Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 16 - Lê Thị Trang - Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 16 - Lê Thị Trang - Năm học 2012-2013

A. Mức độ cần đạt

 - Cảm nhận được tình yêu quê hương của một người miền Bắc sống ở miền Nam qua lối viết tùy bút tài hoa, độc đáo.

B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ

1. Kiến thức

- Những nét đẹp riêng của thành phố Sài Gòn: thiên nhiên, khí hậu, cảnh quan và phong cách con người.

- Nghệ thuật biểu cảm nồng nhiệt, chân thành của tác giả.

- Một số hiểu biết bước đầu về tác giả Vũ Bằng.

- Cảm xúc về những nét riêng của cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân Hà Nội, về miền Bắc qua nỗi lòng “sầu xứ”, tâm sự day dứt của tác giả.

 

doc 7 trang Người đăng thanhmai123 Lượt xem 1040Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 16 - Lê Thị Trang - Năm học 2012-2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN: 16	Ngày soạn: 08/12/12
TIẾT: 61	 	Ngày dạy : 10/12/12
MÙA XUÂN CỦA TÔI
- Vũ Bằng -
A. Mức độ cần đạt
 - Cảm nhận được tình yêu quê hương của một người miền Bắc sống ở miền Nam qua lối viết tùy bút tài hoa, độc đáo.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Những nét đẹp riêng của thành phố Sài Gòn: thiên nhiên, khí hậu, cảnh quan và phong cách con người.
- Nghệ thuật biểu cảm nồng nhiệt, chân thành của tác giả.
- Một số hiểu biết bước đầu về tác giả Vũ Bằng.
- Cảm xúc về những nét riêng của cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân Hà Nội, về miền Bắc qua nỗi lòng “sầu xứ”, tâm sự day dứt của tác giả.
2. Kỹ năng
- Đọc - hiểu văn bản tùy bút có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm
- Biểu hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc qua những hiểu biết cụ thể.
- Đọc - hiểu văn bản tùy bút.
- Phân tích áng văn xuôi trữ tình giàu chất thơ, nhận biết và làm rõ vai trò của các yếu tố miêu tả trong văn biểu cảm.
3. Thái độ: 
- Hiểu được những tình cảm mà tác giả Minh Hương dành cho Sài Gòn.
- Cảm nhận được tình cảm của tác giả dành cho mùa xuân Bắc Việt nói chung và mùa xuân Hà Nội nói chung.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, cảm nhận và phân tích tác phẩm.
D. Tiến trình dạy học
 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số: 7A1
 2. Bài cũ: Thế nào là tùy bút?Đọc thuộc lòng và diễn cảm đoạn văn thứ 3 trong bài “Một thứ quà của lúa non: Cốm”. 
 3. Bài mới: 
* Giới thiệu bài:
Ngoài việc các em đã được tìm hiểu về Thành phố Sài Gòn và phong cảnh, cuộc sống ở đó, chúng ta sẽ tìm hiểu về thủ đô Hà Nội qua tùy bút “Mùa xuân của tôi” của Vũ Bằng để thấy rõ được vẻ đẹp riêng biệt, bản sắc văn hóa tinh tế, độc đáo của một vùng đất nước và cũng là của cả dân tộc.
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Giới thiệu chung
 Dựa vào phần Chú thích Sgk, em hãy trình bày những hiểu biết của mình về tác giả và xuất xứ cũng như hoàn cảnh ra đời của tác phẩm này?
Hs dựa vào Sgk trả lời
Nêu thể loại văn bản?
Hoạt động 2: Hướng dẫn Đọc - hiểu văn bản
Gv hướng dẫn giọng đọc: Đọc chậm rãi, sâu lắng, mềm mại, đôi chỗ hơi buồn với nỗi niềm thương nhớ bâng khuâng.
Gv đọc mẫu 1 đoạn, gọi Hs đọc các đoạn tiếp theo.
Giải thích từ khó theo chú thích Sgk.
 Tìm đại ý văn bản này? Xem thử văn bản này có thể chia làm mấy phần?
Đại ý: Bài tùy bút đã tái hiện cảnh sắc thiên nhiên và không khí mùa xuân trong tháng giêng ở Hà Nội và miền Bắc qua nỗi nhớ thương da diết của một người xa quê.
Việc phân chia bố cục cũng chỉ là phân chia một cách tương đối, bởi vì văn bản này chỉ là đoạn trích từ một thiên tùy bút nên không có bố cục hoàn chỉnh của một tác phẩm.
Nêu phương thức biểu đạt văn bản?
Hướng dẫn phân tích cụ thể
Gọi Hs đọc lại đoạn 1 và tự cảm nhận về giọng điệu của đoạn mở đầu.
Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở đây? Hiệu quả của nó.
Gv: Mùa xuân là mùa đầu của tình yêu, hạnh phúc và tuổi trẻ, đất trời và lòng người cho nên trong huyết quản, ai cũng yêu mùa xuân: “Một năm bắt đầu từ mùa xuân, đời người bắt đầu từ tuổi trẻ, tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội”.
 Cảnh sắc mùa xuân Hà Nội và miền Bắc đã được gợi tả như thế nào? Qua những chi tiết gì?
 Cảnh vật thiên nhiên, không khí mùa xuân được nhớ lại, gợi lại từ những chi tiết, hình ảnh lắng đọng nhất, ám ảnh nhất: mùa xuân của tôi, mùa xuân rất riêng, mùa xuân trong lòng tôi.
* Câu hỏi thảo luận:
 Mùa xuân đã đem lại và khơi dậy sức sống trong thiên nhiên và con người như thế nào? Nhận xét về giọng điệu, ngôn ngữ đoạn văn?
Gọi Hs đọc phần 3
 Tác giả đã chọn miêu tả những hình ảnh thiên nhiên nào để thể hiện được vẻ đẹp riêng của cảnh sắc và không khí mùa xuân sau ngày rằm tháng giêng?
Hs theo dõi đoạn văn, trả lời.
-> Ngòi bút tác giả đặc biệt tinh tế, nhạy cảm khi miêu tả cảnh sắc và không khí mùa xuân sau ngày rằm tháng giêng: Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác
Hướng dẫn Tổng kết
 Nêu những nét chính về nội dung và nghệ thuật của văn bản? Hs trả lời, Gv chốt ý dẫn đến ghi nhớ, Hs đọc
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv nêu yêu cầu để Hs về nhà học bài.
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả: Vũ Bằng (1913 - 1984) 
2. Tác phẩm 
- Xuất xứ: Trích từ thiên tùy bút “Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt” trong cuốn tùy bút bút ký “Thương nhớ mười hai”.
- Hoàn cảnh ra đời: (Sgk)
- Thể loại: Tùy bút.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc, tìm hiểu nghĩa từ khó
2. Tìm hiểu văn bản
2.1. Bố cục: 3 phần
Phần 1: Từ đầu đến “mê luyến mùa xuân”: Tình cảm của con người với mùa xuân là một quy luật tất yếu, tự nhiên.
Phần 2: Tiếp đó đến “mở hội liên hoan”: Cảnh sắc và không khí mùa xuân ở đất trời và lòng người.
Phần 3: Phần còn lại: Cảnh sắc riêng của trời đất mùa xuân từ klhoảng sau ngày rằm tháng giêng ở miền Bắc.
2.2. Phương thức biểu đạt: Miêu tả, biểu cảm.
2.3. Phân tích
a. Tình yêu mùa xuân của con người - quy luật tự nhiên
- Nghệ thuật điệp: điệp ngữ, điệp kiểu câu: ai bảo ai cấm
-> Giọng văn duyên dáng nhưng không kém phần mạnh mẽ.
=> Khẳng định cái tất yếu, tự nhiên trong tình cảm con người: yêu mến mùa xuân.
b. Cảnh sắc và không khí mùa xuân ở đất trời và lòng người
- Thiên nhiên: Thời tiết, khí hậu rất đặc biệt “mưa riêu riêu, gió lành lạnh” như từ mùa đông còn vương lại; cái ấm áp, nồng nàn của khí xuân, hơi xuân tràn ngập trời đất; âm thanh tiếng nhạn kêu, tiếng trống chèo, câu hát huê tình
- Không khí trong khung cảnh gia đình với bàn thờ, đèn nến, hương trầm và tình cảm gia đình thắm thiết, yêu thương.
- Sức sống mùa xuân thấm đẫm lòng người với nhiều hình ảnh gợi cảm: “nhựa sống trong người căng lên như máu căng lên trong lộc của loài nai”, “con người sống lại và thèm khát yêu thương thực sự”.
-> Giọng điệu vừa rạo rực, sôi nổi vừa tha thiết tạo sức truyền cảm cho đoạn văn.
c. Cảnh sắc riêng của đất trời mùa xuân sau ngày rằm tháng giêng
- Thiên nhiên: “đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không xanh mướt lại nức một mùi hương man mác”
- Mưa xuân bắt đầu
- Ong bay đi kiếm mật
- Con người: Trở lại cuộc sống thường nhật với cà om, canh cua
-> Tác giả đã phát hiện và miêu tả sự thay đổi, chuyển biến màu sắc của không khí, bầu trời, mặt đất, cây cỏ trong khoảng thời gian ngắn ngủi từ đầu năm qua rằm tháng giêng.
=> Tác giả là người vừa am hiểu kỹ càng vừa là người rất yêu thiên nhiên, trân trọng sự sống và biết tận hưởng những vẻ đẹp của cuộc sống.
3. Tổng kết
 - NT:
- ND:
* Ý nghĩa văn bản:
- Văn bản đem đến cho người đọc những cảm nhận về vẻ đẹp của mùa xuân trên quê hương miền Bắc hiện lên trong nỗi nhớ của người con xa quê.
- Văn bản thể hiện sự gắn bó máu thịt giữa con người với quê hương, xứ sở - một biểu hiện cụ thể của tình yêu quê hương, đất nước.
III. Hướng dẫn tự học
- Tìm hiểu thêm các đặc điểm về thiên nhiên, cuộc sống, kiến trúc, phong cách con người của 2 thành phố Huế, Hà Nội.
- Nắm nội dung 2 bài học. Ghi lại và học thuộc những câu văn, đoạn văn mà em yêu thích nhất trong văn bản.
- Soạn bài mới.
E. Ruùt kinh nghieäm : 
TUẦN 16	Ngày soạn: 08/12/12
TIẾT 62 	Ngày dạy: 13/12/12
KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
I. Mục tiêu cần đạt:
- Hệ thống hoá kiến thức về Tiếng Việt đã học trong học kì I 
- Rèn kỹ năng sử dụng Tiếng Việt trong việc viết văn bản và trong giao tiếp xã hội 
II. Hình thức kiểm tra:
Trắc nghiệm và tự luận.
III. Thiết lập ma trận đề:
Khung ma trận đề kiểm tra 45 phút tiếng Việt.
TUẦN 16	Ngày soạn: 08/12/12
TIẾT 63 	Ngày dạy: 13/12/12
LUYỆN NÓI: PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC
A. Mức độ cần đạt
- Củng cố kiến thức về cách làm bài phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học.
- Luyện tập phát biểu miệng trước tập thể, bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ về tác phẩm văn học.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
 1. Kiến thức
- Giá trị nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm văn học.
- Những yêu cầu khi trình bày văn nói biểu cảm về một tác phẩm văn học.
 2. Kỹ năng
- Tìm ý, lập dàn ý bài văn biểu cảm về một tác phẩm văn học.
- Biết cách bộc lộ tình cảm về một tác phẩm văn học văn học trước tập thể.
- Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng những tình cảm của bản thân về một tác phẩm văn học bằng ngôn ngữ nói.
 3. Thái độ: Có thái độ tích cực để luyện nói trước lớp.
C. Phương pháp
Thuyết trình
D. Tiến trình dạy học
 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số: 7A1
 2. Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của Hs.
 3. Bài mới: Như vậy, đây là lần thứ hai chúng ta tiến hành luyện nói trước lớp. Chúng ta cần phải rèn luyện kỹ năng nói vì đó là phương tiện giao tiếp hữu ích, đạt kết quả cao, giúp bản thân mỗi người thành công trong cuốc sống.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
* Gv ghi đề lên bảng và nêu yêu cầu:
 Dựa vào sự chuẩn bị ở nhà của từng cá nhân, 4 bạn lập thành một nhóm chuẩn bị đề bài mà dãy mình được giao để luyện nói với nhau.
 Mỗi bài thơ có những nét đặc sắc riêng, các em phải chọn ra những chi tiết nổi trội để phát biểu.
 Khi nói trước lớp, phải có lời giới thiệu mở đầu và lời cảm ơn khi kết thúc.
Hoạt động 1: Hướng dẫn luyện nói theo nhóm	
 Gv chia nhóm, trong nhóm lần lượt từng bạn trình bày, các bạn khác chú ý lắng nghe, bổ sung.
Hoạt động 2: Luyện nói trước lớp
Gv gọi đại diện từng nhóm trình bày, đại diện không trình bày được gọi thành viên khác thay thế.
Nhóm nào trình bày xong gọi nhóm khác nhận xét.
Gv kết hợp sửa bài cho Hs. Cho điểm những bài nói khá.
Hoạt động 3: Hướng dẫn về nhà
Đề bài: 
Dãy 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài “Cảnh khuya”.
Dãy 2: Phát biểu cảm nghĩ về bài “Tĩnh dạ tứ”.
Dãy 3: Phát biểu cảm nghĩ về bài “Hồi hương ngẫu thư”.
I. Luyện nói theo nhóm
II. Luyện nói trước lớp
III. Về nhà
- Tiếp tục luyện nói.
- Soạn bài mới.
E. Ruùt kinh nghieäm : 
TUẦN 16	Ngày soạn: 08/12/11
TIẾT 64 	Ngày dạy: 12/12/11
ÔN TẬP VĂN BẢN BIỂU CẢM
A. Mức độ cần đạt
 Hệ thống hóa toàn bộ kiến thức, kỹ năng đã học ở phần đọc – hiểu các văn bản trữ tình đã học ở HKI.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
 1. Kiến thức
- Văn tự sự, miêu tả và các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm.
- Cách lập ý và lập dàn bài cho một đề văn biểu cảm.
- Cách diễn đạt trong một bài văn biểu cảm.
 2. Kỹ năng
- Nhận biết, phân tích đặc điểm của văn bản biểu cảm.
- Tạo lập văn bản biểu cảm.
 3. Thái độ: Có ý thức ôn tập để hệ thống lại kiến thức về văn biểu cảm.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình.
III. Tiến trình hoạt động
 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số: 7A5
 2. Bài cũ: Kiểm tra vở soạn của 2 Hs.
 3. Bài mới: Để hệ thống toàn bộ kiến thức đã được học về văn biểu cảm và khắc sâu một lần nữa những kiến thức đó, chúng ta cùng nhau tìm hiểu qua tiết học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Hướng dẫn Tìm hiểu chung
* Hướng dẫn tìm hiểu sự khác nhau giữa văn miêu tả và văm biểu cảm
 Gọi Học sinh đọc lại các văn bản:
	+ Hoa hải đường. (Bài 5)
	+ Hoa học trò. (Bài 6)
 Gv ôn lại: Văn miêu tả là loại văn giúp cho người đọc hình dung ra được những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh rõ ràng như hiện ra trước mắt. Khi miêu tả, năng lực quan sát của người viết thường bộc lộ rõ.
 Vậy em hãy cho biết văn miêu tả và văn biểu cảm khác như thế nào?
Hướng dẫn tìm hiểu sự khác nhau giữa văn tự sự và văn biểu cảm
 Gọi học sinh đọc lại bài “Kẹo mầm”
 Giáo viên nhắc lại văn tự sự, cho biết văn tự sự khác văn biểu cảm ở chỗ nào.
* Hướng dẫn tìm hiểu vai trò của yếu tố tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm
 Gọi học sinh đọc câu hỏi 3:
 Tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm đóng vai trò gì? Chúng thực hiện nhiệm vụ biểu cảm như thế nào? Nêu ví dụ
- Tự sự: Là giới thiệu, kể lại các sự việc và diễn biến của truyện.
- Biểu cảm: Thường là lời thơ trữ tình vút lên trong tự sự. Thiếu tự sự, miêu tả thì tình cảm mơ hồ, không cụ thể, bởi vì tình cảm, cảm xúc của con người nảy sinh từ sự việc, cảnh vật cụ thể.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Luyện tập
 Cho đề văn biểu cảm “Cảm nghĩ mùa xuân”, em sẽ thực hiện bài làm qua những bước nào? Tìm ý và sắp xếp ý như thế nào? 
Hs làm việc nhóm: Làm nhanh ra nháp.
1 Hs trình bày. Hs khác nhận xét. Gv nhận xét, chỉnh sửa.
Gọi học sinh đọc câu 5:
 Bài văn biểu cảm thường sử dụng những biện pháp tu từ nào? Người ta nói ngôn ngữ văn biểu cảm gần với thơ, em có đồng ý không? Vì sao?
-> Văn biểu cảm thường sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, điệp ngữ. Ngôn ngữ văn bản gần với ngôn ngữ thơ. Vì văn biểu cảm còn gọi là văn trữ tình, bao gồm các thể loại như thơ, ca dao để biểu hiện tình cảm, bộc lộ cảm xúc, ý nghĩa thầm kín.
Hoạt động 3: Hướng dẫn về nhà
I. Tìm hiểu chung
1. Sự khác nhau giữa văn miêu tả và văn biểu cảm
 - Văn miêu tả: Nhằm tái hiện lại đối tượng (người, vật, cảnh vật) sao cho người ta cảm nhận được nó. Miêu tả thường hay sử dụng tính từ, ẩn dụ, so sánh.
 - Văn biểu cảm: Miêu tả đối tượng nhằm mượn những đặc điểm, phẩm chất của nó mà nói lên suy nghĩ, cảm xúc của mình. Do đặc điểm này mà văn biểu cảm thường sử dụng biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa.
2. Văn tự sự và văn biểu cảm
- Tự sự là phương thức kể lại một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia cuối cùng tạo thành một kết thúc.
- Trong văn biểu cảm, yếu tố tự sự chỉ để làm nền nhằm nói lên cảm xúc qua sự việc. Do đó, yếu tố tự sự trong văn biểu cảm thường nhớ lại những sự việc trong quá khứ, những sự việc để lại ấn tượng sâu đậm, chứ không đi sâu vào nguyên nhân, kết quả.
3. Vai trò của yếu tố tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm
 Tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm đóng vai trò làm “giá đỡ” cho tác giả bộc lộ tình cảm, cảm xúc. Thiếu tự sự, miêu tả thì tình cảm mơ hồ, không cụ thể.
II. Luyện tập
1. Đề bài: “Cảm nghĩ mùa xuân”.
a. Thực hiện qua các bước:
 - Tìm hiểu đề và tìm ý. (xác định biểu hiện những tình cảm gì? Đối với người hay cảnh?)
 - Lập dàn bài.
 - Viết bài. 
 - Đọc lại và sửa chữa.
b. Tìm ý và sắp xếp ý:
 - Mùa xuân đem lại cho mỗi người một tuổi trong đời.
 - Mùa xuân là mùa đâm chồi nảy lộc của thực vật, là mùa sinh sôi của muôn loài.
 - Mùa xuân là mùa mở đầu cho một năm, mở đầu cho một kế hoạch, một dự định.
=> Mùa xuân đem lại cho em biết bao suy nghĩ về mình và mọi người xung quanh.
2. Các biện pháp tu từ thường sử dụng trong văn biểu cảm: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, điệp ngữ.
III. Hướng dẫn về nhà
- Tiến hành lập dàn bài và viết bài văn theo đề bài trên.
- Tiếp tục ôn tập về văn biểu cảm
- Soạn bài mới.
E. Ruùt kinh nghieäm : 

Tài liệu đính kèm:

  • docNGU VAN 7 TUAN 16.doc