Tài liệu bồi dưỡng giáo viên - Chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học và hướng dẫn thực hiện chuẩn trong kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học - Buổi thứ hai

Tài liệu bồi dưỡng giáo viên - Chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học và hướng dẫn thực hiện chuẩn trong kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học - Buổi thứ hai

Mục tiêu: Giúp HV:

- Hiểu được cấu trúc của chuẩn KTKN; nhận thức được ý nghĩa, vai trò của chuẩn KT-KN trong dạy học.

- Hình thành một số kĩ năng KTĐG, ĐMPPDH thông qua một sỗ kỹ thuật học tập tích cực theo chuẩn KTKN trong chương trình môn Toán THCS.

- Biết được cách thức chuẩn bị soạn giảng, sử dụng câu hỏi và bài tập khi bám sát chuẩn KTKN trong quá trình dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Kết quả mong đợi: Các thành viên tham gia sẽ:

- Hiểu một số vấn đề về chương trình giáo dục phổ thông, SGK và các tài liệu

- Hiểu về yêu cầu chung, cấu trúc, nội dung của chuẩn KTKN;

- Hiểu các mức độ nhận thức về chuẩn KTKN;

- Hiểu tác dụng của chuẩn KTKN khi xác định mức độ mục tiêu, yêu cầu cần đạt được trong việc biên soạn SGK;

- Hiểu rõ hơn và nhận thức đúng hơn các hoạt động dạy học theo chuẩn KTKN của chương trình môn học;

- Biết cách xác định mức độ chuẩn KTKN phù hợp đối tượng HS địa phương, điều kiện CSVC của nhà trường;

- Biết một số kỹ thuật học tập tích cực, kỹ năng sử dụng câu hỏi và bài tập trong hoạt động dạy học và KTĐG theo chuẩn KTKN.

Phương tiện đánh giá: Hoạt động giám sát các hoạt động cá nhân, nhóm kết quả trao đổi, thảo luận; tài liệu của học viên.

Tài liệu/thiết bị cần thiết: Phiếu học tập, đáp án, giấy A4, A2, bút dạ, kéo, băng dính, máy tính, máy chiếu,.

 

doc 30 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 12Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu bồi dưỡng giáo viên - Chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học và hướng dẫn thực hiện chuẩn trong kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học - Buổi thứ hai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BUỔI THỨ 2
CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CỦA MÔN HỌC VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN TRONG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ, ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Mục tiêu: Giúp HV:
- Hiểu được cấu trúc của chuẩn KTKN; nhận thức được ý nghĩa, vai trò của chuẩn KT-KN trong dạy học. 
- Hình thành một số kĩ năng KTĐG, ĐMPPDH thông qua một sỗ kỹ thuật học tập tích cực theo chuẩn KTKN trong chương trình môn Toán THCS.
- Biết được cách thức chuẩn bị soạn giảng, sử dụng câu hỏi và bài tập khi bám sát chuẩn KTKN trong quá trình dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Kết quả mong đợi: Các thành viên tham gia sẽ:
- Hiểu một số vấn đề về chương trình giáo dục phổ thông, SGK và các tài liệu
- Hiểu về yêu cầu chung, cấu trúc, nội dung của chuẩn KTKN;
- Hiểu các mức độ nhận thức về chuẩn KTKN;
- Hiểu tác dụng của chuẩn KTKN khi xác định mức độ mục tiêu, yêu cầu cần đạt được trong việc biên soạn SGK;
- Hiểu rõ hơn và nhận thức đúng hơn các hoạt động dạy học theo chuẩn KTKN của chương trình môn học;
- Biết cách xác định mức độ chuẩn KTKN phù hợp đối tượng HS địa phương, điều kiện CSVC của nhà trường;
- Biết một số kỹ thuật học tập tích cực, kỹ năng sử dụng câu hỏi và bài tập trong hoạt động dạy học và KTĐG theo chuẩn KTKN. 
Phương tiện đánh giá: Hoạt động giám sát các hoạt động cá nhân, nhóm kết quả trao đổi, thảo luận; tài liệu của học viên. 
Tài liệu/thiết bị cần thiết: Phiếu học tập, đáp án, giấy A4, A2, bút dạ, kéo, băng dính, máy tính, máy chiếu,...
Tổ chức các hoạt động dạy học
Thời gian
Hoạt động của học viên
Hoạt động của giảng viên
Ghi chú/
KQ cần đạt
5
Ngồi theo nhóm, cử nhóm trưởng, hậu cần, thư kí, điều khiển thời gian
Phân thành các nhóm theo đơn vị trường hoặc số lượng học viên trong lớp
Tổ chức được các nhóm học tập
45
Hoạt động 1: Tìm hiểu về chuẩn KTKN
Kỹ thuật học tập tích cực: Đặt tiêu đề cho văn bản
+ Làm việc cá nhân
+ Thảo luận nhóm
+ Báo cáo kết quả:
Nội dung văn bản nói về những gì? Kỹ thuật học tập tích cực này là gì? Vận dụng trong trường THCS được không? Khi nào thì thích hợp nhất?
Phát tài liệu: Phiếu học tập 4
Hướng dẫn HV các nhiệm vụ cần thực hiện
Thông báo thời gian thực hiện nhiệm vụ.
Điều khiển thảo luận nhóm
Cung cấp đáp án
Thảo luận, so sánh kết quả của các nhóm với đáp án 
HV thực hiện theo đúng yêu cầu của GV, sản phẩm là đoạn trích dẫn sau khi trao đổi của các nhóm.
Trả lời được các câu hỏi GV yêu cầu.
45
Hoạt động 2: Tìm hiểu các mức độ của kiến thức, kỹ năng trong chuẩn KTKN.
Kỹ thuật học tập tích cực: Đặt câu hỏi
+ Làm việc cá nhân
+ Thảo luận nhóm
+ Báo cáo kết quả:
Nội dung câu hỏi nói về những gì? Kỹ thuật học tập tích cực này là gì? Vận dụng trong trường THCS được không? Khi nào thì thích hợp nhất?
Phát tài liệu: Phiếu học tập 5
Hướng dẫn HV các nhiệm vụ cần thực hiện
Thông báo thời gian thực hiện nhiệm vụ.
Điều khiển thảo luận nhóm
Cung cấp đáp án, tài liệu tham khảo
Thảo luận, so sánh kết quả của các nhóm với đáp án 
HV thực hiện theo đúng yêu cầu của GV, sản phẩm là những nội dung trả lời câu hỏi của các nhóm.
Trả lời được các câu hỏi GV yêu cầu.
15
Giải lao
45
Hoạt động 3: Vai trò của chuẩn KTKN trong KTĐG và ĐMPPDH
Kỹ thuật học tập tích cực: Sắp xếp các mảnh ghép của văn bản
+ Làm việc cá nhân
+ Thảo luận nhóm
+ Báo cáo kết quả:
Nội dung văn bản nói về những gì? Kỹ thuật học tập tích cực này là gì? Vận dụng trong trường THCS được không? Khi nào thì thích hợp nhất?
Phát tài liệu: Phiếu học tập 6
Hướng dẫn HV các nhiệm vụ cần thực hiện
Thông báo thời gian thực hiện nhiệm vụ.
Điều khiển thảo luận nhóm
Cung cấp đáp án
Thảo luận, so sánh kết quả của các nhóm với đáp án 
HV thực hiện theo đúng yêu cầu của GV, sản phẩm là nội dung văn bản của các nhóm.
Trả lời được các câu hỏi GV yêu cầu.
30
Hoạt động 4: Cấu trúc của tài liệu hướng dẫn thực hiên chuẩn KTKN môn toán cấp THCS
Kỹ thuật học tập tích cực: Đặt câu hỏi
+ Làm việc cá nhân
+ Thảo luận nhóm
+ Báo cáo kết quả:
Nội dung văn bản nói về những gì? Kỹ thuật học tập tích cực này là gì? Vận dụng trong trường THCS được không? Khi nào thì thích hợp nhất?
Phát tài liệu: Phiếu học tập 7
Hướng dẫn HV các nhiệm vụ cần thực hiện
Thông báo thời gian thực hiện nhiệm vụ.
Điều khiển thảo luận nhóm
Cung cấp đáp án
Thảo luận, so sánh kết quả của các nhóm với đáp án 
HV thực hiện theo đúng yêu cầu của GV, sản phẩm là nội dung văn bản của các nhóm.
Trả lời được các câu hỏi GV yêu cầu.
10
Các nhóm đặt câu hỏi cần trao đổi có liên quan đến nội dung bài học
Tổng kết nội dung
PHIẾU HỌC TẬP 4
	Đặt tiêu đề cho các đoạn văn bản
Nhiệm vụ:
	+ Làm vệc cá nhân
	+ Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến
	+ Trình bày kết quả của nhóm
Nội dung đoạn văn bản:
I - 	......................................................................................................................................
1..........................................................................................................................................
	Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) tuân theo những nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó. Đạt được những yêu cầu của chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó. 
Yêu cầu là sự cụ thể hoá, chi tiết, tường minh những nội dung, những căn cứ để đánh giá chất lượng. Yêu cầu có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện. Yêu cầu được xem như những "chốt kiểm soát" để đánh giá chất lượng đầu vào, đầu ra cũng như quá trình thực hiện. 
2.......................................................................................................................................... 
	Chuẩn phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:
2.1. Đảm bảo tính khách quan, nhìn chung Chuẩn phải không lệ thuộc vào quan điểm hay thái độ chủ quan của người sử dụng Chuẩn. 
2.2. Đảm bảo tính ổn định, có nghĩa là có hiệu lực cả về phạm vi lẫn thời gian áp dụng. 
2.3. Đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là Chuẩn có thể thực hiện được (là trình độ hay mức độ dung hoà hợp lí giữa yêu cầu phát triển ở mức cao hơn với những thực tiễn đang diễn ra). 
2.4. Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và có chức năng định lượng. 
2.5. Đảm bảo không mâu thuẫn với các chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc những lĩnh vực có liên quan. 
II -	......................................................................................................................................
Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của Chương trình Giáo dục phổ thông (CTGDPT) được thể hiện cụ thể trong các chương trình môn học, hoạt động giáo dục (gọi chung là môn học) và các chương trình cấp học. 
1. 	.......................................................................................................................................
	Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình môn học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun). 
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được. 
Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng thể hiện mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng. 
Mỗi yêu cầu về kiến thức, kĩ năng có thể được chi tiết hoá hơn bằng những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng cụ thể, tường minh hơn ; minh chứng bằng những ví dụ thể hiện được cả nội dung kiến thức, kĩ năng và mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng. 
2. 	...................................................................................................................................
	Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của các môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp học. 
2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở chương trình các cấp học đề cập tới những yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kĩ năng mà học sinh (HS) cần và có thể đạt được sau khi hoàn thành chương trình giáo dục của từng lớp học và cấp học. Các chuẩn này cho thấy ý nghĩa quan trọng của việc gắn kết, phối hợp giữa các môn học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của cấp học. 
2.2. Việc thể hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở cuối chương trình cấp học biểu hiện hình mẫu mong đợi về người học sau mỗi cấp học và cần thiết cho công tác quản lí, chỉ đạo, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên (GV). 
2.3. Chương trình cấp học đã thể hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng không phải đối với từng môn học mà đối với từng lĩnh vực học tập. Trong văn bản về chương trình của các cấp học, các chuẩn kiến thức, kĩ năng được biên soạn theo tinh thần : 
a) Các chuẩn kiến thức, kĩ năng không được đưa vào cho từng môn học riêng biệt mà cho từng lĩnh vực học tập nhằm thể hiện sự gắn kết giữa các môn học và hoạt động giáo dục trong nhiệm vụ thực hiện mục tiêu của cấp học. 
b) Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được thể hiện trong chương trình cấp học là các chuẩn của cấp học, tức là những yêu cầu cụ thể mà HS cần đạt được ở cuối cấp học. Cách thể hiện này tạo một tầm nhìn về sự phát triển của người học sau mỗi cấp học, đối chiếu với những gì mà mục tiêu của cấp học đã đề ra. 
3. 	......................................................................................................................................
	Chuẩn kiến thức, kĩ năng có những đặc điểm sau đây:
3.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được chi tiết hoá, tường minh hoá bằng các yêu cầu cụ thể, rõ ràng về kiến thức, kĩ năng. 
3.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng có tính tối thiểu, nhằm đảm bảo mọi HS cần phải và có thể đạt được những yêu cầu cụ thể này. 
3.3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của CTGDPT. 
Trong CTGDPT, Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ đối với người học được thể hiện, cụ thể hoá ở các chủ đề của chương trình môn học theo từng lớp và ở các lĩnh vực học tập ; đồng thời, Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ cũng được thể hiện ở phần cuối của chương trình mỗi cấp học. 
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của CTGDPT. Việc chỉ đạo dạy học, kiểm tra, đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng sẽ tạo nên sự thống nhất ; hạn chế tình trạng dạy học quá tải, đưa thêm nhiều nội dung nặng nề, quá cao so với chuẩn kiến thức, kĩ năng vào dạy học, kiểm tra, đánh giá ; góp phần làm giảm tiêu cực của dạy thêm, học thêm ; tạo điều kiện cơ bản, quan trọng để có thể tổ chức giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá và thi theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Đáp án PHIẾU HỌC TẬP 4
I - 	GIỚI THIỆU C ...  mục tiêu của quá trình dạy học, đảm bảo chất lượng giáo dục. 
- Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi ; đánh giá kết quả giáo dục từng môn học, lớp học, cấp học. 
	2. 	Yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng 
2.1. Yêu cầu chung 
- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu bài học. Chú trọng dạy học nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK ; mức độ khai thác sâu kiến thức, kĩ năng trong SGK phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS. 
- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác học tập của HS. Chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu ; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS. 
- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV và HS, giữa HS với HS ; tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS, kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo nhóm.
- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống. 
- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị hoặc do GV và HS tự làm ; quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. 
- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để dạy học chú trọng đến việc động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của HS trong quá trình học tập ; đa dạng hoá nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá. 
2.2. Yêu cầu đối với cán bộ quản lí cơ sở giáo dục 
- Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông của Đảng, Nhà nước ; nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung đổi mới thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo của Ngành, trong Chương trình và SGK, phương pháp dạy học (PPDH), sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả giáo dục. 
- Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong CTGDPT, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho GV, động viên, khuyến khích GV tích cực đổi mới PPDH. 
- Có biện pháp quản lí, chỉ đạo tổ chức thực hiện đổi mới PPDH trong nhà trường một cách hiệu quả ; thường xuyên kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy học theo định hướng dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng đồng thời với tích cực đổi mới PPDH. 
- Động viên, khen thưởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đồng thời với phê bình, nhắc nhở những người chưa tích cực đổi mới PPDH, dạy quá tải do không bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng. 
2.3. Yêu cầu đối với giáo viên 
- Bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng, với mục tiêu là đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, dạy không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK. Việc khai thác sâu kiến thức, kĩ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS. 
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương. 
- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức ; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS ; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS ; giúp HS phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân. 
- Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng ; hướng dẫn sử dụng các thiết bị dạy học ; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành ; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. 
- Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học ; nội dung, tính chất của bài học ; đặc điểm và trình độ HS ; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương. 
	3. 	Yêu cầu kiểm tra, đánh giá bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng 
3.1. Hai chức năng cơ bản của kiểm tra, đánh giá 
a) Chức năng xác định 
- Xác định được mức độ cần đạt trong việc thực hiện mục tiêu dạy học, mức độ thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục mà HS đạt được khi kết thúc một giai đoạn học tập (kết thúc một bài, chương, chủ đề, chủ điểm, mô đun, lớp học, cấp học). 
- Xác định được tính chính xác, khách quan, công bằng trong kiểm tra, đánh giá. 
b) Chức năng điều khiển 
 Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng mắc và xác định nguyên nhân. Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục thông qua việc đổi mới, tối ưu hoá PPDH của GV và hướng dẫn HS biết tự đánh giá để tối ưu hoá phương pháp học tập. Thông qua chức năng này, kiểm tra, đánh giá sẽ là điều kiện cần thiết : 
- Giúp GV nắm được tình hình học tập, mức độ phân hoá về trình độ học lực của HS trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi ; giúp GV điều chỉnh, hoàn thiện PPDH ; 
- Giúp HS biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu của chương trình ; xác định nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công, từ đó điều chỉnh phương pháp học tập ; phát triển kĩ năng tự đánh giá ; 
- Giúp cán bộ quản lí giáo dục đề ra giải pháp quản lí phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục ; 
- Giúp cha mẹ HS và cộng đồng biết được kết quả giáo dục của từng HS, từng lớp và của cả cơ sở giáo dục. 
3.2. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá
- Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học ở từng lớp ; các yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của HS sau mỗi giai đoạn, mỗi lớp, mỗi cấp học. 
- Kiểm tra, đánh thể hiện được vai trò chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của các nhà trường ; tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì ; đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì chính xác, khách quan, công bằng ; không hình thức, đối phó nhưng cũng không gây áp lực nặng nề. Kiểm tra thường xuyên và định kì theo hướng vừa đánh giá được đúng Chuẩn kiến thức, kĩ năng, vừa có khả năng phân hoá cao ; kiểm tra kiến thức, kĩ năng cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức của người học, thay vì chỉ kiểm tra học thuộc lòng, nhớ máy móc kiến thức. 
- Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của các đề kiểm tra, thi. Kết hợp thật hợp lí các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm nhằm hạn chế lối học tủ, học lệch, học vẹt ; phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi hình thức. 
- Đánh giá chính xác, đúng thực trạng. Đánh giá thấp hơn thực tế sẽ triệt tiêu động lực phấn đấu vươn lên ; ngược lại, đánh giá khắt khe quá mức hoặc thái độ thiếu thân thiện, không thấy được sự tiến bộ, sẽ ức chế tình cảm, trí tuệ, giảm vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. 
- Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS, giúp HS sửa chữa thiếu sót. Đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS, chú trọng đánh giá hành động, tình cảm của HS : nghĩ và làm ; năng lực vận dụng vào thực tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp ; quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của HS trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới, ôn luyện cũng như các tiết thực hành, thí nghiệm. 
- Đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng, mà cần chú ý cả quá trình học tập. Cần tạo điều kiện cho HS cùng tham gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập với yêu cầu không tập trung vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. Có nhiều hình thức và độ phân hoá cao trong đánh giá. 
- Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của HS, mà còn đánh giá cả quá trình dạy học nhằm cải tiến hoạt động dạy học. Chú trọng phương pháp, kĩ thuật lấy thông tin phản hồi từ HS để đánh giá quá trình dạy học. 
- Kết hợp thật hợp lí giữa đánh giá định tính và định lượng : Căn cứ vào đặc điểm của từng môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp học, cấp học, quy định đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV hay đánh giá bằng nhận xét, xếp loại của GV. 
- Kết hợp đánh giá trong và đánh giá ngoài. Để có thêm các kênh thông tin phản hồi khách quan, cần kết hợp hài hoà giữa đánh giá trong và đánh giá ngoài. Cụ thể là cần chú ý đến : Tự đánh giá của HS với đánh giá của bạn học, của GV, của cơ sở giáo dục, của gia đình và cộng đồng; Tự đánh giá của GV với đánh giá của đồng nghiệp, của HS, gia đình HS, của các cơ quan quản lí giáo dục và của cộng đồng; Tự đánh giá của cơ sở giáo dục với đánh giá của các cơ quan quản lí giáo dục và của cộng đồng; Tự đánh giá của ngành Giáo dục với đánh giá của xã hội và đánh giá quốc tế. 
- Kiểm tra, đánh giá phải là động lực thúc đẩy đổi mới PPDH. Đổi mới kiểm tra, đánh giá tạo điều kiện thúc đẩy và là động lực của đổi mới PPDH trong quá trình dạy học, là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo chất lượng dạy học. 
PHIẾU HỌC TẬP 7
Đặt câu hỏi tình huống
Câu 1: Đ/c cho biết Tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng của CTGDPT, môn toán cấp THCS được biên soạn theo cấu trúc như thế nào? 
Câu 2: Với tư cách là giáo viên đang trực tiếp dạy học, đ/c hãy đánh giá hướng dẫn thực hiện chuẩn KTKN của một chủ đề (mỗi nhóm làm một chủ đề/1lớp, theo phân công của GV)?
Nhiệm vụ:
	+ Làm vệc cá nhân, viết ra giấy A4
	+ Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến
	+ Trình bày kết quả của nhóm
Đáp án PHIẾU HỌC TẬP 7
Câu 1
a. Cấu trúc chung của tài liệu
Gồm 2 phần chính:
Phần 1: Giới thiệu chung về chuẩn KTKN của CTGDPT
Phần 2: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng của từng môn học trong CTGDPT
	Biên soạn theo từng chủ đề của CTGDPT môn toán, cấp THCS
b. Cấu trúc của từng chủ đề
Chủ đề
Mức độ cần đạt
Giải thích – Hướng dẫn
Ví dụ
Lấy trong chương trình
Lấy trong chương trình
- Cụ thể, chi tiết các yêu cầu, mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng
- Hạn chế một số vấn đề
- Gợi ý các bài tập trong SGK cần làm
Minh hoạ 
(cho phần chi tiết ở cột 3)
Câu 2
Đánh giá xem các yêu cầu đưa ra có phù hợp không?
Cần bổ sung nội dung nào, cần cắt bỏ nội dung nào?

Tài liệu đính kèm:

  • docBDGV_buoi_thu_2.doc