I. Mục tiêu
- Giúp HS nắm được một số dạng biểu đồ phần trăm, biết dọc số liệu trên biểu đồ, biết cách vẽ một số biểu đồ đơn giản.
- Kĩ năng vẽ, đọc số liệu của biểu đồ, nhận xét biểu đồ.
- Cẩn thận, chính xác, linh hoạt
II. Chuẩn Bị
- GV: Một số dạng biểu đồ hình 13, 14, 15, 16, biểu đồ quạt bài ?
- HS: Chuẩn bị trước bài học, sưu tầm một số dạng biểu đồ đã học.
III. Tiến trình
On định lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng
Hoạt động 1: Tác dụng của biểu đồ phần trăm.
GV cho HS đọc VD sgk/60
GV lần lượt treo hai biểu đồ hình 13, 14 cho HS quan sát.
Vậy qua hai biểu đồ này các em có nhận xét gì về xếp loại hạnh kiểm của trường nọ?
Vậy ta thấy thông qua hai biểu đồ này thì biểu đồ phần trăm có tác dụng gì?
GV giới thiệu các biểu diễn khác của hai biểu đồ trên: Biểu đồ hình quạt (hình 15)
GV nêu tác dụng của biểu đồ phần trăm
GV cho HS thảo luận nhóm tìm tỉ số phần trăm của từng loại đối với cả lớp
Cho HS lên trình bày lời giải.
GV tuy nhiên ta cũng có thể vẽ bằng biểu đồ hình quạt hay hình vuông
GV đưa ra biểu đồ vẽ sẵn
Hoạt động 2: Củng cố
GV treo biểu đồ hình 16 bài 150 cho HS quan sát và trả lời các câu hỏi của Sgk/61
Muốn tính tỉ lệ % của số bài điểm 9 ta làm như thế nào?
Số bài điểm 6 bao nhiêu % và bằng bao nhiêu?
=> Cách tính số HS của cả lớp?
Tỉ lệ HK tốt cao hơn tỉ lệ HK khá, tỉ lệ Hk TB thấp nhất.
So sánh các tỉ lệ % của cùng một đại lượng.
Xe buýt
Xe đạp
Đi bộ
15%
37.5%
47.5%
HS thảo luận nhóm và trình bày bài làm.
HS quan sát và trả lời.
Láy 100% - tổng số % của các bài đã biết.
32%
16 :
1. Tác dụng
Biểu đồ phần trăm là một hình ảnh trực quan giúp chúng ta nêu bật và so sánh các giá trị phần trăm của cùng một đại lượng.
Chú ý: Ta thường vẽ biểu đồ phần trăm dưới dạng cột, hình vuông, hình quạt.
?. Tỉ lệ % đi xe buýt là:
Tỉ lệ % đi xe đạp là:
Tỉ lệ % đi bộ là:
Vẽ biểu đồ:
2. Bài tập.
Bài 150 Sgk/61
a. Có 8% bài đạt điểm 10
b. Loại bài điểm 7 nhiều nhất chiếm 40%
c. Tỉ lệ % bài đạt điểm 9 là:
100% -(8%+40%+32%+20%)
= 0%
d. Vì 32% của số bài bằng 16
nên tổng số của cả lớp là:
16:32% = 16 :
= 50 (hs)
Vậy lớp 6c có 50 HS.
Soạn: 3/5/07 Dạy : /5/07 Tiết 102 BIỂU ĐỒ PHẦN TRĂM I. Mục tiêu Giúp HS nắm được một số dạng biểu đồ phần trăm, biết dọc số liệu trên biểu đồ, biết cách vẽ một số biểu đồ đơn giản. Kĩ năng vẽ, đọc số liệu của biểu đồ, nhận xét biểu đồ. Cẩn thận, chính xác, linh hoạt II. Chuẩn Bị GV: Một số dạng biểu đồ hình 13, 14, 15, 16, biểu đồ quạt bài ? HS: Chuẩn bị trước bài học, sưu tầm một số dạng biểu đồ đã học. III. Tiến trình Oån định lớp: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng Hoạt động 1: Tác dụng của biểu đồ phần trăm. GV cho HS đọc VD sgk/60 GV lần lượt treo hai biểu đồ hình 13, 14 cho HS quan sát. Vậy qua hai biểu đồ này các em có nhận xét gì về xếp loại hạnh kiểm của trường nọ? Vậy ta thấy thông qua hai biểu đồ này thì biểu đồ phần trăm có tác dụng gì? GV giới thiệu các biểu diễn khác của hai biểu đồ trên: Biểu đồ hình quạt (hình 15) GV nêu tác dụng của biểu đồ phần trăm GV cho HS thảo luận nhóm tìm tỉ số phần trăm của từng loại đối với cả lớp Cho HS lên trình bày lời giải. GV tuy nhiên ta cũng có thể vẽ bằng biểu đồ hình quạt hay hình vuông GV đưa ra biểu đồ vẽ sẵn Hoạt động 2: Củng cố GV treo biểu đồ hình 16 bài 150 cho HS quan sát và trả lời các câu hỏi của Sgk/61 Muốn tính tỉ lệ % của số bài điểm 9 ta làm như thế nào? Số bài điểm 6 bao nhiêu % và bằng bao nhiêu? => Cách tính số HS của cả lớp? Tỉ lệ HK tốt cao hơn tỉ lệ HK khá, tỉ lệ Hk TB thấp nhất. So sánh các tỉ lệ % của cùng một đại lượng. Xe buýt Xe đạp Đi bộ 15% 37.5% 47.5% HS thảo luận nhóm và trình bày bài làm. HS quan sát và trả lời. Láy 100% - tổng số % của các bài đã biết. 32% 16 : 1. Tác dụng Biểu đồ phần trăm là một hình ảnh trực quan giúp chúng ta nêu bật và so sánh các giá trị phần trăm của cùng một đại lượng. Chú ý: Ta thường vẽ biểu đồ phần trăm dưới dạng cột, hình vuông, hình quạt. ?. Tỉ lệ % đi xe buýt là: Tỉ lệ % đi xe đạp là: Tỉ lệ % đi bộ là: Vẽ biểu đồ: 2. Bài tập. Bài 150 Sgk/61 a. Có 8% bài đạt điểm 10 b. Loại bài điểm 7 nhiều nhất chiếm 40% c. Tỉ lệ % bài đạt điểm 9 là: 100% -(8%+40%+32%+20%) = 0% d. Vì 32% của số bài bằng 16 nên tổng số của cả lớp là: 16:32% = 16 : = 50 (hs) Vậy lớp 6c có 50 HS. Hoạt động 3: Dặn dò Về xem kĩ lại lý thuyết, cách vẽ biểu đồ và đọc số liệu trên biểu đồ. Chuẩn bị bài tập tiết sau luyện tập. BTVN: 151, 152, 153 Sgk/61, 62
Tài liệu đính kèm: