ngôi kể: Ngôi thứ nhất (xưng tôi).
	+ Cách kể: Kể ngược hoặc kể xuôi.
- Phạm vi, giới hạn: Một lần em mắc lỗi (lỗi của bản thân em).
* Mở bài: (Giới thiệu nhân vật và sự việc).
- Trong đời, ai cũng có thể mắc lỗi, nhất là ở cái tuổi học trò.
- Tôi xin kể với các bạn một lỗi lầm mà đến tận bây giờ mỗi lần nghĩ lại tôi vẫn còn thấy xấu hổ.
	* Thân bài: (Kể diễn biến câu chuyện)(Một lần không thuộc bài)
- Kể được tình huống xảy ra câu chuyện: (Giờ kiểm tra một môn cụ thể).
	+ Hôm ấy, thứ 2, có tiết kiểm tra 45 phút môn.... 
- Nguyên nhân mắc lỗi: (Do mải chơi, chủ quan, không học bài):
	+ Cô giáo đã cho câu hỏi và ôn tập chu đáo. Nhưng vì chủ quan và mải chơi nên không học bài. thế là cả ngày chủ nhật tôi về ngoại chơi.
	+ Tối ngồi vào bàn học, mắt cứ díp lại. Tôi nghĩ sớm mai dậy học vẫn kịp.
	+ Sáng hôm sau dậy muộn, không kịp xem lại bài.
- Hành động mắc lỗi:
	+ Đến giờ kiểm tra, cô ra đề, các bạn cặm cụi làm bài, chỉ có một mình tôi nhớn nhác nhổm lên, quay xuống cầu mong một sự “chi viện” của ai đó. Cô đã nhắc tôi đến lần thứ ba. Tôi không có gì trong đầu để viết. Tờ giấy trắng trước mặt tôi chỉ có mấy dòng chữ chép đề. 
	 + Chỉ còn nửa thời gian, nhìn mấy dòng chữ trong tờ kiểm tra, mắt tôi hoa lên, tôi nghĩ đến việc mở vở ra chép để cứu vãn tình thế.
	 + Tôi thò tay vào trong ngăn bàn, nhân lúc cô đi chỗ khác, tôi kéo vở ra rồi lật giở đến bài có nội dung kiểm tra. Nghĩ rằng để trong ngăn bàn dễ bị cô phát hiện nên tôi tìm cách đặt vở xuống ghế rồi ngồi đè lên.
	 + Tôi yên tâm chép bài...Bỗng một tiếng nói nghiêm khắc “ Em làm gì vậy?” tôi giật mình. Cô đã đứng cạnh tôi từ khi nào mà tôi không biết. Cô yêu cầu tôi đứng dậy và cầm quyển vở đưa cho cô. Cô nói bài kiểm tra của tôi sẽ bị điểm 0 vì tôi đã vi phạm quy chế kiểm tra. Cổ họng tôi nghẹn đắng. Rồi tôi buột miệng nói rằng “Thưa cô, em không mở vở!”. Cô nói quyển vở là vật chứng để chứng minh tôi vi phạm. Tôi cãi lại, quyển vở là do tôi lót ghế ngồi cho sạch. Tôi thấy nét mặt cô không vui.
	 + Cuối buổi học hôm đó, cô yêu cầu tôi ở lại nhắc nhở về hành vi sai trái của tôi. Tôi vẫn khăng khăng là mình không chép vở. 
	 + Cô yêu cầu tôi viết lại những điều tôi đã viết trong bài kiểm tra, nếu khớp với bài tôi đã làm, nghĩa là tôi đúng. 
	+ Không làm được, tôi rất xấu hổ, lúng túng nói lời xin cô thứ lỗi
	* Kết bài: (Kể kết thúc câu chuyện).
Suy nghĩ, hối hận về lỗi lầm và quyết tâm sửa chữa.
 Ví dụ: Thế đấy các bạn ạ, tôi đã chẳng khôn ngoan mà càng không thật thà nữa. Tôi đã biết lỗi của tôi: lười học, quay cóp bài, nói dối. Nghĩ mà ân hận mãi. Tiết kiểm tra đó đã dạy tôi không bao giờ được đi chơi khi chưa học thuộc bài.
b. Biểu điểm:
* Hình thức:(2 Điểm), 
 - Bố cục đầy đủ ba phần.
- Đúng thể loại kể chuyện.
 - Kể kết hợp được với miêu tả.
- Diễn đạt rõ ràng, lưu loát, dùng từ chính xác, viết đúng chính tả.
	* Nội dung:
Mở bài (2 điểm, đảm bảo đủ hai ý - mỗi ý: 1 điểm):
Giới thiệu nhân vật và sự việc:
+ Trong đời, ai cũng có thể mắc lỗi, nhất là ở cái tuổi học trò.(1đ)
+ Tôi xin kể với các bạn một lỗi lầm mà đến tận bây giờ mỗi lần nghĩ lại tôi vẫn còn thấy xấu hổ.(1đ)
 Thân bài: (5 điểm)
Kể được diễn biến câu chuyện:
 + Kể được tình huống xảy ra câu chuyện: (Giờ kiểm tra một môn cụ thể). (1 điểm
+ Kể được nguyên nhân mắc lỗi: (Do mải chơi, chủ quan, không học bài). (1 điểm)
+ Kể được hành động mắc lỗi: (Giờ kiểm tra không thuộc bài, giở vở ra chép; cô giáo phát hiện, nói dối...).(3đ)
 Kết bài: (1 điểm)(Lớp 6A 2đ)
Kể được kết thúc câu chuyện: 
Suy nghĩ, hối hận về lỗi lầm và quyết tâm sửa chữa.
ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT SAU TIẾT VIẾT BÀI:
Ý thức:
Thái độ:
RÚT KINH NGHIỆM SAU KHI GIẢNG BÀI
Thời gian..................................................................................................................
Nội dung:.................................................................................................................
Phương pháp giảng dạy:..........................................................................................
****************************
Ngày soạn:24/10/2012 Ngày dạy:27/10/2012 Dạy lớp:6C
 Tiết 39 Văn bản:
ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG .
(Truyện ngụ ngôn)
 1. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:
a.Về kiến thức:
	 - Hiểu dc đặc điểm của nhân vật,sự kiện,cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.
	 - Ý nghĩa giáo huấn sâu sâu sắc của truyện ngụ ngôn.
	 - Nghệ thuật đặc sắc của truyện: mượn truyện loài vật để nói chuyện con người,ẩn bài học triết lí; tình huống bất ngờ,hài ước,độc đáo.
	b.Về kĩ năng:
	 - Rèn kĩ năng đọc hiểu vb truyện ngụ ngôn.
	 - Liên hệ các sự vc trong truyện với những tình huống,hoàn cảnh thực tế. Kể lại đc truyện.
	c.Về thái độ:
	 - Qua câu chuyện giáo dục ý thức chịu khó học hỏi để mở rộng tầm hiểu biết, biết nhìn nhận một số vấn đề một cách toàn diện, thực tế.
 2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HS:
 a. Chuẩn bị của giáo viên:
 - Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách giáo viên; soạn giáo án.
b. Chuẩn bị của Học sinh:
 - Đọc kĩ văn bản, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên.
 3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
 a. Kiểm tra bài cũ: (5’)
	* Câu hỏi: 
	- Kể tóm tắt truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng?
	- Nêu ý nghĩa tượng trưng của hình tượng cá vàng?
	* Đáp án - biểu điểm:
 - HS kể tóm tắt truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng, đảm bảo những sự việc chính sau:(5 điểm) 
1. Có hai vợ chồng ông lão đánh cá nghèo.
2. Một lần, ông lão bắt được con cá vàng, cá xin tha và hứa sẽ đền ơn.
3. Mụ vợ biết được, bắt ông lão đòi cá vàng đền ơn: Một cái máng mới, một ngôi nhà đẹp, thành nhất phẩm phu nhân, nữ hoàng. 
4. Đến khi mụ vợ đòi thành Long Vương bắt cá vàng hầu hạ, mụ liền trở về với thân phận cũ bên cái máng lợn sứt mẻ.
 - Ý nghĩa tượng trưng của hình tượng cá vàng:(5 điểm) 
	+ Tượng trưng cho lòng tốt, lòng biết ơn đối với những người đã cứu giúp mình khi hoạn nạn, khó khăn; đồng thời cùng là hình ảnh tượng trưng cho khát vọng tự do, công lí của nhân.
 * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’)
	 Cùng với truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn cũng là một thể loại truyện kể dân gian được mọi người rất ưa thích không chỉ vì nội dung ý nghĩa giáo huấn sâu sắc, mà còn vì cách giáo huấn rất tự nhiên, độc đáo của nó. Những truyện ngụ ngôn trong SGK Ngữ văn 6, tập một là những truyện rất tiêu biểu cho những nội dung và cách giáo huấn của thể loại truyện ngụ ngôn. Trước hết chúng ta hãy tìm hiểu cụ thể trong trong tiết học 39 văn bản: Ếch ngồi đáy giếng
b.Dạy nội dung bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
Gọi HS Đọc chú thích * (SGK, T.100).
? Em hiểu ngụ ngôn là gì? 
? Nêu yêu cầu đọc?
 - GV Đọc mẫu một lần.
- GV nhận xét uốn nắn
? Hãy giải nghĩa từ: Chúa tể, nhâng nháo, dềnh lên.
?Theo em, văn bản Ếch ngồi đáy giếng có thể chia thành mấy phần? Cho biết giới hạn và nội dung chính của mỗi phần?
GV chuyển ý:
- Để thấy được câu chuyện ngụ ngôn này có ý nghĩa răn dạy điều gì, chúng ta cùng phân tích văn bản theo bố cục hai phần trên.
? Tìm những chi tiết giới thiệu về Ếch?
? Cách giới thiệu về Ếch trong đoạn văn trên có gì đáng chú ý?
? Theo em, giếng là một không gian như thế nào? Từ đó em có nhận xét gì về cuộc sống của Ếch?
? Ở đáy giếng Ếch có suy nghĩ như thế nào? Tại sao Ếch lại có suy nghĩ như vậy?
GV phân tích:
- Bởi vì:
 + Sống lâu năm trong cái giếng, Ếch chỉ biết bầu trời trên đầu nhỏ hẹp.
 + Xung quanh Ếch chỉ có vài con vật (cua, ốc, nhái...).
 + Tiếng kêu của Ếch khiến những con vật khác hoảng sợ.
- Những suy nghĩ đó chứng tỏ môi trường sống của Ếch rất nhỏ bé, Ếch chưa bao giờ biết đến môi trường khác, một thế giới khác rộng lớn hơn cái giếng chật hẹp của nó.
? Cách miêu tả về suy nghĩ của Ếch có gì đặc biệt? Qua đó, em thấy được đặc điểm gì trong tính cách của Ếch?
? Qua câu chuyện về chú Ếch sống trong đáy giếng nọ, dân gian muốn nói điều gì về chuyện con người?
GV chuyển ý:
Š Câu chuyện tiếp diễn ra sao? chúng ta cùng tìm hiểu tiếp phần còn lại của câu chuyện.
? Phần vừa đọc kể về sự việc gì?
? Ếch ra khỏi giếng bằng cách nào? Tìm những chi tiết kể về những sự việc khi Ếch ra khỏi giếng?
? Cách ra ngoài của Ếch thuộc về khách quan hay ý muốn chủ quan của Ếch? 
? Em hãy thử đoán xem, lúc này có gì thay đổi trong hoàn cảnh sống của Ếch?
? Ếch có nhận ra được sự thay đổi đó không? Những cử chỉ nào của Ếch chứng tỏ điều đó?
? Theo em, vì sao Ếch lại có thái độ như vậy?
? Kết cục, chuyện gì đã sảy ra với Ếch?
? Em có suy nghĩ gì về tình huống trên?
GVphân tích:
- Lúc nằm bẹp, tắt thở dưới chân trâu, có lẽ Ếch vẫn không hiểu nổi tai hoạ từ đâu và vì sao giáng xuống đầu mình như vậy. Ếch và ai có lối sống như Ếch thật đáng giận nhưng cũng thật đáng thương.
? Mượn sự việc này, dân gian muốn khuyên con người điều gì?
? Em hiểu gì về nghệ thuật truyện ngụ ngôn qua truyện Ếch ngồi đáy giếng?
? Câu chuyện nhằm nêu lên những bài học gì? 
? Hãy nêu ý nghĩa của văn bản?
? Hãy tìm và gạch chân hai câu văn trong văn bản mà em cho là quan trọng nhất trong việc thể nội dung, ý nghĩa của truyện.
I.Tìm hiểu chung: (10’) 
1. Truyện ngụ ngôn:
- Loại truyện kể bằng văn vần hoặc văn xuôi, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy con người bài học nào đó trong cuộc sống.
2. Đọc 
- Đọc to, rõ ràng nhấn giọng ở những từ ngữ miêu tả thái độ ngạo mạn của Ếch.
- HS Đọc .
- HS Khác nhận xét
3.Tìm hiểu và giải thích từ khó:
 - Chúa tể: Kẻ có quyền lực cao nhất, chi phối kẻ khác.
 - Dềnh lên: (nước) dâng lên.
 - Nhâng nháo: ngông nghênh, không coi ai ra gì.
4. Bố cục:
- Văn bản chia thành hai phần:
1) Từ đầu đến chúa tể Š Kể chuyện Ếch khi ở trong giếng.
2) Tiếp từ Một năm nọ đến hết Š Kể chuyện Ếch khi ra ngoài giếng.
II. Phân tích: (18’)
1. Ếch khi ở trong giếng:
 - Có một con Ếch sống lâu ngày trong một cái giếng nọ. Xung quanh chỉ có vài con nhái, cua, ốc nhỏ. Hằng ngày nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng,  ... g có kiến thức về thế giới rộng lớn.
- Cái chết bi thảm của Ếch là kết quả của lối sống kiêu căng ngạo mạn, thiếu hiểu biết.
- Không được chủ quan, kiêu ngạo, coi thường người khác bởi những kẻ đó sẽ bị trả giá đắt, có khi bằng cả mạng sống. Phải biết hạn chế của mình và phải mở rộng tầm hiểu biết bằng nh hình thức khác nhau.
III. Tổng kết - ghi nhớ: (3’)
1. Nghệ thuật:
- Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên, sâu sắc: Dựng đối thoại, tạo tiếng cười hài ước kín đáo, lặp lại các sự việc, nghệ thuật phóng đại.
2. Nội dung:
- Những bài học từ câu chuyện:
 + Dù môi trường, hoàn cảnh sống có giới hạn, khó khăn, vẫn phải cố gắng mở rộng hiểu biết của mình bằng nhiều hình thức khác nhau. Phải biết những hạn chế của mình và phải cố gắng biết nhìn xa trông rộng.
+ Không được chủ quan, kiêu ngạo, coi thường đối tượng xung quanh. Kẻ chủ quan, kiêu ngạo dễ bị trả giá đắt, thậm chí bằng tính mạng.
- Truyện ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết nông cạn mà lại huênh hoang, khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, khiêu ngạo.
IV. Luyện tập: (4’)
- Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể
- Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.
	c. Củng cố, luyện tập: (3’)
	 ? Em hiểu như thế nào về thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”?
	 - Hàm ý là thiếu sự hiểu biết...
	 ? Em có nhận xét gì về chú ếch trong chuyện?
	 - Hs tự bày tỏ cảm xúc của mình..
	d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (1’)
	 - Đọc kĩ truyện, tập kể diễn cảm câu chuyện theo đúng trình tự các sự việc.
	- Đọc thêm các truyện ngụ ngôn khác.
RÚT KINH NGHIỆM SAU KHI GIẢNG BÀI
Thời gian..................................................................................................................
Nội dung:.................................................................................................................
Phương pháp giảng dạy:..........................................................................................
Ngày soạn:24/10/2012 Ngày dạy:27/10/2012 Dạy lớp:6C
Tiết 40. Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
 1.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:
	a. Về kiến thức:
	- Đặc điểm của nhân vật,sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.
	- Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.
	- Cách kể chuyện ý vị tự nhiên,độc đáo.
	b.Về kĩ năng:
	- Đọc hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
	- Liên hệ các sự vc trong truyện với những tình huống hoàn cảnh thực tế.
	- Kể diễn cảm chuyện: Thầy bói xem voi.
	c.Về thái độ:
	- Giáo dục ý thức chịu khó học hỏi để mở rộng tầm hiểu biết, biết nhìn nhận một số vấn đề một cách toàn diện, thực tế.
 2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HS:
 a. Chuẩn bị của giáo viên:
 - Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách giáo viên; soạn giáo án.
b. Chuẩn bị của Học sinh:
 - Đọc kĩ văn bản, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên.
 3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
 a. Kiểm tra bài cũ: (5’)
	* Câu hỏi: 
	 Kể diễn cảm truyện Ếch ngồi đáy giếng? Cho biết ý nghĩa bài học từ câu chuyện?
	* Đáp án - biểu điểm:
 - HS kể diễn cảm câu chuyện, đảm bảo các sự việc chính:(5 điểm) 
	 + Ếch khi còn ở trong giếng.
	 + Ếch khi ra ngoài giếng. - Ý nghĩa bài học của truyện: Truyện ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết nông cạn mà lại huênh hoang và khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, khiêu ngạo.(5 điểm) 
 * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’).
	 Nếu như truyện Ếch ngồi đáy giếng cho ta bài học về sự nông cạn trong hiểu biết và thói huênh hoang, coi thường mọi vật thì Thầy bói xem voi lại mang đến cho ta một bài học khác. Đó là bài học gì? Chúng ta cùng tìm hiểu cụ thể.
b.Dạy nội dung bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
? Nêu yêu cầu đọc?
GV Đọc mẫu một lần.
? Hãy giải nghĩa từ: phàn nàn, hình thù, quản voi.
GV Nhận xét, bổ sung:
- phàn nàn: Nói ra nỗi buồn bực, không vừa ý để monh có sự đồng cảm.
- hình thù: Hình dạng cụ thể và riêng biệt.
- quản voi: Người trông nom và điều khiển con voi (quản tượng)
?Truyện có thể chia thành mấy phần? Cho biết nội dung chính của từng phần?
? Truyện có mấy nhân vật? Các nhân vật xem voi trong hoàn cảnh nào?
GV chuyển ý:
- Để thấy được câu chuyện ngụ ngôn này có ý nghĩa như thế nào, chúng ta cùng phân tích văn bản theo bố cục trên.
GV Yêu cầu hs đọc lại phần đầu văn bản, từ đầu đến “Cái chổi xể”.
? Các thầy bói xem voi được giới thiệu qua những chi tiết nào?
? Các thầy bói có những đặc điểm chung gì? họ nảy ra ý định xem voi trong hoàn cảnh nào?
? Như vậy, việc xem voi ở đây có sẵn dấu hiệu nào không bình thường?
?Các thầy xem voi bằng cách nào?
? Qua phần đầu, em có nhận xét gì về cách mở màn câu chuyện như vậy?
? Qua phân tích em nhận thấy có điều gì đáng chú ý trong cách xem voi của các thầy bói? 
GV chuyển ý:
- Vậy các thầy đã khám phá ra những gì từ việc xem voi đó? Mời các em cùng tìm hiểu phần tiếp theo của câu chuyện.
? Sau khi được xem voi, các thầy đã bàn tán về con voi như thế nào?
GV Khái quát và dùng bảng phụ:
? Trong đoạn văn trên có gì đáng chú ý về mặt nghệ thuật? 
? Theo em, trong cách xem voi, phán voi, các thầy bói đã đúng ở chỗ nào và sai ở chỗ nào?
? Em có nhận xét gì qua những lời bàn tán về con voi của các thầy bói? 
GV Khái quát và chốt nội dung:
GV chuyển ý:
? 5 thầy, thầy nào cũng khư khư bảo vệ ý kiến của mình. Vậy kết cục của việc xem voi đó như thế nào? 
?- Kết quả của việc xem voi được kể lại ở đoạn cuối như thế nào?
? Em có nhận xét gì về tình huống kết thúc truyện?
? Mục đích các thầy đặt ra có thực hiện được không? Vì sao?
? Qua phân tích, tìm hiểu, em thấy truyện có những đặc sắc gì về nghệ thuật?
? Truyện đem đến cho ta bài học gì?
GV nhận xét uốn nắn cách đọc.
I.Tìm hiểu chung.(10’) 
1. Đọc 
- Đọc to, rõ ràng chú ý thể hiện giọng của từng nhân vật (thầy bói) thầy nào cùng hết sức tự tin, hăm hở mạnh mẽ.
- Đọc (có nhận xét uốn nắn).
2.Tìm hiểu và giải thích từ khó:
- HS dựa vào chú thích để giải thích.
3. Bố cục
- Văn bản chia thành ba phần:
1) Từ đầu đến “Sờ đuôi Š Kể chuyện các thầy bói xem voi.
2) Tiếp đến “Cái chổi xể” Š Kể chuyện các thầy bói phán về voi.
3) Còn lại: Hậu quả của việc xem và phán về voi.
- Truyện có 5 ông thầy bói, các nhân vật xem voi trong hoàn cảnh các ông đều ế hàng và cả 5 ông đều bị mù.
II. Phân tích : (18’)
1. Các thầy bói xem voi: 
- Nhân buổi ế hàng, năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó như thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin dừng lại để cùng xem voi.
- Đều mù, nhưng đều muốn biết voi có hình thù ra sao.
- Các thầy bói nảy ra ý định xem voi trong hoàn cảnh: ế hàng, ngồi chuyện gẫu, có voi đi qua.
- Việc xem voi có sẵn dấu hiệu không bình thường, đó là: 
+ Người mù lại muốn xem voi.
+ Vui chuyện tán gẫu, chứ không có ý định nghiêm túc.
- Thầy thì:
+ Sờ vòi
+ Sờ ngà
+ Sờ tai
+ Sờ chân
+ Sờ đuôi
- Cách mở màn câu chuyện bằng một cảnh hết sức đặc biệt, gây hứng thú tạo tiếng cười hài ước kín đáo. Người đọc như được chứng kiến cảnh 5 thầy bói mù sờ sẫm mỗi người một bộ phận của con voi, mặt vui mừng hí hửng như khám phá được một sự kiện đặc biệt quan trọng. 
- Các thầy xem voi theo cách của người mù: Sờ vào một bộ phận nào đó củavoi, người sờ vòi, người sờ ngà, người sờ chân, người sờ đuôi, người sờ tai.
- Các thầy phán đúng về bộ phận nh ko đúng về bản chất và bản thể.
2. Các thầy bàn tán về voi:
- Phát hiện chi tiết.
Năm thầy bàn tán với nhau:
 Thầy sờ vòi bảo:
 - Tưởng con voi nó như thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa.
 Thầy sờ ngà bảo:
 - Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
 Thầy sờ tai bảo:
 - Đâu có! Nó bè bè như cái quạt thóc.
 Thầy sờ chân cãi:
 - Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
 Thầy sờ đuôi lại nói:
 - Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn như cái chổi sể cùn. 
- Dựng đối thoại, lặp lại các sự việc.
- Đúng: Sờ bộ phận nào, miêu tả chính xác bộ phận đó.
- Sai: 
+ Xem bằng tay - Cách xem không đúng.
+ Xem một bộ phận - tả toàn bộ chỉnh thể.
+ Cách xem voi rất phiến diện, bảo vệ ý kiến của mình, phủ định ý kiến người khác.
- Trình bày.
- Các thầy phán đúng về bộ phận nhưng ko đúng về bản chất và bản thể.
- Lời nói thiếu khách quan: Khẳng định ý kiến của mình, phủ định ý kiến của người khác..
3. Hậu quả của việc xem voi và phán về voi:
- Năm thầy[...] xô xát, đánh nhau toác đầu chảy máu.
- Hành động sai lầm: xô xát, đánh nhau toạc đầu, chảy máu.
- Buồn cười, bất ngờ.
- Nghệ thuật phóng đại.
- Kết thúc vừa hài vừa bi.
- Mục đích xem voi của các thầy bói là để nhằm mở rộng tầm hiểu biết, thoả chí tò mò. Nhưng mục đích đó không những không thực hiện được mà còn tiền mất, tật mang.
- Các thầy bói không tìm được tiếng nói chung, ai cũng khăng khăng nghĩ là mình đúng( quả thực là họ đúng khi nhận xét về một bộ phận mà họ sờ thấy). Từ chỗ bảo vệ ý kiến băng lời lẽ họ chuyển sang bảo vệ băng sức lực, kết quả là họ đã đánh nhau toác đầu chảy máu mà không đạt được chân lý, họ vẫn không đạt được mục đích cuối cùng đó là được khái niệm chính xác về một con voi.
III. Tổng kết - ghi nhớ.(3’)
1. Nghệ thuật:
- Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên sâu sắc. Dựng đối thoại tạo nên tiếng cười hài ước kín đáo, lặp lại các sự việc, nghệ thuật phóng đại.
2.Nội dung:
Truyện Thầy bói xem voi khuyên nhủ con người ta: muốn hiểu biết sự vật, sự việc nào đó phải xem xét chúng một cách toàn diện.
* Ghi nhớ: (SGK, T.103)
- HS Đọc Ghi nhớ.
IV. Luyện tập.(4’)
- Đọc phân vai câu chuyện Thầy bói xem voi.
	c. Củng cố, luyện tập: (2’)
	- Đã luyện tập trong phần IV.
	- GV: khái quát lại nội dung toàn bài.
	d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2’)
	- Đọc kĩ truyện, tập kể diễn cảm câu chuyện theo đúng trình tự các sự việc.
	- Nêu vd về trường hợp đã nhận định, đánh giá sự vật hay con người một cách sai lầm theo kiểu: Thầy bói xem voi và hậu quả của việc đánh giá sai lầm này.
RÚT KINH NGHIỆM SAU KHI GIẢNG BÀI
Thời gian..................................................................................................................
Nội dung:.................................................................................................................
Phương pháp giảng dạy:..........................................................................................
.............................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docxtuan 10.docx