Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 4 - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Thu Trang

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 4 - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Thu Trang

A.Mục tiêu: Giúp HS

 1.Kiến thức: Nắm được chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự.

 - Hiểu mối quan hệ giữa sự việc và chủ đề.

 - Yêu cầu về sự thống nhất chủ đè trong một văn bản tự sự.

 - Bố cục cua rbài văn tự sự.

 2.Kĩ năng: Tìm chủ đề , lập dàn bài và viết phần mở bài cho bài văn tự sự .

 3.Thái độ: Giáo dục ý thức học tập nghiêm túc của HS. Giáo dục tình cảm yêu mến thể loại văn tự sự

 B.Chuẩn bị:

1.Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu liên quan, soạn giáo án.

 Phương pháp : vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm.

 2. Học sinh: Học bài cũ, soạn bài mới.

 C.Tiến trình lên lớp:

I.Ổn định lớp: Kiểm diện sỉ số

 II.Kiểm tra bài cũ:

 Sự việc và nhân vật trong văn tự sự được kể như thế nào?

 III.Bài mới:

 Muốn hiểu một bài văn tự sự trước hết cần nắm được chủ đề của nó, sau đó là tìm hiểu bố cục của bài văn. Có thể xác định được chủ thể và dàn ý của bài tự sự thế nào? Bài hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu

Hoạt động của GV - HS Nội dung ghi bảng Bổ sung

Hoạt động I: Chủ đề và dàn bài

HS đọc câu chuyện “Tuệ Tĩnh “

Hỏi: Ý chính của bài văn được thể hiện ở những lời nào?

Hỏi: Việc Tuệ Tĩnh ưu tiên chữa trị trước cho chú bé con nhà nông dân bị gãy đùi nói lên điều gì?

HS: Ai nguy hiểm hơn thì chữa trước.

Hỏi: Diều đó nói lên phẩm chất gì của người thầy thuốc?

HS: Hết lòng thương yêu cứu giúp người bệnh, không suy tính thiệt hơn, không màng ơn huệ.

 Cuối truyện, Tuệ Tĩnh lại vội vã đi cứu chữa cho nhà quý tộc góp phần nêu lên điều gì?

Hỏi: Có thể đặt tên khác cho truyện được không?

HS: trình bày.

=>Vậy chủ thể của bài văn tự sự là gì?

Hỏi: Bài văn trên gồm mấy phần? Nêu nhiệm vụ của mỗi phần?

 Trong bố cục 3 phần của bài văn có thể thiếu một phần nào được không? Vì sao?

=> Vậy có thể khái quát như thế nào về dàn bài của bài văn tự sự?

HS đọc to “ Ghi nhớ”

Hoạt động II: Luyện tập

Bài 1 /45

HS đọc truyện phần thưởng

Học sinh thảo luận nhóm

Đại diện nhóm trả lời –GV nhận xét

- HS làm – đọc – GV nhận xét .

Bài 2 /45:

- Học sinh đọc lại các bài : “ Sơn Tinh, Thủy Tinh “ và “ Sự tích Hồ Gươm “ . Nhận xét cách mở bài và cách kết thúc .

- HS làm – đọc – GV nhận xét .

 I. Tìm hiểu chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự:

 1. Chủ đề

 * VD : SGK/44

 * Nhận xét :

 - Ý chính của bài văn nằm ở 2 câu đầu của bài “Tuệ Tĩnh là người bệnh” > chủ đề

=> Chủ đề là vấn đề chủ yếu mà nguời viết muốn đạt ra trong văn bản

2. Dàn bài của bài văn tự sự:

 - Gồm 3 phần:

a) Mở bài: giới thiệu chung về nhân vật sự việc

b) Thân bài: kể diễn biến sự việc

c) Kết bài: kể lại kết thúc của truyện

* Ghi nhớ: sgk/45

II. Luyện tập:

Bài 1 /45

a) Chủ đề: Ca ngợi trí thông minh và lòng trung thành của người nông dân, đồng thời chễ giễu tính tham lam, cậy quyền thế của viên quan nọ.

- Sự việc tập trung cho chủ đề: Câu nói của người nông dân với vua

b) Mở bài: Câu đầu tiên

Thân Bài: Ông ta nhăm roi.

 Kết bài: Câu cuối cùng

c) So với truyện Tuệ Tĩnh ta thấy

+ Giống : Kể theo trật tự thời gian

 Có bố cục ba phần rõ rệt

 Ít hành động , nhiều đối thoại

+ Khác : Nhânvật trong “phần thưởng”ít hơn

- Chủ đề trong “Tuệ Tĩnh” nằm lộ ngay ở phần mở bài còn “phần thưởng” lại nằm trong suy đoán của người đọc

d) Sự việc trong phần thân bài thú vị ở chỗ người nông dân lại xin phần thưởng là 50 roi > Phi lý . Nó thể hiện trí thông minh , khôn khéo của người nông dân mượn tay nhà vua trừng phạt tên quan thích nhũng nhiễu dân

Bài 2 /45:

Đánh giá cách mở bài của hai truyện Sơn Tinh Thuỷ Tinh và Sự tích Hồ gươm

a.Phần mở bài :

 Truyện Sơn Tinh Thuỷ Tinh chưa giới thiệu câu chuyện sắp xẩy ra chỉ nói đến việc vua Hùng sắp kén rể

 Truyện sự tích Hồ Gươm đã giới thiệu rõ cái ý cho mượn gươm tất sẽ dẫn đến việc trả gươm sau này

b.Phần kết bài

 Sơn Tinh Thuỷ Tinh kết thúc tryện theo lối vòng tròn , chu kỳ lặp lại

 Sự tích Hồ Gươm kết thúc truyện trọn vẹn hơn.

 

doc 9 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 431Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 4 - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Thu Trang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 4 :	Ngày soạn: 03/09/2011
Tiết 13 + 14 : (Hướng dẫn đọc thêm)
Văn bản: SỰ TÍCH HỒ GƯƠM 
	_ Truyền thuyết _
 A.Mục tiêu: Giúp HS
1.Kiến thức:
- Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện và vẻ đẹp của một số hình ảnh , chi tiết kì ảo giàu ý nghĩa trong truyện :
- Nhân vật, sự kiện trong truyền thuyết " Sự tích Hồ Gươm ".
- Truyền thuyết có địa danh.
- Cốt lõi lịch sử trong một tác phẩm thuộc chuỗi truyền thuyết về người anh hùng Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
 2.Kĩ năng: 
 - Đọc- hiểu văn bản truyền thuyết.
 - Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của một số chi tiết tưởng tượng trong truyện.
 - Kể lại được truyện.
 3.Thái độ: Khát vọng hòa bình, ghi nhớ công ơn người đi trước.
 B.Chuẩn bị:
 1.Giáo viên: Nghiên cứu, soạn giáo án tích hợp với tập làm văn bài “Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự”, với tiếng Việt bài “Nghĩa của từ” .
 - Đồ dùng DH : Tranh ảnh : Cảnh vua Lê trả gươm cho Rùa Vàng.
 - Phương pháp : Thuyết trình, vấn đáp, bình giảng.
 2. Học sinh: Đọc kỹ văn bản và soạn bài theo câu hỏi gợi ý
 C.Tiến trình lên lớp:
I.Ổn định lớp: Kiểm diện sỉ số
 II.Kiểm tra bài cũ: 
 Kể tóm tắt truyện : “Sơn Tinh , Thủy tinh” . Nêu ý nghĩa của truyện?
 III.Bài mới: 
 * Vào bài : Hồ Gươm là một di tích lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc mà rất nhiều nhà thơ ca ngợi: 
“ Hà Nội có Hồ Gươm 
Nước xanh như pha mực
Bên hồ, ngọn tháp bút 
Viết thơ lên trời cao” 
Giữa thủ đô Hà Nội, Hồ Gươm đẹp như một lãng hoa lộng lẫy và duyên dáng. Hồ này đầu tiên gọi là Hồ Lục Thuỷ, Hồ Tả Vọng đến thế kỷ 15 hồ mang tên là Hồ Gươm, Hồ Hoàn Kiếm gắn với sự tích nhân, gươm, và trả gươm thần của người anh hùng Lê lợi mà cô giới thiệu truyền thuyết Hồ Gươm
Hoạt động của GV - HS
Nội dung ghi bảng
Bổ sung
Hoạt động I: Tìm hiểu chung 
-GV giới thiệu về vị trí truyền thuyết “Sự tích Hồ Gươm” trong các truyện dân gian, lịch sử? 
-GV đọc mẫu một đoạn à Gợi ý cách đọc à gọi HS đọc tiếp 
HS đọc chú thích, giải nghĩa từ khó. 
-GV hướng dẫn HS cách kể và cần lưu ý chính Đức Long Quân cho mượn Gươm
Lê Thuận nhặt lưỡi gươm dưới nước 
Lê Lợi bắt được chuôi gươm trên rừng thanh gươm trong chiến đấu
Đất nước thanh bình, Long Quân cho người đòi lại gươm 
Hồ Tả vọng mang tên hồ Gươm
Hoạt động II: Đọc – Tìm hiểu văn bản
Hỏi: Đức Long Quân cho mượn thanh gươm thần trong hoàn cảnh nào? Buổi đầu thế lực của nghĩa quân ra sao? 
HS: Trình bày 
Hỏi: Lê Lợi nhận được thanh gươm trong hoàn cảnh nào? 
Hỏi: Lưỡi gươm và chuôi gươm xuất hiện ở hai địa điểm cách xa nhau nhưng ráp lại thì vừa in, điều này có ý nghĩa gì? 
Hỏi: Thanh gươm này có đặc điểm gì so với những thanh gươm bình thường ?
HS: Lưỡi gươm khắc hai chữ thuận thiên 
Hỏi: Ý nghĩa của hai chữ thuận thiên? 
HS: Cuộc kháng chiến của nhân dân ta là hợp ý trời 
Hỏi: Từ khi có thanh gươm trong tay, nghĩa quân đã chiến đấu như thế nào? 
Hỏi: Kết quả ra sao ?
Chuyển ý : Khi để sạch bóng quân thù, đất nước đã hoà bình, Long Quân đã làm gì với thanh gươm? à (2)
Vì sao Long Quân đòi lại gươm? Vì sao địa điểm trả ở hồ Lục Thủy mà không phải ở Thanh Hoá ? 
Vì sao chỗ nhận gươm không phải là Thăng Long? Vì sao lại đổi tên là Hồ Hoàn Kiếm ? 
Ý nghĩa của chi tiết này? 
Hoạt động III: Tổng kết
HS khái quát nghệ thuật và ý nghĩa của truyện?
HS thực hiện ghi nhớ 
I.Giới thiểu chung:
-Lê Lợi là linh hồn của cuộc kháng chiến vẻ vang của nhân dân ta chống giặc Minh xâm lược ở thế kỉ XV.
-Truyền thuyết địa danh : loại truyền thuyết giải thích nguồn gốc lịch sử của một địa danh.
-"Sự tích Hồ Gươm " là một trong những truyền thuyết tiêu biểu nhất về hồ Hoàn Kiếm và Lê Lợi.
II. Đọc – Hiểu văn bản:
 1. Long quân cho mượn gươm 
 - Hoàn cảnh :
 + Đất nước bị giặc Minh xâm lược 
 + Thế lực quân ta non yếu 
Lưỡi gươm dưới nước, chuôi gươm trên rừng, ráp lại vừa như in 
à Sự đoàn kết đồng lòng của nhân dân miền ngược và miền xuôi
à Cuộc kháng chiến của nhân dân ta là hợp ý trời. 
Thanh gươm có sức mạnh kỳ diệu : tung hoành, xông xáo đi tìm giặc, gươm thần mở đường. 
àThắng lợi của chính nghĩa, của lòng dân, ý trời hoàn hợp
2.Nguồn gốc lịch sử hồ Hoàn Kiếm. 
Khi đất nước thanh bình 
Long Quân đòi gươm ở hồ Tả Vọng 
Hồ Tả Vọng đổi thành Hồ Hoàn Kiếm 
à Nguyện vọng của nhân dân. Yêu chuộng hoà bình.
III. Tổng kết 
1. Nghệ thuật : 
-Xây dựng các tình tiết thể hiện ý nguyện, tinh thần của nhân dân ta đoàn kết một lòng đánh giặc xâm lược.
-Sử dụng một số hình ảnh chi tiết kì ảo giàu ý nghĩa như gươm thần, Rùa Vàng 
2.Ý nghĩa văn bản : Truyện giải thích tên gọi hồ Hoàn Kiếm, ca ngợi cuộc kháng chiến chính nghĩa chống giặc Minh do Lê Lợi lãnh đạo đã chiến thắng vẻ vang và ý nguyện đoàn kết, khát vọng hòa bình của dân tộc ta.
* Ghi nhớ SGK / 43
 IV. Củng cố - Hướng dẫn tự học :
 - Kể lại tóm tắt truyện, đọc lại ghi nhớ 
 - Đọc kĩ truyện, nhớ các sự việc chính , tập đọc diễn cảm và kể lại truyện bằng lời văn của mình.
 - Ôn tập về các tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết.
 - Soạn bài : "Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự.
Tiết 15
 Tập làm văn: CHỦ ĐỀ VÀ DÀN BÀI CỦA BÀI VĂN TỰ SỰ 
 A.Mục tiêu: Giúp HS
 1.Kiến thức: Nắm được chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự. 
 - Hiểu mối quan hệ giữa sự việc và chủ đề.
 - Yêu cầu về sự thống nhất chủ đè trong một văn bản tự sự.
 - Bố cục cua rbài văn tự sự.
 2.Kĩ năng: Tìm chủ đề , lập dàn bài và viết phần mở bài cho bài văn tự sự .
 3.Thái độ: Giáo dục ý thức học tập nghiêm túc của HS. Giáo dục tình cảm yêu mến thể loại văn tự sự 
 B.Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu liên quan, soạn giáo án.
 Phương pháp : vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm.
 2. Học sinh: Học bài cũ, soạn bài mới.
 C.Tiến trình lên lớp:
I.Ổn định lớp: Kiểm diện sỉ số
 II.Kiểm tra bài cũ: 
 Sự việc và nhân vật trong văn tự sự được kể như thế nào? 
 III.Bài mới:
 Muốn hiểu một bài văn tự sự trước hết cần nắm được chủ đề của nó, sau đó là tìm hiểu bố cục của bài văn. Có thể xác định được chủ thể và dàn ý của bài tự sự thế nào? Bài hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu 
Hoạt động của GV - HS
Nội dung ghi bảng
Bổ sung
Hoạt động I: Chủ đề và dàn bài
HS đọc câu chuyện “Tuệ Tĩnh “ 
Hỏi: Ý chính của bài văn được thể hiện ở những lời nào? 
Hỏi: Việc Tuệ Tĩnh ưu tiên chữa trị trước cho chú bé con nhà nông dân bị gãy đùi nói lên điều gì?
HS: Ai nguy hiểm hơn thì chữa trước.
Hỏi: Diều đó nói lên phẩm chất gì của người thầy thuốc?
HS: Hết lòng thương yêu cứu giúp người bệnh, không suy tính thiệt hơn, không màng ơn huệ.
 Cuối truyện, Tuệ Tĩnh lại vội vã đi cứu chữa cho nhà quý tộc góp phần nêu lên điều gì? 
Hỏi: Có thể đặt tên khác cho truyện được không? 
HS: trình bày.
=>Vậy chủ thể của bài văn tự sự là gì?
Hỏi: Bài văn trên gồm mấy phần? Nêu nhiệm vụ của mỗi phần?
 Trong bố cục 3 phần của bài văn có thể thiếu một phần nào được không? Vì sao? 
=> Vậy có thể khái quát như thế nào về dàn bài của bài văn tự sự? 
HS đọc to “ Ghi nhớ”
Hoạt động II: Luyện tập
Bài 1 /45
HS đọc truyện phần thưởng
Học sinh thảo luận nhóm 
Đại diện nhóm trả lời –GV nhận xét 
- HS làm – đọc – GV nhận xét . 
Bài 2 /45: 
- Học sinh đọc lại các bài : “ Sơn Tinh, Thủy Tinh “ và “ Sự tích Hồ Gươm “ . Nhận xét cách mở bài và cách kết thúc . 
- HS làm – đọc – GV nhận xét . 
I. Tìm hiểu chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự:
 1. Chủ đề
 * VD : SGK/44
 * Nhận xét :
 - Ý chính của bài văn nằm ở 2 câu đầu của bài “Tuệ Tĩnh là  người bệnh” -> chủ đề
=> Chủ đề là vấn đề chủ yếu mà nguời viết muốn đạt ra trong văn bản 
2. Dàn bài của bài văn tự sự: 
 - Gồm 3 phần: 
a) Mở bài: giới thiệu chung về nhân vật sự việc
b) Thân bài: kể diễn biến sự việc
c) Kết bài: kể lại kết thúc của truyện 
* Ghi nhớ: sgk/45
II. Luyện tập: 
Bài 1 /45
a) Chủ đề: Ca ngợi trí thông minh và lòng trung thành của người nông dân, đồng thời chễ giễu tính tham lam, cậy quyền thế của viên quan nọ. 
- Sự việc tập trung cho chủ đề: Câu nói của người nông dân với vua 
b) Mở bài: Câu đầu tiên 
Thân Bài: Ông ta  nhăm roi.
 Kết bài: Câu cuối cùng 
c) So với truyện Tuệ Tĩnh ta thấy 
+ Giống : Kể theo trật tự thời gian 
 Có bố cục ba phần rõ rệt 
 Ít hành động , nhiều đối thoại 
+ Khác : Nhânvật trong “phần thưởng”ít hơn 
- Chủ đề trong “Tuệ Tĩnh” nằm lộ ngay ở phần mở bài còn “phần thưởng” lại nằm trong suy đoán của người đọc 
d) Sự việc trong phần thân bài thú vị ở chỗ người nông dân lại xin phần thưởng là 50 roi -> Phi lý . Nó thể hiện trí thông minh , khôn khéo của người nông dân mượn tay nhà vua trừng phạt tên quan thích nhũng nhiễu dân 
Bài 2 /45: 
Đánh giá cách mở bài của hai truyện Sơn Tinh Thuỷ Tinh và Sự tích Hồ gươm 
a.Phần mở bài : 
- Truyện Sơn Tinh Thuỷ Tinh chưa giới thiệu câu chuyện sắp xẩy ra chỉ nói đến việc vua Hùng sắp kén rể 
- Truyện sự tích Hồ Gươm đã giới thiệu rõ cái ý cho mượn gươm tất sẽ dẫn đến việc trả gươm sau này 
b.Phần kết bài 
- Sơn Tinh Thuỷ Tinh kết thúc tryện theo lối vòng tròn , chu kỳ lặp lại 
- Sự tích Hồ Gươm kết thúc truyện trọn vẹn hơn. 
IV. Hướng dẫn tự học: 
 - Nắm được bài văn tự sự cần có chủ đề thống nhất và bố cục rõ ràng.
 - Xác định chủ đề và dàn ý của một truyện dân gian đã học.
 Soạn bài : Tìm hiểu chủ đề và cách làm bài văn tự sự . 
Tiết 16
 Tập làm văn: TÌM HIỂU ĐỀ VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN TỰ SỰ. 
 A.Mục tiêu: Giúp HS
 1.Kiến thức: Biết tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự:
 - Cấu trúc, yêu cầu của đề văn tự sự ( qua những từ ngữ được diễn đạt trong đề ).
 - Tầm quan trọng của việc tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý khi làm bài văn tự sự.
 - Những căn cứ để lập ý và lập dàn ý.
 2.Kĩ năng: 
 - Tìm hiểu đề : đọc kĩ đề , nhận ra những yêu cầu của đề và cách làm một bài văn tự sự.
 - Bước đầu biết dùng lời văn của mình để viết bài văn tự sự.
3.Thái độ: Xây dựng dàn bài trước khi viết bài
 B.Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu liên quan, soạn giáo án tích hợp với các văn bản đã học, với Tiếng Việt bài “Nghĩa của từ”. 
 Đồ dùng DH : bảng phụ.
 Phương pháp : thuyêt trình, vấn đáp, thảo luận nhóm.
2. Học sinh: Học bài cũ, soạn bài mới.
 C.Tiến trình lên lớp:
I. Ổn định lớp: Kiểm diện sỉ số
 II.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra 15 phút
 * Đề: - Chủ đề trong văn bản tự sự là gì? (3điểm)
 - Dàn bài chung của văn bản tự sự như thế nào? (6 điểm)
 * Đáp án: 
 - Chủ đề là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong văn bản
 - Dàn bài bài văn tự sự thường gồm có ba phần:
 + Phần Mở bài: Giới thiệu chung về nhân vật và sự việc
 + Phần Thân bài: Kể diễn biến của sự việc
 + Phần Kết bài: Kể kết cục của sự việc
 III.Bài mới:
 Khi làm một đề tập làm văn, công việc đầu tiên là HS phải tìm hiểu đề, sau đó vận dụng cách làm bài văn tự sự để viết một bài hoàn chỉnh. Bài giảng hôm nay sẽ giúp chúng ta hoàn thành tốt hai nội dung trên 
Hoạt động của GV - HS
Nội dung ghi bảng
Bổ sung
Hoạt động I: Tìm hiểu đề
- GV chép sẵn 6 đề lên bảng phụ, đặt câu hỏi HS trả lời. 
Hỏi: Hãy chú ý thật kĩ đến lời văn ở từng đề và cho biết lời văn ở đề 1 nêu những yêu cầu gì ? Những chữ nào trong đề cho em biết điều đó? 
Hỏi: Các đề (3), (4), (5), (6) không có từ kể có phải là để tự sự không?
Hỏi: Đề nào thiên về việc kể người, đề nào thiên về tường thuật lại sự việc?
=>Vậy theo em để tìm hiểu đề em tiến hành làm những công việc gì? 
Đề: kể lại câu chuyện em thích bằng lời văn của em 
GV gợi ý mỗi HS kể lại 1 câu chuyện em thích 
- GV chọn bài " Con Rồng, cháu Tiên "để lập dàn bài. 
Hỏi: Lập ý cụ thể là làm những việc gì? 
Hỏi: Sau khi đã lập được ý việc tiếp theo là làm gì? Em làm thế nào để lập dàn ý? 
Mục đích của bước này là gì?
Hỏi: Có dàn ý rồi, em thực hiện bước tiếp theo là việc gì? Em hiểu như thế nào là viết bằng lời văn của em? 
HS: viết bài văn hoàn chỉnh.
Hỏi: Từ nội dung trên em rút ra cách làm bài tự sự?
=> Bài học hôm nay em cần ghi nhớ những gì? 
(1 HS đọc to phần ghi nhớ SGK) 
Hoạt động II: Luyện tập 
GV hướng dẫn HS làm thành phần mở bài vào giấy nháp. Yêu cầu mỗi HS có một cách mở bài khác nhau 
I. Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự: 
1.Đề văn tự sự 
 Tìm hiểu 6 đề trong SGK
à Đề 1: Yêu cầu:
 - Hình thức: kể bằng lời văn của em
 - Nội dung: một câu chuyện em thích
Đề 3, 4, 5, 6 đều là đề văn tự sự.
Những khía cạnh nghiêng về kể người hay kể việc:
 + Đề 1, 3: kể việc
 + Đề 2, 6: kể người
 + Đề 4, 5: tường thuật 
=> Tìm hiểu đề là tìm hiểu kĩ lời văn để xác định yêu cầu của đề 
2. Cách làm bài văn tự sự
Đề: kể lại chuyện " Con Rồng, cháu Tiên " bằng lời văn của em.
 a/ Tìm hiểu đề
 - Kể bằng lời văn của em.
 - Chuyện " Con Rồng, cháu Tiên "
 b/ Lập ý
 - Nhân vật: Lạc Long Quân và Âu Cơ
 - Sự việc: cuộc gặp gỡ Rồng - Tiên
 c/ Lập dàn ý
 * Mở bài:
 - Đất Lạc Việt thuở xưa
 - Vị thần nòi Rồng: Lạc Long Quân
 * Thân bài:
 - Cuộc gặp gỡ Rồng - Tiên
 - Bọc trứng kì diệu
 - Cuộc phân chia con cái
 - Nước Văn Lang, vua Hùng đầu tiên
 * Kết bài:
 Người Việt Nam tự hào là con Rồng, cháu Tiên.
II: Luyện tập
 IV. Củng cố - Hướng dẫn tự học : 
 - Tìm hiểu đề một đề văn tự sự theo yêu cầu của đề 1
 - Lập dàn ý cho bài văn tự sự đó.
HƯỚNG DẪN VIẾT BÀI VIẾT SỐ 1
* Đề bài: Kể lại một truyện đã biết (truyền thuyết) bằng lời văn của em
* Yêu cầu: 
+ HS phải nắm vững nội dung cốt truyện về câu chuyện mà mình sẽ kể 
+ Không rập khuôn máy móc từng câu, từng chữ trong sách
 ****************************************

Tài liệu đính kèm:

  • docga van 6 t4.doc