1/Kiến thức : -Biết đo lực bằng lực kế.
-Viết và vận dụng được công thức P = 10m. Nêu được ý nghĩa v đơn vị đo của P và m
2/Kỹ năng : Sử dụng lực kế trong mọi trường hợp đo.
3/Thái độ : -Biết tìm tòi cấu tạo của dụng cụ
-Rèn luyện tính sáng tạo, cẩn thận.
II . CHUẨN BỊ :
1/Giáo Viên: Giá treo, lò xo xoắn, quả nặng 50 g, thước có chia đến mm.
2/Học sinh: -Học bài , làm BT ,Xem và nghiên cứu trước bài ở nhà.
-Dụng cụ học tập.
III .TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
1/Ổn định lớp (1) Kiểm tra sỉ số học sinh
Tuần :11 ,Tiết :11 NS: 11.10.10 ND: 18.10.10 Ngày soạn: Ngày dạy : Bài 10: LỰC KẾ – PHÉP ĐO LỰC TRỌNG LƯỢNG VÀ KHỐI LƯỢNG I .MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1/Kiến thức : -Biết đo lực bằng lực kế. -Viết và vận dụng được cơng thức P = 10m. Nêu được ý nghĩa và đơn vị đo của P và m 2/Kỹ năng : Sử dụng lực kế trong mọi trường hợp đo. 3/Thái độ : -Biết tìm tòi cấu tạo của dụng cụ -Rèn luyện tính sáng tạo, cẩn thận. II . CHUẨN BỊ : 1/Giáo Viên: Giá treo, lò xo xoắn, quả nặng 50 g, thước có chia đến mm. 2/Học sinh: -Học bài , làm BT ,Xem và nghiên cứu trước bài ở nhà. -Dụng cụ học tập. III .TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1/Ổn định lớp (1’) Kiểm tra sỉ số học sinh 2/kiểm tra bài cũ: (5’) a.Cho 1 ví dụ về vật có tính chất đàn hồi? Nêu đặc điểm của nó? ( Nội dung sgk trang 32 ) b.Chữa bài tập: 9.1 trang 14 sách bài tập. Trả lời: C . Lực đẩy của lò xo dưới yên xe đạp. 3/Bài mới: (32’) HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ NỘI DUNG 1/Hoạt động 1: (1’) Giới thiệu bài: -Tại sao khi đi mua, bán người ta có thể dùng một cái lực kế để làm một cái cân? 2/Hoạt động 2: (5’) Tìm hiểu lực kế -Yêu cầu hs đọc phần thông tin sgk -Lực kế dùng để làm gì? -Người ta thường dùng loại lực kế nào để đo lực? -Giới thiệu lực kế( lực kế lò xo) và phát cho mỗi nhóm quan sát để trả lời câu hỏi C1 và C2 ? -Chốt lại=>chuyển ý sang mục II. 3/Hoạt động 3: (10’) Tìm hiểu cách đo lực bằng lực kế:. -Yêu cầu hs đọc và trả lời C3? -Vậy: để xác định một lực cần đo bằng một lực kế ta làm bằng cách nào? -Nếu ta điều chỉnh kim lực kế không đúng vạch số 0 thì liệu ta có thể xác định được lực cần đo? Tại sao? -Chốt lại. -Yêu cầu hs các nhóm thực hiện câu hỏi C4 (đo trọng lượng quyển sách giáo khoa vật lý 6) -Yêu cầu hs các nhóm báo cáo kết quả, so sánh giữa các nhóm -C5:Khi đo phải cầm lực kế ở tư thế như thế nào? Tại sao phải cầm như thế? -Chốt lại => chuyển ý sang mục III 4/Hoạt động 4 (8’) Xây dựng công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật: -Yêu cầu hs nhắc lại: 1 quả cân có khối lượng 100g thì có trọng lượng bằng bao nhiêu N? -Yêu cầu hs đọc và hoàn thành câu hỏi C6. -Nhận xét . -Vậy: trọng lượng và khối lượng của cùng một vật có mối quan hệ với nhau như thế nào? -Chốt lại và đưa ra công thức: P = 10 m -Vậy: nếu m = 2 kg thì P = ? N -Ngược lại nếu ta có: P = 50 N => m = ? kg. 5.Hoạt động 5 (8’) vận dụng -Yêu cầu hs đọc câu hỏi C7 và trả lời. -Chốt lại:=> thực chất cân bỏ túi chính là một lực kế lò xo. -Ta đã biết trọng lượng luôn gấp 10 lần khối lượng.C9:Vậy: một chiếc xe tải có khối lượng: m = 3,2 tấn => P = ? N -Yêu cầu hs xác định? Gv nhận xét -Yêu cầu hs về nhà thực hiện câu hỏi C8 -Trả lời theo sự hiểu biết . -Đọc phần thông tin sgk -Dùng để đo lực. -Lực kế lò xo -Quan sát lực kế lần lượt trả lời câu hỏi C1 và C2 -Nghe. -Đọc, trả lời C3. -Dựa trên câu hỏi C3 trả lời. -Không đo được vì xác định không chính xác lực cần đo. -Nghe. -Các nhóm tiến hành đo trọng lượng quyển sgk vật lý 6 bằng dụng cụ là lực kế. -Báo cáo kết quả và so sánh giữa các nhóm. -Thẳng đứng vì lực cần đo là trọng lực có phương thẳng đứng. -Nghe. -Một vật có khối lượng 100g thì có trọng lượng là 1 N -Đọc và trả lời câu hỏi C6. -Nghe. -Trọng lượng và khối lượng của cùng một vật luôn tỉ lệ với nhau. -Chú ý. - P = 20 N. -Suy ra: m = = 5 kg -Đọc và trả lời câu C7 -Nghe. -Vận dụng công thức P = 10 m để trả lời. (đổi 3,2 tấn = 3200 kg ) -Xác định. -Về nhà thực hiện. I.Tìm hiểu lực kế: 1.Lực kế là gì?. Lực kế là dụng cụ dùng để đo lực. 2/Mô tả một lực kế lò xo đơn giản: C1: (1) lò xo (2) kim chỉ thị (3) bảng chia độ II. Đo Một lực bằng lực kế: 1/ Cách đo lực: C3: (1) vạch 0 (2) lực cần đo (3)phương 2/Thực hành đo lực: C4 : GV thực hện C5: khi đo, phải cầm lực kế sao cho lò xo của lực kế nằm ở tư thế thẳng đứng, vì lực cần đo là trọng lực có phương thẳng đứng. II/Công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng: C6: a/ 1N b/ 200g c/ 10N * Kết luận: Hệ thức giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật: P = 10 m P: trọng lượng (N) m: là khối lượng (kg) IV/ Vận dụng C7: Vì trọng lượng của 1 vật luôn tỉ lệ với khối lượng của nó, nên trên bảng chia độ của lực kế ta có thể không ghi trọng lượng mà ghi khối lượng của vật. -Thực chất “ cân bỏ túi” chính là một lực kế lò xo. C8 : C9: 32 000 N. 4/Củng cố: (5’): -Ghi nhớ SGK tr. 35. -Bài tập 10.1 trang 15 sách bài tập . 5/Dặn dò: (2’) -Về nhà học bài, chép phần ghi nhớ vào vỡ. -Làm bài tập 10.2, 10.3 trang 16 sách bài tập. -Xem trước bài 11 sgk trang 36
Tài liệu đính kèm: