Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 211-2012 - Cao Viết Văn

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 211-2012 - Cao Viết Văn

A. Mục tiêu cần đạt :

Giúp học sinh :

- Hiểu được thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo từ Tiếng Việt .

- Luyện tập biết cách dùng từ đặt câu .

B. Chuẩn bị :

- Học sinh : Sọan bài

- Giáo viên : Tích hợp với bài “ Con Rồng, cháu Tiên “, “ Bánh chưng, bánh giầy “ với tập làm văn “ giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt “ .

C. Tiến trình họat động :

1. Ổn định :

- Kiểm tra sĩ số .

2. Bài mới :

* Giới thiệu bài : Trong Tiếng Việt, mỗi tiếng bao giờ cũng phát ra một hơi, nghe thành một tiếng và nó mang một thanh điệu nhất định nhưng không phải mỗi tiếng phát ra là một từ, có từ thì chỉ có một tiếng ; có từ có từ 2 tiếng trở lên . Vậy bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu về : từ và cấu tạo của từ Tiếng Việt .

 * Tiến trình bài học :

 

doc 221 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 663Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 211-2012 - Cao Viết Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tiết 1-2 	CON RồNG CHáU TIÊN
 Hdđt bánh chưng, bánh giầy
( Truyền thuyết )
 A. Mục tiêu cần đạt : 
Giúp học sinh : 
Hiểu được định nghĩa sơ lược về truyền thuyết 
Hiểu nội dung, ý nghĩa của truyện và ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng kỳ ảo . 
Kể được truyện . 
B. Chuẩn bị : 
Học sinh : Đọc kỹ văn bản và sọan bài theo câu hỏi gợi ý .
Giáo viên : Tích hợp với Tiếng Việt “ Từ và cấu tạo của từ Tiếng Việt “ với tập làm văn “ giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt “ .
C. Tiến trình họat động : 
1. ổn định : 
Kiểm tra sĩ số . 
Giới thiệu về chương trình Sách giáo khoa và cách sọan bài cho học sinh . 
2. Bài mới : 
* Giới thiệu bài : Truyền thuyết là một thể lọai văn học dân gian được nhân dân ta từ bao đời ưa thích. Một trong những truyền thuyết tiêu biểu, mở đầu cho chuỗi truyền thuyết về thời đại các Vua Hùng đó là truyện “ Con Rồng, cháu Tiên “ . Vậy nội dung ý nghĩa của truyện là gì ? Tiết học hôm nay sẽ giúp các em hiểu điều ấy ? 
* Tiến trình bài học : 
Họat động của thầy và trò
Ghi bảng
Hoạt động1- Học sinh đọc định nghĩa truyền thuyết phần dấu sao trang 7 . 
- Giáo viên giới thiệu khái quát về định nghĩa, về các truyền thuyết gắn liền với lịch sử đất nước ta . 
Hoạt động2
- Giáo viên hướng dẫn Học sinh tìm hiểu phần chú thích giải nghĩa các từ khó .
- Văn bản “ Con Rồng, cháu Tiên “ là một truyền thuyết dân gian được liên kết bởi ba đọan : 
- Giáo viên đọc đọan 1, Học sinh đọc đọan 2, 3 . 
- Trong trí tưởng tượng của người xưa, Lạc Long Quân hiện lên với những đặc điểm phi thường nào về nòi giống và sức mạnh . 
 - Âu Cơ hiện lên với những đặc điểm đáng quý nào về nhan sắc, giống nòi và đức hạnh ? 
- Theo em mối tình duyên này, người xưa muốn ta nghĩ gì về nòi giống dân tộc ? 
- Chuyện Âu Cơ sinh con có gì lạ ? 
- Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con như thế nào ? 
- Qua sự việc Lạc Long Quân, Âu Cơ mang con lên rừng, xuống biển, người xưa muốn thể hiện ý nguyện gì ? 
 ý nguyện phát triển dân tộc : làm ăn, mở rộng và giữ vững đất đai ; ý nguyện đòan kết , thống nhất dân tộc, ý chí và sức mạnh . 
- Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng kỳ ảo ? 
- Các chi tiết kỳ ảo đó có vai trò gì trong truyện ? 
 Tô đậm tính chất lớn lao, đẹp đẽ của nhânvật. Thần kỳ hóa nguồn gốc, giống nòi để chúng ta thêm tự hào, tôn vinh tổ tiên . 
Học sinh thảo luận : Giáo viên chia nhóm : Học sinh thảo luận - trả lời : 
- HS đọc mục ghi nhớ . 
- HS kể diễn cảm truyện . 
- Giáo viên chia đoạn : giáo viên đọc đoạn 1 , Học sinh đọc đoạn 2, 3 
- Các nhóm thảo luận câu 1 ( trang 12 ) . Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào , với ý định ra sao và bằng hình thức gì ? 
I/ Định nghĩa truyền thuyết ( Chú thích phần dấu * trang 7 ) 
Văn bản: Con Rồng cháu Tiên
II/ Đọc - Hiểu văn bản 
1 / Đọc và tìm hiểu chú thích 
( SGK trang 7, 8 ) 
2. Phân tích : 
a. Nguồn gốc và hình dạng của Lạc Long Quân và Âu Cơ . 
- Lạc Long Quân : là con thần biển, có nhiều phép lạ, sức mạnh vô địch, diệt yêu quái giúp dân . 
- Âu Cơ : là con thần nông, xinh đẹp tuyệt trần, yêu thiên nhiên cây cỏ. 
=> Lòng tôn kính, tự hào về nòi giống con Rồng, cháu Tiên . 
b. Câu chuyện về Lạc Long Quân và Âu Cơ . 
- Âu Cơ sinh ra bọc trăm trứng nở thành trăm người con khỏe đẹp . 
- Họ chia con đi cai quản các phương 
- Khi có việc gì thì luôn giúp đỡ nhau . 
- Người con trưởng lên làm Vua, lấy hiệu là Hùng Vương . 
=> dân tộc ta có truyền thống đòan kết , thống nhất và bền vững . 
 c. Những chi tiết tưởng tượng kỳ ảo . 
- Là các chi tiết tưởng tượng không có thật , rất phi thường . 
- Làm tăng thêm sức hấp dẫn của truyện . 
III / Tổng kết ( ghi nhớ ) 
IV/ Luyện tập 
Kể diễn cảm truyện . 
Văn bản: Bánh chưng, bánh giầy
I/ Đọc -Hiểu văn bản
1/ Đọc và tìm hiểu văn bản 
2/ Phân tích : 
a. Hoàn cảnh, ý định và cách thức của Vua Hùng chọn người nối ngôi . 
- Hoàn cảnh : Giặc đã yên, Vua đã già.
- ý định: Người nối ngôi phải nối được chí Vua. 
- Cách thức : bằng 1 câu đố để thử tài .
b. Lang Liêu được thần giúp đỡ : 
- Là người thiệt thòi nhất . 
- Chăm lo việc đồng áng . 
- Thông minh, tháo vát lấy gạo làm bánh 
c. Lang Liêu được chọn nối ngôi Vua . 
 - Bánh hình tròn -> bánh giầy . 
- Bánh hình vuông -> bánh chưng .
3/ Hướng dẫn về nhà : 
Kể truyện – Học bài 
Soạn : + Từ và cấu tạo của từ Tiếng Việt . 
********************
 Tiết 3 Từ Và CấU TạO CủA Từ TIếNG VIệT 
A. Mục tiêu cần đạt : 
Giúp học sinh : 
Hiểu được thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo từ Tiếng Việt . 
Luyện tập biết cách dùng từ đặt câu . 
B. Chuẩn bị : 
Học sinh : Sọan bài 
Giáo viên : Tích hợp với bài “ Con Rồng, cháu Tiên “, “ Bánh chưng, bánh giầy “ với tập làm văn “ giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt “ .
C. Tiến trình họat động : 
1. ổn định : 
Kiểm tra sĩ số . 
2. Bài mới : 
* Giới thiệu bài : Trong Tiếng Việt, mỗi tiếng bao giờ cũng phát ra một hơi, nghe thành một tiếng và nó mang một thanh điệu nhất định nhưng không phải mỗi tiếng phát ra là một từ, có từ thì chỉ có một tiếng ; có từ có từ 2 tiếng trở lên . Vậy bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu về : từ và cấu tạo của từ Tiếng Việt . 
 * Tiến trình bài học : 
Họat động của thầy và trò
Ghi bảng
- Học sinh đọc ví dụ trong SGK . 
+ lập danh sách các từ . 
=> Câu văn gồm có 12 tiếng , 9 từ . 
- Các đơn vị được gọi là tiếng và từ có gì khác nhau ? 
- Vậy từ là gì ? 
- Học sinh đọc mục ghi nhớ . 
- GV kẻ bảng – Hs điền từ vào bảng . Phân lọai từ đơn và từ phức . 
- Thế nào là từ đơn ? Thế nào là từ phức ? 
- cấu tạo của từ ghép và từ láy có gì giống nhau và có gì khác nhau ? 
- Học sinh đọc mục ghi nhớ 
- Học sinh thảo luận : bài 1 : Đại diiện nhóm lên bảng làm . GV nhận xét . 
Bài 2: Học sinh làm nhanh- đứng dậy trả lời – GV nhận xét . 
Bài 3 : Học sinh thảo luận nhóm . Đại diện nhóm lên bảng làm – Giáo viên nhận xét . 
Bài 5 : Thi tìm nhanh – Gv chấm điểm 2 học sinh làm nhanh nhất . 
I/ Từ là gì ? 
1/ Ví dụ : Thần / dạy / dân / cách / trồng trọt / chăn nuôi / và / cách / ăn ở . 
- Tiếng dùng để tạo từ . 
- Từ dùng để tạo câu . 
- Khi một tiếng có thể dùng để tạo câu, tiếng ấy trở thành từ . 
2/ Ghi nhớ ( SGK ) 
II/ Từ đơn và từ phức . 
1/ Ví dụ : 
Từ đơn: Từ, đấy, nước, ta, chăm, nghề, và, cách.
Từ ghép: Chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy.
Từ láy: Trồng trọt 
2/ Ghi nhớ ( SGK ) 
III/ Luyện tập . 
Bài 1 : 
A/ Từ ghép 
B/ Cội nguồn, gốc gác
C/ cậu mợ, cô dì, chú cháu 
Bài 2 : 
- Theo giới tính, anh chị, ông bà 
- Theo bậc : chị em, dì cháu . 
Bài 3 : 
Cách chế biến
Bánh rán, bánh nướng, bánh hấp 
Chất liệu
Bánh nếp, bánh khoai, bánh tẻ,bánh gai 
Tính chất
Bánh dẻo, bánh xốp
Hình dáng
Bánh gối, bánh khúc
Bài 5 : Tìm từ láy 
3/ Hướng dẫn về nhà : 
Học bài + làm bài tập 4 ( 15 ) 
Sọan bài : Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt . 
**********************
Ngày 27/8/2010
Tiết 4: GIAO TIếP, VĂN BảN Và PHƯƠNG THứC BIểU ĐạT
A. Mục tiêu cần đạt : 
Giúp học sinh : 
Giúp học sinh được mục đích giao tiếp .
Hình thành cho học sinh sơ bộ các khái niệm văn bản, các dạng thức của văn bản và phương thức biểu đạt . 
B. Chuẩn bị : 
Học sinh : Sọan bài.
Giáo viên : Tích hợp với phần văn bài “ Con Rồng, cháu Tiên “ , “ Bánh chưng, bánh giầy “ với phần Tiếng Việt bài “ Từ và cấu tạo của từ Tiếng Việt “ .
C. Tiến trình họat động dạy học
1. ổn định : 
Kiểm tra sĩ số . 
2. Bài mới : 
* Giới thiệu bài : 
Giáo viên : Văn bản : “ Con Rồng, cháu Tiên “ thuộc kiểu văn bản nào ? 
Học sinh : Tự sự 
Giáo viên : Ngòai kiểu văn bản tự sự còn có những kiểu văn bản nào ? Mục đích giao tiếp của các kiểu văn bản là gì ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu điều đó . 
* Tiến trình bài học : 
Họat động của giao viên và học sinh
Ghi bảng
Hoạt động1
- Trong đời sống, khi có một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng, mà cần biểu đạt cho mọi người hay ai đó biết thì em làm như thế nào ? 
-> Nói hoặc viết ra . 
- Khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu thì em phải làm như thế nào ? 
-> Nội dung rõ ràng, diễn đạt mạch lạc . 
- Học sinh đọc câu ca dao . 
 - Theo em câu ca dao đó có thể coi là một văn bản chưa ? 
-> là một văn bản vì có nội dung trọn vẹn, liên kết mạch lạc . 
Giáo viên chốt lại : Tất cả đều là văn bản. 
Vậy văn bản là gì?
- Học sinh đọc các kiểu văn bản với các phương thức biểu đạt. Mục đích giao tiếp của từng kiểu văn bản ? 
- Giáo viên cho ví dụ . 
- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập nhanh . 
 ( 1) Hành chính công vụ ( 2 ) Tự sự ( 3) miêu tả (4) Thuyết minh (5) biểu cảm ( 6) Nghị luận 
- Học sinh đọc mục ghi nhớ . 
 Hoạt động2
- Bài tập 1: Giáo viên gọi học sinh đọc từng đọan văn làm nhanh . 
- Bài 2 : Học sinh thảo luận nhóm . 
Truyền thuyết “ Con Rồng, cháu Tiên “ thuộc kiểu văn bản nào ? Vì sao em biết như vậy ? 
- Đại diện nhóm trả lời – GV nhận xét . 
I/ Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt . 
1. Văn bản và mục đích giao tiếp 
- Giao tiếp : là họat động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ . 
- Văn bản : là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp . 
2/ Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản( SGK ) 
* Ghi nhớ ( SGK ) 
II/ Luyện tập 
1/ 
Tự sự 
Miêu tả
Nghị luận 
Biểu cảm 
Thuyết minh 
2/ Truyền thuyết “ Con Rồng, cháu Tiên “ 
Kiểu văn bản : Tự sự 
-> Trình bày diễn biến sự việc .
3/ Hướng dẫn về nhà : 
 Học bài 
Soạn bài : Thánh Gióng ( soạn kỹ câu hỏi hướng dẫn ) 
*********************
Tiết 5	THáNH GIóNG
( Truyền thuyết ) 
A. Mục tiêu cần đạt : 
Giúp học sinh : 
Hiểu được nội dung ý nghĩa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện. 
Kể được truyện 
B. Chuẩn bị : 
Học sinh : Sọan bài, sưu tầm tranh vẽ Thánh Gióng .
Giáo viên : Tích hợp với Tiếng Việt bài “ Từ mượn “ với tập làm văn “ Tìm hiểu chung về văn tự sự “ .
C. Tiến trình họat động : 
1. ổn định : 
Kiểm tra sĩ số . 
2. Bài cũ : 
Nhận vật Lang Liêu gắn với lĩnh vực họat động nào của người Lạc Việt thời kỳ Vua Hùng dựng nước ? 
a. Chống giặc ngọai xâm 	
b. Đấu tranh, chinh phục thiên nhiên	
c. Lao động sản xuất và sáng tạo văn hóa 
d. Giữ gìn ngôi vua . 
3. Bài mớ:i 
* Giới thiệu bài : Chủ đề đánh giặc cứu nước là chủ đề lớn, xuyên suốt lịch sử Văn học Việt Nam nói chung, văn học dân gian nói riêng . “ Thánh Gióng “ là truyện dân gian thể hiện rất tiêu biểu chủ đề này. Truyện có nhiều chi tiết hay và đẹp, chứng tỏ tài năng sáng tạo của tập th ... Bắc qua sông Hồng, khởi công xây dựng năm 1898, khánh thành 1902 . 
Hơn một thế kỷ qua cầu Long Biên là chứng nhân lịch sử . 
Làm bằng sắt, dài 2290m, nặng 17 nghìn tấn .
Mang tên tòan quyền Pháp “ Đu – me” . 
Phương pháp thuyết minh, miêu tả khẳng định tính chất chứng nhân lịch sử của cầu . 
b/ Cầu Long Biên qua những chặng đường lịch sử : 
cầu được đổi tên là : Long Biên ( tháng 8/1945) . 
Cầu Long Biên đã chính kiến bao sự kiện lịch sử . 
Vừa tả vừa bộc lộ cảm xúc, hình ảnh cụ thể gợi lại giai đọan lịch sử ác liệt, đau thương và anh dũng của người dân thủ đô Hà Nội và của cả nước . 
c/ Cầu Long Biên trong hiện tại : 
Rút về vị trí khiêm nhường. 
Là nơi để du khách đến thăm . 
Tác giả : Bắc nhịp cầu vô hình => ý tưởng đẹp, mới, có tính nhân văn. 
III/ Tổng kết ( ghi nhớ ) 
IV/ Luyện tập .
4/ Hướng dẫn về nhà : 
Học bài . 
Sọan : Viết đơn 
Tuần 31 - Tiết 124
Ngày sọan : 17/4/2009 
Ngày dạy : 19/42009 
VIếT ĐƠN
A. Mục tiêu cần đạt : 
Giúp học sinh : 
Hiểu được khi nào cần viết đơn. 
Cách trình bày những sai sót cần tránh khi viết đơn . 
B. Chuẩn bị : 
Học sinh : Sọan bài 
Giáo viên : Tích hợp với Văn và tập làm văn những bài đã học .
C. Tiến trình họat động : 
1. ổn định : 
Kiểm tra sĩ số . 
2. Bài cũ : Kiểm tra bài sọan của học sinh 
3. Bài mới : 
* Giới thiệu bài : ở bậc Tiểu học, các em đã được học về cách viết đơn . Lên cấp II, các em sẽ tìm hiểu tiếp về cách viết đơn bởi vì đây là một lọai văn bản hay vận dụng trong cuộc sống hàng ngày . 
* Tiến trình bài học : 
Họat động của thầy và trò
Hãy nhận xét khi nào thì cần viết đơn ? Vì sao cần phải viết đơn ? 
Học sinh nêu các trường hợp cần viết đơn ? 
Trường hợp thứ nhất, thứ 2, thứ 4 . 
Học sinh kể thêm các trường hợp khác : 
Đơn xin nghỉ học , đơn xin miễm giảm học phí, xây dựng 
Giáo viên giới thiệu về hai lọai đơn : Đơn theo mẫu và đơn không theo mẫu . 
Học sinh đọc ví dụ : 
+ Đơn xin học nghề 
+ Đơn xin miễn giảm học phí . 
Hãy cho biết các mục trong đơn được trình bày theo thứ tự như thế nào ? 
Theo em, cả hai mẫu đơn có những điểm gì giống và khác nhau ? 
Những phần nào là quan trọng, không thể thiếu trong cả hai mẫu đơn ? 
Giáo viên hướng dẫn học sinh điền vào chỗ trống trong lá đơn viết theo mẫu . 
Học sinh đọc phần viết đơn không theo mẫu . 
Học sinh đọc phần lưu ý 
Học sinh đọc mục ghi nhớ 
Ghi bảng
I/ Khi nào cần viết đơn : 
Khi có một yêu cầu, nguyện vọng với một người hay với một người hay một cơ quan, tổ chức có quyền hạn giải quyết nguyện vọng đó . 
Các trường hợp cần viết đơn .
II/ Các lọai đơn và những nội dung không thể thiếu trong đơn . 
1/ Các lọai đơn . 
a/ Đơn theo mẫu 
b/ Đơn không theo mẫu . 
2/ Những nội dung không thể thiếu trong đơn . 
Đơn gửi ai ? 
Ai gửi đơn ? 
Gửi đơn để làm gì ? 
III/ Các thức viết đơn 
1/ Viết theo mẫu 
Điền vào chỗ trống những nội dung cần thiết . 
2/ Viết không theo mẫu 
Trình bày theo thứ tự nhất định ( SGK / 134 ) 
Cách viết đơn 
Ghi nhớ ( SGK ) 
4/ Hướng dẫn về nhà : 
- Học bài 
- Soạn bài : Bức thư của thủ lĩnh da đỏ . 
Tuần 32 - Tiết 125, 126
Ngày sọan : 18/4//2009 
Ngày dạy : 20/4/2009– 22/4/2009 
BứC THƯ CủA THủ LĩNH DA Đỏ 
A. Mục tiêu cần đạt : 
Giúp học sinh : 
Thấy được bức thư nêu lên một vấn đề có ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống hiện nay : Bảo vệ và giữ gìn sự trong sạch của thiên nhiên, môi trường . 
Thấy được tác dụng của việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong việc diễn đạt ý nghĩ và biểu hiện tình cảm của tác giả . 
B. Chuẩn bị : 
Học sinh : Sọan bài 
Giáo viên : Tích hợp với Tiếng Việt “ Chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ”, với Tập làm văn các bài đã học, với thực tế cuộc sống, với môn sinh học . 
C. Tiến trình họat động : 
1. ổn định : 
Kiểm tra sĩ số . 
2. Bài cũ : Nêu ý nghĩa của văn bản “Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử”? 
3. Bài mới : 
* Giới thiệu bài : Năm 1854, tổng thống Mỹ thứ 14 có ý muốn mua đất của người da đỏ . Thủ lĩnh người da đỏ Xi – át – tơn đã viết một bức thư để trả lời . Đây là một bức thư rất nổi tiếng từng được xem là văn bản hay nhất viết về bảo vệ thiên nhiên môi trường . Các em sẽ tìm hiểu văn bản . 
* Tiến trình bài học : 
Họat động của thầy và trò
Học sinh đọc mục chú thích phần dấu sao ? 
Giáo viên giới thiệu về xuất xứ của bức thư .
Giáo viên giới thiệu cách đọc : Đọc rõ ràng . 
Giáo viên đọc đọan 1 – Học sinh đọc hết văn bản . 
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa các từ khó ở mục chú thích . Chú ý các cụm từ “ Người da đỏ”, “ Người da trắng “ .
Văn bản được viết theo thể lọai nào ? 
Bố cục bức thư gồm mấy phần ? 
Nêu nội dung của từng phần ? 
+ Đọan đầu : -> quan hệ của người da đỏ đối với đất và thiên nhiên . 
+ tiếp đến “ Sự ràng buộc” -> cách sống, thái độ đối với đất, với thiên nhiên của người da đỏ và người da trắng .
+ Còn lại : Thái độ của thủ lĩnh người da đỏ . 
Học sinh đọc lại đọan đầu của bức thư ? 
Hãy nêu mối quan hệ giữa người da đỏ đối với đất av2 thiên nhiên ? 
Hãy chỉ ra các phép so sánh và nhân hóa được dùng . 
Hãy nêu lên tác dụng của phép so sánh và nhân hóa đó ? 
+ Phép nhân hóa : Bà mẹ, người chị, người em, gia đình, tổ tiên, cha ông . 
Học sinh đọc đọan từ “ Tôi biết” đến “ có sự ràng buộc” . 
Đọan văn đã nói lên sự khác biệt, sự đối lập trong “ cách sống”, trong thái độ đối với “ Đất”, với thiên nhiên giữa người da đỏ và người da trắng mới nhập cư trên những vấn đề gì ? 
Cách đối xử đối với đất và thiên nhiên.
Học sinh tìm các dẫn chứng – Phân tích sự đối lập trong hai cách sống, cách đối xử của người da đỏ và người da trắng mới nhập cư đối với đất và thiên nhiên
+ Học sinh tìm các điệp ngữ trong văn bản . 
Tôi biết, tôi thật không hiểu nổi , tôi không hiểu. Nếu chúngtôi, ngài phải.
Nêu tác dụng ? 
Học sinh đọc phần cuối bức thư ? 
Hãy nêu ý chính của đọan văn. 
Cách hành văn, giọng điệu đọan này có gì giống, có gì khác với hai phần trên? 
Nên hiểu thế nào về câu : Đất là mẹ 
Học sinh liên hệ tìm các câu tục ngữ nói về thái độ của dân tộc ta đối với đất : 
- Tấc đất, tấc vàng . 
- Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu . 
Hãy giải thích vì sao một bức thư nói về chuyện mua bán đất đai cách đây một thế kỷ rưỡi nay vẫn được nhiều người xem là một trong những văn bản hay nhất nói về thiên nhiên và môi trường ? 
Bức thư có ý nghĩa khoa học và triết lý dúng đắn sâu sắc về mối quan hệ giữa đất, thiên nhiên đối với con người . 
- Phần luyện tập, học sinh về nhà làm .
Ghi bảng
I/ Giới thiệu chung 
1/ Tác giả : Thủ lĩnh Xi – át – tơn – người da đỏ . 
 2/ Tác phẩm : SGK 
II/ Đọc – hiểu văn bản . 
1/ Đọc và tìm hiểu chú thích . 
2/ Thể lọai 
Thư từ – Nghị luận 
3/ Bố cục : 3 phần
4/ Phân tích 
a/ Quan hệ của người da đỏ đối với đất nước và thiên nhiên . 
Đất và thiên nhiên là thiêng liêng, là mẹ của người da đỏ . 
Phép nhân hóa, so sánh => mối quan hệ mật thiết giữa con người với đất và thiên nhiên . 
b/ Cách sống và thái độ đối với đất của người da đỏ và “người da trắng” . 
Người da đỏ : 
+ Coi đất là mẹ, là anh em . 
+ Sống hóa nhập với thiên nhiên, yên tĩnh . 
Người da trắng mới nhập cư : 
+ Coi đất như những vật mua được rồi bán đi . 
+ Lấy đi từ lòng đất những gì họ cần . 
+ Sống : ồn ào, hủy diệt những thú quý hiếm. 
Phép đối lập, dùng điệp ngữ để khẳng định tầm quan trọng của đất, của thiên nhiên đối với con người . 
c/ Thái độ của thủ lĩnh người da đỏ . 
Khẳng định mối quan hệ giữa đất, thiên nhiên với con người . 
Nếu người đa đỏ buộc phải bán đất thì người da trắng phải đối xử với đất như người đa đỏ . 
Lời cảnh báo : nếu không thì người da trắng cũng bị tổn hại . 
lập luận chặt chẽ, cách so sánh cụ thể bức thư có ý nghĩa sâu sắc . 
III/ Tổng kết ( ghi nhớ ) 
IV/ Luyện tập 
4/ Hướng dẫn về nhà : 
Học bài 
Soạon : Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ .
Tuần 32- Tiết 127
Ngày sọan : 22/4/2009 
Ngày dạy : 24/4/2009 
CHữA LỗI Về CHủ NGữ Và Vị NGữ ( Tiếp theo )
A. Mục tiêu cần đạt : 
Giúp học sinh : 
Hiểu thế nào là câu sai về chủ ngữ lẫn vị ngữ . 
Tự phát hiện ra các câu sai về chủ ngữ lẫn vị ngữ để viết câu đúng . 
B. Chuẩn bị : 
Học sinh : Sọan bài 
Giáo viên : Tích hợp với các văn bản và Tiếng Việt đã học . 
C. Tiến trình họat động : 
1. ổn định : 
Kiểm tra sĩ số . 
2. Bài cũ : Kiểm tra bài sọan của học sinh 
3. Bài mới : 
* Giới thiệu bài : Khi nói và viết, cần tránh những câu viết thiếu : chủ ngữ và vị ngữ , bên cạnh các lỗi về ngữ pháp còn có các câu sai về mặt ngữ nghĩa . Bài học hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu về cách chữa các câu sai các lỗi đó . 
* Tiến trình bài học : 
Họat động của thầy và trò
Học sinh đọc ví dụ . 
Chỉ ra chỗ sai trong từng câu -> cả hai câu đều sai . Thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ . 
Học sinh chữa lại . Thêm chủ ngữ và vị ngữ . 
Học sinh có thể thêm nhiều cách . 
Học sinh đọc ví dụ 
Bộ phận in đậm nói về ai ? 
Bộ phận in đậm miêu tả hành động của chủ ngữ trong câu ( ta ) .. 
Câu viết sai về mặt nghĩa
Học sinh chữa lại câu trên cho đúng . 
Bài 1 : Học sinh làm – đọc – giáo viên nhận xét . 
Học sinh sử dụng cách đặt câu hỏi để xác định chủ ngữ và vị ngữ . 
Bài 2 : Học sinh thảo luận nhóm . làm vào bảng phụ – GV nhận xét . 
Bài 3 : Học sinh thảo luận nhóm làm vào bảng phụ – Gv nhận xét 
Bài 4 : Học sinh làm – đọc – GV nhận xét . 
Ghi bảng
I/ Câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ 
a/ Mỗi khi đi qua cầu Long Biên, tôi đều say mê ngắm nhìn màu xanh của bãi mía, bão dâu. 
b/ Bằng khối óc sáng tạo và bàn tay lao động của mình, chỉ trong vòng sáu tháng, công nhân nhà máy xe tơ đã hòan thành 60% kế họach năm. 
II/ Câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu . 
Ta / thấy dượng Hương Thư  
III/ Luyện tập : 
Bài 1 : 
a/ Năm 1945, cầu / được đổi tên 
b/ ..lòng tôi / lại nhớ. 
c/ tôi / cảm thấy  
Bài 2 : Viết thêm chủ ngữ và vị ngữ : 
Bài 3 : Chữa lại câu . 
Bài 4 : 
a/ Cây cầu đưa những chiếc xe vận tải nặng nề vượt qua sông, còi xe rộn vang cả dòng sông yên tĩnh .
b/ Thúy vừa đi học về, mẹ đã bảo sang đón em . Thúy vội cất cặp rồi đi ngay . 
4/ Hướng dẫn về nhà : 
Xem lại bài 
Soạn : Luyện tập cách viết đơn và sửa lỗi .
Tuần - Tiết 
Ngày sọan : 13/2/2009
Ngày dạy : 15/2/2009– 16/2/2009 
PHƯƠNG PHáP Tả CảNH 
A. Mục tiêu cần đạt : 
Giúp học sinh : 
B. Chuẩn bị : 
Học sinh : Sọan bài 
Giáo viên : Tích hợp với Văn bài “ Vượt thác”, với Tiếng Việt bài “ So sánh” . 
C. Tiến trình họat động : 
1. ổn định : 
Kiểm tra sĩ số . 
2. Bài cũ : 
3. Bài mới : 
* Giới thiệu bài : 
* Tiến trình bài học : 
Họat động của thầy và trò
Ghi bảng
4/ Hướng dẫn về nhà : 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an van 6 moi(2).doc