Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 51: Treo biển - HDĐT: Lợn cưới, áo mới - Năm học 2009-2010 - Nguyễn Phương Bắc

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 51: Treo biển - HDĐT: Lợn cưới, áo mới - Năm học 2009-2010 - Nguyễn Phương Bắc

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

* Kiến thức cần đạt: Giúp học sinh

- Tiếng cười chê, phê phán những người thiếu chủ kiến, thiếu tự tin, dễ dàng ngả theo ý kiến của người khác để đến nỗi hỏng việc.

- Kết cấu ngắn gọn, chặt, kết thúc bất ngờ, mâu thuẫn gây cười ở ngay trong sự nghiêng ngả, dao động luôn luôn của nhân vật.

- Truyện chủ yếu thuộc thể loại truyện cười, nhưng cũng có tính chất ngụ ngôn thể hiện ở bài học lẽ đời được rút ra qua sự việc và nhân vật.

*Kĩ năng cần rèn:

- Rèn kĩ năng dùng từ nhiều nghĩa và dùng từ chuyển nghĩa.

- Kĩ năng kể chuyện tưởng tượng.

*.Giáo dục tư tưởng:

- Có ý thức tự giác khi kể chuyện tưởng tượng, sáng tạo.

- Vận dụng khi viết bài văn kể chuyện sáng tạo.

II.TRỌNG TÂM CỦA BÀI: Phân tích nội dung ý nghĩa của chuyện

III.CHUẨN BỊ

*Giáo viên: Giáo án, tài liệu tham khảo

*Học sinh: đọc và chuẩn bị bài trước ở nhà

 

doc 4 trang Người đăng vienminh272 Lượt xem 654Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 51: Treo biển - HDĐT: Lợn cưới, áo mới - Năm học 2009-2010 - Nguyễn Phương Bắc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: tháng năm 2008
Ngày dạy: tháng năm 2008
Tuần 13 Bài 12
 Tiết : 51 Treo biển
HDĐT : Lợn cưới, áo mới
I. Mục tiêu bài học: 
* Kiến thức cần đạt: Giúp học sinh
- Tiếng cười chê, phê phán những người thiếu chủ kiến, thiếu tự tin, dễ dàng ngả theo ý kiến của người khác để đến nỗi hỏng việc.
- Kết cấu ngắn gọn, chặt, kết thúc bất ngờ, mâu thuẫn gây cười ở ngay trong sự nghiêng ngả, dao động luôn luôn của nhân vật.
- Truyện chủ yếu thuộc thể loại truyện cười, nhưng cũng có tính chất ngụ ngôn thể hiện ở bài học lẽ đời được rút ra qua sự việc và nhân vật.
*Kĩ năng cần rèn: 
- Rèn kĩ năng dùng từ nhiều nghĩa và dùng từ chuyển nghĩa.
- Kĩ năng kể chuyện tưởng tượng.
*.Giáo dục tư tưởng: 
- Có ý thức tự giác khi kể chuyện tưởng tượng, sáng tạo.
- Vận dụng khi viết bài văn kể chuyện sáng tạo.
II.Trọng tâm của bài: Phân tích nội dung ý nghĩa của chuyện
III.Chuẩn bị
*Giáo viên: Giáo án, tài liệu tham khảo
*Học sinh: đọc và chuẩn bị bài trước ở nhà
IV. Tiến trình bài dạy:
A/Kiểm tra bài cũ (4’)
- Bài học sâu sắc nhất qua truyện Tính tập thể là vô cùng cần thiết
‘Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng’ ? phải biết hợp tác để cùng tồn tại
B/Bài mới (36’)
1.Vào bài (1’): 
 Tiếng cười là một bộ phận không thể thiếu trong cuộc sống con người. Tiếng cười được thể hiện trong các truyện cười đặc sắc của văn học dân gian Việt Nam. Vậy thế nào là truyện cười ? Các truyện ‘Treo biển’, ‘Lợn cưới áo mới’, có phải là truyện cười không ? Qua phân tích và tìm hiểu 2 truyện này ta sẽ hiểu rõ.
2.Nội dung bài dạy (35’)
Tg
5’
 5’
10’
5’
10’
Hoạt động của Thầy và trò
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung
- Học sinh đọc chú thích về khái niệm truyện cười.
? Qua chú thích em hiểu gì về truyện cười ?
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc hiểu văn bản.
- Học sinh đọc, gv nhận xét cách đọc
? Trong văn bản em thấy chưa hiểu những từ nào ?
? Theo em câu chuyện có đại ý là gì ?
Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết
? Nhà hàng ‘Treo biển’ để làm gì ?
? Nội dung như thế nào ? Nội dung ấy có phù hợp với công việc của nhà hàng ? Vì sao ?
? Có mấy ý kiến góp ý về nội dung của cái biển treo trước cửa hàng.
? Theo em các ý kiến trên có hợp lí không ?
? Nếu em đóng vai trò chủ cửa hàng em sẽ làm gì ?
? Truyện gây cười ở chỗ nào ? 
? Truyện cho ta bài học gì ?
- Học sinh đọc, gv và hs khác nhận xét
? Em thấy văn bản có từ nào em chưa hiểu ?
? Theo em câu chuyện có đại ý là gì ?
? Truyện có mấy nhân vật ?
? Vì sao anh chàng thứ một cứ đứng hóng ở cửa ?
? Anh ta mất lợn đã hỏi thăm như thế nào ?
? Trong lời hỏi thăm có từ nào thừa ? Vì sao ?
? Anh chàng đứng hóng ở cửa trả lời như thế nào ? 
? Biện pháp nghệ thuật là gì ? Tác dụng của nó ?
? Phân tích tiếng cười ?
? Câu chuyện để lại bài học gì ?
? Em hãy nêu nghệ thuật chính của 2 văn bản ?
? Nội dung của 2 văn bản là gì ?
Nội dung kiến thức
I. Đọc tìm hiểu chung
1.Khái niệm truyện cười : Là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống.
- Nhằm tạo ra tiếng cười để mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.
II. Đọc hiểu văn bản
A.treo biển
1.Đọc tìm hiểu từ khó
*Đọc: Giọng hài hước, nhưng kín đáo, qua từ ‘Bỏ ngay’.
*Từ khó: 
2.Đại ý 
*Đại ý: Phê phàn những người không có lập trường vững vàng, dễ lay động 
3.Tìm hiểu chi tiết:
* Mục đích treo biển : Giới thiệu, quảng cáo sản phẩm để bán được nhiều hàng à Biển treo đã đạt yêu cầu về nội dung.
* Có 4 ý kiến góp ý :
- ý kiến 1 : Bỏ ‘Tươi’
- ý kiến 2 : Bỏ ‘ở đây’
- ý kiến 3 : Bỏ ‘Có bán’
- ý kiến 4 : Bỏ ‘Cá’
à Cả 4 ý kiến đều có lập luận đanh thép, tự tin, vững chắc, có vẻ am hiểu. 
à Nhà hàng nghe theo, cắt bớt dần và cuối cùng cất cả cái biển đi à gây cười à Vì tưởng rằng làm vừa lòng khách à Các ý kiến đều mang tính cá nhân, chủ quan, nguỵ biện.
à Chủ nhà hàng : đã không có lập trường, chủ quan.
* Gây cười : Sự thống nhất giữa các ý kiến cùng chê bai sự dài dòng, dư thừa của nội dung biển, sự chiều lòng khách của chủ cửa hàng.
* Bài học : Cần lắng nghe nhiều ý kiến từ nhiều phía khác nhau góp ý cho mình nhưng phải tự tin, đắn đo, thận trọng trước khi quyết định và phải giữ được chủ kiến của mình.
B.Lợn cưới áo mới
1.Đọc - tìm hiểu từ khó
*Đọc:
* Từ khó:
- Tất tưởi : rất vội vã trong cử chỉ và hành động.
- Hóng : chờ đợi, ngóng trông với vẻ sốt ruột.
2. Đại ý : Phê phán những người có tính hay khoe khoang.
3. Tìm hiểu chi tiết
Hai nhân vật
* Anh chàng thứ nhất :
- May à mặc một cái áo mới và đứng ở cửa để chờ khoe à có tính khoe của.
* Anh mất lợn à thích khoe khoang.
- Từ ‘cưới’ thừa nhưng nhất định phải nói à khoe.
à Tiếng cười bật ra khi 2 anh khoe của gặp nhau.
- Anh đứng hóng ở cửa giơ vạt áo để khoe à rồi mới trả lời
- Câu trả lời thừa hẳn một về ‘Từ lúc ... này 
- Thế là ‘lợn cưới’ phải đối với áo mới.
Nghệ thuật đối xứng, phóng đại được sử dụng một cách thành công.
à Tiếng cười bật ra nhẹ nhàng, xen sự chế giễu, phê phán à Câu chuyện hứng thú hơn.
* Bài học
- Khuyên con người không nên khoe khoang. Khoe khoang là một tính xấu
III- Tổng kết 
1.Nghệ thuật: 
- Tạo tiếng cười vui vẻ, ý nghĩa châm biếm sâu sắc.
- Kết cấu ngắn gọn, súc tích.
2.Nội dung: 
- Phê phán những người không có lập trường vững vàng, dễ lay động.Khuyên cn người nên suy nghĩ và kiên định lập trường.
- Phê phán tính khoe khoang, đề cao tính khiêm tốn giản dị.
C.Luyện tập(3’)
- Kể lại hai câu chuyện một cách diễn cảm ? Hs trình bày, gv nhận xét và đánh giá
D.Củng cố(1’)
- Giá trị nội dung và hình thức nghệ thuật của hai văn bản
E.Hướng dẫn về nhà(1’)
- Nắm vững khái niệm truyện cười,Bài học rút ra sau khi học xong hai truyện cười này là gì?
- Học bài và ôn tập truyện Dân gian

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 6 - Tiet 51.doc