Giáo án môn Ngữ văn 6 tự chọn - Chủ đề: Rèn luyện kĩ năng đọc và viết chính tả

Giáo án môn Ngữ văn 6 tự chọn - Chủ đề: Rèn luyện kĩ năng đọc và viết chính tả

CHỦ ĐỀ:

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC VÀ VIẾT CHÍNH TẢ

I. MỤC TIÊU:

Sau khi học xong chủ đề HS có khả năng:

 - Kiến thức: Ngoài việc rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản còn cung cấp cho học sinh mọi từ trong hệ thống ngôn ngữ Tiếng Việt. Kĩ năng đọc và viết chính tả có mối liên quan lẫn nhau. Rèn luyện kĩ năng đọc đúng thì mới viết đúng chính tả.

 - Kĩ năng: Ngoài việc đọc ngừng nghỉ theo dấu câu, việc đọc diễn cảm HS có kĩ năng phát âm một số từ có thanh điệu, phụ âm và vần.

 - Vận dụng: Từ việc đọc và phát âm chuẩn tạo cho học sinh sự phân biệt giữa các thanh điệu, phụ âm đầu và vần khi viết HS có thể dựa vào sự khác nhau của cách đọc mà viết những từ ngữ đó đúng luật chính tả.

II. NỘI DUNG

1. Rèn luyện kĩ năng đọc

 HS bốc thăm 1 trong 5 bài đọc sau và trả lời câu hỏi

Bài 1: Con Rồng cháu Tiên SGK/ 5 ( Đọc từ đầu khỏe như thần.)

1. Lạc Long Quân đã có những công lao gì đối với nhân dân? ( Đọc từ đầu mới hiện lên.)

 + Giúp dân diệt trừ yêu quái.

 + Dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở.

2. Tìm những chi tiết nói về sự xuất thân và hình dáng đặc biệt của Lạc Long Quân?

  Nòi rồng, ở dưới nước, có nhiều phép lạ

3. Tìm những chi tieát noùi về xuất thân và söï sinh nôû kì laï cuûa AÂu Cô? (Đọc từ Bấy giờ ở vùng khỏe mạnh như thần.)

  - Tiên, ở núi cao, xinh đẹp tuyệt trần.

 - Sinh boïc tröùng, nôû traêm con, ñeïp ñeõ, khoâi ngoâ, khoâng caàn buù môùm, lôùn nhanh nhö thoåi.

 

doc 4 trang Người đăng thu10 Lượt xem 1116Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 6 tự chọn - Chủ đề: Rèn luyện kĩ năng đọc và viết chính tả", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỦ ĐỀ: 
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC VÀ VIẾT CHÍNH TẢ
I. MỤC TIÊU: 
Sau khi học xong chủ đề HS có khả năng:
 - Kiến thức: Ngoài việc rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản còn cung cấp cho học sinh mọi từ trong hệ thống ngôn ngữ Tiếng Việt. Kĩ năng đọc và viết chính tả có mối liên quan lẫn nhau. Rèn luyện kĩ năng đọc đúng thì mới viết đúng chính tả.
 - Kĩ năng: Ngoài việc đọc ngừng nghỉ theo dấu câu, việc đọc diễn cảm HS có kĩ năng phát âm một số từ có thanh điệu, phụ âm và vần.
 - Vận dụng: Từ việc đọc và phát âm chuẩn tạo cho học sinh sự phân biệt giữa các thanh điệu, phụ âm đầu và vần khi viết HS có thể dựa vào sự khác nhau của cách đọc mà viết những từ ngữ đó đúng luật chính tả.
II. NỘI DUNG
Rèn luyện kĩ năng đọc
 HS bốc thăm 1 trong 5 bài đọc sau và trả lời câu hỏi
Bài 1: Con Rồng cháu Tiên SGK/ 5 ( Đọc từ đầu  khỏe như thần.)
Lạc Long Quân đã có những công lao gì đối với nhân dân? ( Đọc từ đầu mới hiện lên.)
à + Giúp dân diệt trừ yêu quái.
 + Dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở. 
Tìm những chi tiết nói về sự xuất thân và hình dáng đặc biệt của Lạc Long Quân?
 à Nòi rồng, ở dưới nước, có nhiều phép lạ
 Tìm những chi tieát noùi về xuất thân và söï sinh nôû kì laï cuûa AÂu Cô? (Đọc từ Bấy giờ ở vùng  khỏe mạnh như thần.)
 à - Tiên, ở núi cao, xinh đẹp tuyệt trần.
 - Sinh boïc tröùng, nôû traêm con, ñeïp ñeõ, khoâi ngoâ, khoâng caàn buù môùm, lôùn nhanh nhö thoåi.
Bài 2: BÁNH CHƯNG BÁNH GIẦY SGK/ 9 
Yêu cầu vua đặt ra cho người nối ngôi là gì? ( Đọc từ đầu có Tiên vương chứng giám.)
 à Phải nối chí vua, không nhất thiết là con trưởng.
Vì sao Lang Liêu có được hai thứ bánh dâng lên vua? ( Đọc từ Người buồn nhất là Lang Liêu  làm bánh mà lễ Tiên Vương.)
 à Do thần mách bảo, quá trình lao động sáng tạo của bản thân.
Tại sao trong các con vua chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ?
 à Lang Liêu thiệt thòi nhất.
Bài 3: THÁNH GIÓNG SGK/ 19
Tìm những chi tiết nói về sự ra đời của Thánh Gióng? (Đọc từ đầu  những vật chú bé dặn.)
 à Bà mẹ thấy vết chân to ướm thử  3 năm không biết nói cười, đặt đâu nằm đấy.
Sau khi gặp sứ giả Thánh Gióng có biểu hiện gì khác thường? (Đọc từ Càng lạ hơn nữa từ từ bay lên trời.)
 à Lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ.
Sau khi dẹp xong giặc Ân, Gióng đã làm gì
à Gióng cởi giáp sắt để lại và bay về trời.
Bài 4: SƠN TINH, THỦY TINH SGK/ 31
Tìm những chi tiết nói về tài cao phép lạ của Sơn Tinh và Thủy Tinh? (Đọc từ đầu  cho cưới con gái ta.)
à - Sơn Tinh: vẫy tay về phái đông  từng dãy núi đồi.
 - Thủy Tinh: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về.
Lễ vật mà nhà vua đưa ra là gì? Ai là người mang lễ vật đến trước? (Đọc từ Hai chàng tâu  trên một biển nước.)
à - Một trăm ván cơm  mỗi thứ một đôi.
 - Sơn Tinh.
Bài 5: SỰ TÍCH HỒ GƯƠM
 Vì sao đức Long Quân cho nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm thần để đánh giặc? ( Đọc từ đầu  một lưỡi gươm!)
 à Giặc Minh xâm lược nước ta, nghĩa quân thế lực còn yếu.
Ai là người nhận được lưỡi gươm?
à Lê Thận.
Ai là người nhận được chuôi gươm? ( Đọc từ Về sau Thận gia nhập  vừa như in.)
à Lê Lợi.
Khi Lê Lợi tra gươm vào chuôi thì lưỡi gươm và chuôi như thế nào?
à Vừa như in.
Rèn luyện kĩ năng viết chính tả ( nghe – viết)
 Giáo viên đọc cho HS viết những đoạn văn trong các bài sau:
 Bài 1: Sọ Dừa SGK/49. 
( Đoạn từ “ Ngày mùa, tôi tớ ra đồng làm cả, phú ông có ba cô con gái thay phiên nhau đưa cơm cho Sọ Dừa. Hai cô chị .có của ngon vật lạ cô đều giấu đem cho chàng.” SGK/51)
 Bài 2: Thạch Sanh SGK/ 61.
 ( Đoạn từ “ Nửa đêm, Thạch Sanh đang lim dim mắt thì chằn tinh sau núi hiện ra,  Có chuyện gì để anh ở nhà lo liệu.” sgk/62)
 Bài 3: EM BÉ THÔNG MINH SGK/ 70.
 ( Đoạn từ “ Hồi đó, có một nước láng giềng lăm le muốn chiếm bờ cõi nước tađi hỏi ý kiến em bé thông minh nọ.” sgk/ 72)
 Bài 4: CÂY BÚT THẦN SGK/ 80.
 (Đoạn từ “ Mã Lương lấy bút ra vẽ một con chim. Chim tung cánh bay lên trời  Tên địa chủ tức giận, nhốt em vào chuồng ngựa, không cho ăn uống gì.” Sgk/80 – 81)
 Bài 5: NỤ CƯỜI CỦA MẸ - Theo Lê Phương Liên (SGK/ 122)
 Đoạn từ( “ Thuở ấy ở làng quê, mẹ tôi dạy những đứa trẻ vốn chỉ quen mò cua bắt ốc, chăn trâu cắt cỏ.. Nghe học trò đọc, không thấy ngọng nữa, mẹ tôi mỉm cười trìu mến lắm.” sgk/122).
 Bài 6: Bài thơ TRONG LỜI MẸ HÁT – Trương Nam Hương ( Sách Tiếng Việt 5 tập 2/ 146)
Tuổi thơ chở đầy cổ tích
Dòng sông lời mẹ ngọt ngào
Đưa con đi cùng đất nước
Chòng chành nhịp võng ca dao.
Con gặp trong lời mẹ hát
Cánh cò trắng, dải đồng xanh
Con yêu màu vàng hoa mướp
“ Con gà cục tác lá chanh”.
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
Mẹ ơi, trong lời mẹ hát
Có cả cuộc đời hiện ra
Lời ru chắp con đôi cánh
Lớn rồi con sẽ bay xa.
Trương Nam Hương
í Bài tập
 Giáo viên treo bảng phụ à yêu cầu học sinh điền
Điền tr / ch, s / x, r / d / gi, l / n vào chỗ trống :
 - trái cây, chờ đợi, chuyển chỗ, trải qua, trơ trụi, nói chuyện, chương trình, chẻ tre.
 - sấp ngửa, sản xuất, sơ sài, bổ sung, xung kích, xua đuổi, cái xẻng, xuất hiện, chim sáo, sâu bọ.
 - rũ rượi, rắc rối, giảm giá, giáo dục, rung rinh, rùng rợn, giang sơn, rau diếp, dao kéo, giao kèo, giáo mác.
 - lạc hậu, nói liều, gian nan, nết na, lương thiện, ruộng nương, lỗ chỗ, lén lút, bếp núc, lỡ làng.
 Lựa chọn từ điền vào chỗ trống:
vây, dây, giây
 vây cá , sợi dây, dây điện, vây cánh, dây dưa, giây phút, bao vây
viết, diết, giết
giết giặc, da diết, viết văn, chữ viết, giết chết.
vẻ, dẻ, giẻ
 hạt dẻ, da dẻ, vẻ vang, văn vẻ, giẻ lau, mảnh dẻ, vẻ đẹp, giẻ rách.
Chọn s hoặc x để điền vào chỗ trống cho thích hợp:
 Bầu trời xám xịt như sà xuống sát mặt đất. Sấm rền vang, chớp lóe sáng rạch xé cả không gian. Cây sung già trước cửa sổ trút lá theo trận lốc, trơ lại những cành xơ xác, khẳng khiu. Đột nhiên trận mưa dông sầm sập đỗ, gõ lên mái tôn loảng xoảng.
Điền từ thích hợp có vần – uốc hoặc – uốt vào chỗ trống:
 Thắt lưng buộc bụng, buột miệng nói ra, con bạch tuột, thẳng đuồn đuột, quả dưa chuột, bị chuột rút, trắng nuột.
Viết hỏi hay ngã ở những chữ in nghiêng sau:
 vẻ tranh, biểu quyết, dè bỉu, bủn rủn, dai dẳng, hưởng thụ, tưởng tượng, ngày giỗ, lỗ mãng, cổ lỗ, ngẫm nghĩ.
Chữa lỗi chính tả có trong những câu sau:
 - Tía đã nhiều lần căng dặng rằn không được kiêu căn.
à Tía đã nhiều lần căn dặn rằng không được kiêu căng.
 - Một cây che chắng ngang đường chẳng cho ai vô dừng chặc cây, đốn gỗ.
 à Một cây tre chắn ngang đường chẳng cho ai vô rừng chặt cây đốn gỗ.
 - Lớn lên sọ dừa vẫn không khát lúc nhỏ, cứ lăn lông lốc trong nhà, chẳng làm được việt gì.
 à Lớn lên Sọ Dừa vẫn không khác lúc nhỏ, cứ lăn lông lốc trong nhà, chẳng làm được việc gì.
 - Hai cô chị biễu môi, chê bay.
 à Hai cô chị bĩu môi, chê bai.
 - Năm tháng trôi qua, mã lương không ngừn học vẻ, không bỏ phí một ngày nào và em đả tiến bộ gất mau.
 à Năm tháng trôi qua, Mã Lương không ngừng học vẽ, không bỏ phi một ngày nào và em đã tiến bộ rất mau.
í Giáo viên tổng kết, nhận xét thái độ học tập của lớp, rút kinh nghiệm.

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN TU CHON 6.doc