Giáo án Vật lí lớp 8 - Tiết 14 : Công cơ học

Giáo án Vật lí lớp 8 - Tiết 14 : Công cơ học

A- MỤC TIÊU :

-Hs biết được dấu hiệu để có công cơ học.

- Nêu được các thí dụ trong thực tế để có công cơ học và không có công cơ học.

- Phát biểu và viết được công thức tính công cơ học. Hiểu ý nghĩa các đại lượng trong công thức.

- Vận dụng công thức tính công cơ học trong các trường hợp phương của lực trùng với phương chuyển dời của vật.

- Hs có kỹ năng: + Phân tích lực thực hiện công.

 + Tính công cơ học.

 

doc 4 trang Người đăng levilevi Lượt xem 2512Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lí lớp 8 - Tiết 14 : Công cơ học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày Soạn:........................
Ngày Giảng:
8A:.....................................
8B:....................................	.
Tiết 14 :
Công cơ học
A- Mục tiêu :
-Hs biết được dấu hiệu để có công cơ học.
- Nêu được các thí dụ trong thực tế để có công cơ học và không có công cơ học.
- Phát biểu và viết được công thức tính công cơ học. Hiểu ý nghĩa các đại lượng trong công thức.
- Vận dụng công thức tính công cơ học trong các trường hợp phương của lực trùng với phương chuyển dời của vật.
- Hs có kỹ năng: + Phân tích lực thực hiện công.
 + Tính công cơ học.
B- Chuẩn bị :
- Đồ dùng: Tranh vẽ: con bò kéo xe, vận động viên cử tạ, máy xúc đang làm việc.
- Những điểm cần lưu ý:
+ Công là đại lượng vật lý đặc trưng cho tác dụng của lực. Khi lực F vuông góc với phương dịch chuyển thì không có công. Khi lực tác dụng lên 1 vật làm cho vật quay quanh 1 trục cố định và có mô men M đối với trục ấy thì công của nó ứng với góc quay ng tố d là dA = Md
+ Công là số đo của sự biến thiên năng lượng.
+ SGK không đưa ra định nghĩa công cơ học mà chỉ nêu dấu hiệu đặc trưng của công cơ học thông qua các ví dụ cụ thể.
- Kiến thức bổ xung :
C- Các hoạt động trên lớp :
I- ổn định tổ chức :
 Sĩ số : 8A:.. ;8B:.. 
II- Kiểm tra bài cũ :
Hs1: Nêu các điều kiện để vật chìm, vật nổi, vật lơ lửng khi nhúng chìm 1 vật vào trong lòng chất lỏng.
- Viết công thức tính lực đẩy ác-si-mét lên vật nhúng chìm trong lòng chất lỏng.
- Trả lời bài tập 12.1 (Câu đúng: B).
Hs2: Chữa bài tập12.6 (17 – SBT)
(Phần V sà lan ngập trong nước: V = 4.2.0,5 = 4m3 = thể tích phần chất lỏng vật chiếm chỗ.
- Trọng lượng của xà lan có độ lớn = độ lớn của FA tác dụng lên xà lan: 
 P = FA = d.V = 10 000.4 = 40 000 N 
* Gv: ĐVĐ: Trong thực tế mọi công sức bỏ ra để làm 1 việc thì đều thực hiện công, VD: người thợ xây nhà, Hs ngồi học, con bò đang kéo xe . . . Trong các công đó thì công nào là công cơ học? -> vào bài.
	III- Bài mới :
Phương pháp
Nội dung
Gv: Treo tranh vẽ con bò kéo xe
- Người lực sĩ cử tạ
Hs: Quan sát 2 tranh vẽ – kết hợp nghiên cứu phần nhận xét. Cho biết trong trường hợp nào đã thực hiện công cơ học?
- Yêu cầu Hs phân tích lực tác dụng ở mỗi trường hợp, độ lớn, phương, chiều . . . 
-? Qua phân tích các ví dụ trên, em cho biết khi nào ta có công cơ học?
Hs: Đọc trả lời C2 
- Yêu cầu Hs trả lời từng ý rõ ràng.
-? Chỉ có công cơ học khi nào?
- Công cơ học của lực là gì?
- Công cơ học gọi tắt là gì?
*GDBVMT:
* Khi có lực tác dụng vào vật nghưng vật không di chuyển thì không có công cơ học nhưng con người và máy móc vẫn tiêu tốn năng lượng. Trong giao thông vận tải, các đường gồ ghề làm các phương tiện di chuyển khó khăn, máy móc cần tiêu tốn nhiều năng lượng hơn. Tại các đô thị lớn, mật độ giao thông đông nên thường xảy ra tắc đường. Khi tắc đường các phương tiện tham gia vẫn nổ máy tiêu tốn năng lượng vô ích, đồng thời xả ra môi trường nhiều chất khí độc hại.
Hs: Hoạt động cá nhân - đọc và trả lời C3 
- Yêu cầu phân tích từng yếu tố sinh công của mỗi trường hợp.
HS trả lời C4:
Hs: Đọc - nghiên cứu -> cho biết công thức tính công và các đại lượng trong công thức đó.
Gv: Thông báo: trường hợp phương của lực không trùng với phương của chuyển động thì không sử dụng công thức: 
A = F.S
- Trường hợp công của lực > 0 nhưng không tính theo công thức: A = F.S. Công thức tính công của lực đó được học tiếp ở các lớp sau.
Hs: Hoạt động cá nhận làm bài tập C5; C6; C7 
- Yêu cầu Hs đọc – tóm tắt đầu bài.
-? Tại sao không có công cơ học của trọng lực trong trường hợp hòn bi chuyển động trên sàn nằm ngang?
I- Khi nào có công cơ học:
 1- Nhận xét:
VD1: Con bò kéo xe
- Bò tác dụng 1 lực vào xe: F > 0
- Xe chuyển động: S > 0
- Phương của lực trùng với phương của chuyển động.
-> con bò đã thực hiện công cơ học.
VD2: Vận động viên cử tạ
- Lực nâng lớn, Fn lớn
- S dịch chuyển = 0
-> Lực sĩ không thực hiện công cơ học.
C1:
 Muốn có công cơ học thì phải có lực tác dụng vào vật làm cho vật chuyển dời.
 2- Kết luận:
C2:
- Chỉ có công cơ học khi có lực tác dụng vào vật và làm cho vật chuyển dời.
- Công cơ học là công của lực ( . . .)
- Công cơ học gọi tắt là công.
*GDBVMT:
* Giải pháp:
Cải thiện chất lượng đường giao thông và thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm giảm ách tắc giao thông, bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng.
3- Vận dụng:
C3: 
a, Có lực tác dụng: F > 0 
 Có chuyển động: S > 0
=> Có công cơ học
b, Hs đang ngồi học: S = 0
=> không có công cơ học.
c, Máy xúc đang làm việc: F > 0; S > 0 
=> có công cơ học.
d, Lực sĩ cử tạ: F > 0; S > 0
=> Có công cơ học.
C4: a, b, c đều có công cơ học.
a, Đầu tàu kéo các toa chuyển động: 
F > 0; S > 0 -> có công cơ học.
b, Quả bưởi rơi từ trên cây xuống: P tác dụng -> h > 0 => có công cơ học.
II- Công thức tính công:
Công thức tính công cơ học:
Có F > 0; S > 0 => A = F.S
- F là lực tác dụng lên vật - đơn vị N
- S là quãng đường vật dịch chuyển - đơn vị m
- A là công cơ học.
- Đơn vị công là Jun: 1J = 1Nm
- Còn dùng đơn vị KJ
 1J = 1Nm
 1KJ = 1000J
- Chú ý: A = F.S chỉ áp dụng cho trường hợp phương của lực trùng với phương chuyển động.
+ Phương của lực vuông góc với phương chuyển động -> công A của lực đó = 0.
Vận dụng:
C5: F = 5000N
 S = 1000m
 A = ?
 Giải
Công của lực kéo đầu tàu là:
A = F.S = 5000N.1000m = 
5 000 000 J = 5 000 kJ = 5.106 J 
C6:
m = 2Kg => P = F= 10.m = 10.2 = 20N
h = 6m
A = ?
 Giải
Công của trọng lực là:
 A = F.S = 20N.6m = 120 J
C7:
 Không có công cơ học của trọng lực trong trường hợp hòn bi chuyển động trên mặt sàn nằm ngang vì trong trường hợp này trọng lực có phương vuông góc với phương chuyển động của hòn bi.
	IV- Củng cố :
	- Khi nào có công cơ học:
- Công cơ học phụ thuộc vào những yếu tố nào? Viết công thức tính công cơ học, đơn vị?
- Trả lời bài tập 13.2
(Không có công nào thực hiện vì các lực tác dụng vào hòn bi P = Q của mặt bàn và đều vuông góc với phương chuyển động).
	V- Hướng dẫn học ở nhà :
- Học thuộc phần ghi nhớ. Nắm vững công thức: A = F.S – vận dụng làm bài tập13.3 -> 13.5 (18). Kẻ sẵn bảng 14.1
- Hướng dẫn bài 13.5:
 + Lực hơi nước tác dụng lên píttông: F = P.S (S là diện tích mặt píttông)
 + Thể tích của xi lanh: V = h.S (h là quãng đường dịch chuyển của píttông)
	=> h = V/S
 + Vậy công của hơi nước: A = F.h = . . . = p.V
 A = . . . = 9 000J
- Đọc trước bài “Định luật về công”
D- Rút kinh nghiệm :

Tài liệu đính kèm:

  • docT14.doc