Keå dieãn bieán cuûa truyeän (phaûi ñaày ñuû caùc söï vieäc vaø nhaân vaät
chính)(Một lần không thuộc bài)
- Kể được tình huống xảy ra câu chuyện: (Giờ kiểm tra một môn cụ thể).
+ Hôm ấy, thứ 2, có tiết kiểm tra 45 phút môn.
- Nguyên nhân mắc lỗi: (Do mải chơi, chủ quan, không học bài):
+ Cô giáo đã cho câu hỏi và ôn tập chu đáo. Nhưng vì chủ quan và mải chơi nên không học bài. thế là cả ngày chủ nhật tôi về ngoại chơi.
+ Tối ngồi vào bàn học, mắt cứ díp lại. Tôi nghĩ sớm mai dậy học vẫn kịp.
+ Sáng hôm sau dậy muộn, không kịp xem lại bài.
- Hành động mắc lỗi:
+ Đến giờ kiểm tra, cô ra đề, các bạn cặm cụi làm bài, chỉ có một mình tôi nhớn nhác nhổm lên, quay xuống cầu mong một sự “chi viện” của ai đó. Cô đã nhắc tôi đến lần thứ ba. Tôi không có gì trong đầu để viết. Tờ giấy trắng trước mặt tôi chỉ có mấy dòng chữ chép đề.
+ Chỉ còn nửa thời gian, nhìn mấy dòng chữ trong tờ kiểm tra, mắt tôi hoa lên, tôi nghĩ đến việc mở vở ra chép để cứu vãn tình thế.
+ Tôi thò tay vào trong ngăn bàn, nhân lúc cô đi chỗ khác, tôi kéo vở ra rồi lật đến bài có nội dung kiểm tra. Nghĩ rằng để trong ngăn bàn dễ bị cô phát hiện nên tôi tìm cách đặt vở xuống ghế rồi ngồi đè lên.
+ Tôi yên tâm chép bài.Bỗng một tiếng nói nghiêm khắc “ Em làm gì vậy?” tôi giật mình. Cô đã đứng cạnh tôi từ khi nào mà tôi không biết. Cô yêu cầu tôi đứng dậy và cầm quyển vở đưa cho cô. Cô nói bài kiểm tra của tôi sẽ bị điểm 0 vì tôi đã vi phạm quy chế kiểm tra. Cổ họng tôi nghẹn đắng. Rồi tôi buột miệng nói rằng “Thưa cô, em không mở vở!”. Cô nói quyển vở là vật chứng để chứng minh tôi vi phạm. Tôi cãi lại, quyển vở là do tôi lót ghế ngồi cho sạch. Tôi thấy nét mặt cô không vui.
+ Cuối buổi học hôm đó, cô yêu cầu tôi ở lại nhắc nhở về hành vi sai trái của tôi. Tôi vẫn khăng khăng là mình không chép vở.
+ Cô yêu cầu tôi viết lại những điều tôi đã viết trong bài kiểm tra, nếu khớp với bài tôi đã làm, nghĩa là tôi đúng.
+ Không làm được, tôi rất xấu hổ, lúng túng nói lời xin cô thứ lỗi
Tuần 10 -Tiết 37- 38 Ngày dạy: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 I. Mục tiêu : 1.Kiến thức: - Biết kể một câu chuyện có ý nghĩa. 2.Kỹ năng: - Thực hiện bài viết có bố cục và lời văn hợp lí. - Rèn luyện kĩ năng kể chuyện và ý thức tự giác học tập. 3. Thái độ: - Nghiêm túc, độc lập, tự giác. II.Ma traän ñeà : III.Đề kiểm tra : Đề:Kể về một lần em mắc lỗi (bỏ học, nói dối, không làm bài tập, không thuộc bài...). IV.Đáp án : Câu Nội dung đáp án Thang điểm Môû baøi: Giôùi thieäu nhaân vaät vaø söï vieäc - Trong đời, ai cũng có thể mắc lỗi, nhất là ở cái tuổi học trò. - Tôi xin kể với các bạn một lỗi lầm mà đến tận bây giờ mỗi lần nghĩ lại tôi vẫn còn thấy xấu hổ. 1,5 đ Thaân baøi: Keå dieãn bieán cuûa truyeän (phaûi ñaày ñuû caùc söï vieäc vaø nhaân vaät chính)(Một lần không thuộc bài) - Kể được tình huống xảy ra câu chuyện: (Giờ kiểm tra một môn cụ thể). + Hôm ấy, thứ 2, có tiết kiểm tra 45 phút môn.... - Nguyên nhân mắc lỗi: (Do mải chơi, chủ quan, không học bài): + Cô giáo đã cho câu hỏi và ôn tập chu đáo. Nhưng vì chủ quan và mải chơi nên không học bài. thế là cả ngày chủ nhật tôi về ngoại chơi. + Tối ngồi vào bàn học, mắt cứ díp lại. Tôi nghĩ sớm mai dậy học vẫn kịp. + Sáng hôm sau dậy muộn, không kịp xem lại bài. - Hành động mắc lỗi: + Đến giờ kiểm tra, cô ra đề, các bạn cặm cụi làm bài, chỉ có một mình tôi nhớn nhác nhổm lên, quay xuống cầu mong một sự “chi viện” của ai đó. Cô đã nhắc tôi đến lần thứ ba. Tôi không có gì trong đầu để viết. Tờ giấy trắng trước mặt tôi chỉ có mấy dòng chữ chép đề. + Chỉ còn nửa thời gian, nhìn mấy dòng chữ trong tờ kiểm tra, mắt tôi hoa lên, tôi nghĩ đến việc mở vở ra chép để cứu vãn tình thế. + Tôi thò tay vào trong ngăn bàn, nhân lúc cô đi chỗ khác, tôi kéo vở ra rồi lật đến bài có nội dung kiểm tra. Nghĩ rằng để trong ngăn bàn dễ bị cô phát hiện nên tôi tìm cách đặt vở xuống ghế rồi ngồi đè lên. + Tôi yên tâm chép bài...Bỗng một tiếng nói nghiêm khắc “ Em làm gì vậy?” tôi giật mình. Cô đã đứng cạnh tôi từ khi nào mà tôi không biết. Cô yêu cầu tôi đứng dậy và cầm quyển vở đưa cho cô. Cô nói bài kiểm tra của tôi sẽ bị điểm 0 vì tôi đã vi phạm quy chế kiểm tra. Cổ họng tôi nghẹn đắng. Rồi tôi buột miệng nói rằng “Thưa cô, em không mở vở!”. Cô nói quyển vở là vật chứng để chứng minh tôi vi phạm. Tôi cãi lại, quyển vở là do tôi lót ghế ngồi cho sạch. Tôi thấy nét mặt cô không vui. + Cuối buổi học hôm đó, cô yêu cầu tôi ở lại nhắc nhở về hành vi sai trái của tôi. Tôi vẫn khăng khăng là mình không chép vở. + Cô yêu cầu tôi viết lại những điều tôi đã viết trong bài kiểm tra, nếu khớp với bài tôi đã làm, nghĩa là tôi đúng. + Không làm được, tôi rất xấu hổ, lúng túng nói lời xin cô thứ lỗi 7 đ 1đ 2đ 4đ Kết baøi: Kết cục câu chuyện:Suy nghĩ, hối hận về lỗi lầm và quyết tâm sửa chữa. Ví dụ: Thế đấy các bạn ạ, tôi đã chẳng khôn ngoan mà càng không thật thà nữa. Tôi đã biết lỗi của tôi: lười học, quay cóp bài, nói dối. Nghĩ mà ân hận mãi. Tiết kiểm tra đó đã dạy tôi không bao giờ được đi chơi khi chưa học thuộc bài. 1,5đ Bieåu ñieåm: Ñieåm 9 – 10: Ñaûm baûo toát caùc yeâu caàu, baøi laøm saïch ñeïp, khoâng sai loãi chính taû, loãi dieãn ñaït. Ñieåm 7 – 8: Ñaït khaù toát caùc yeâu caàu – Boá cuïc ñuû 3 phaàn, sai khoâng quaù 2 loãi chính taû vaø dieãn ñaït. Ñieåm 5 – 6: Ñaït 2/3 yeâu caàu – ñuû boá cuïc 3 phaàn.Ñieåm 3 – 4: Dieãn ñaït chung chung, boá cuïc khoâng roõ raøng. Ñieåm 1 – 2: Khoâng naém phöông phaùp. Ñieåm 0: Khoâng laøm baøi. 4/ Keát quaû và rút kinh nghiệm: - Thoáng keâ chaát löôïng: Lôùp TSHS Gioûi Khaù Trung Bình Yeáu Keùm TB trôû leân SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL TS TL 6A2 6A3 Khối - Ñaùnh giaù chaát löôïng baøi laøm cuûa HS vaø ñeà kieåm tra: *Öu ñieåm: -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- * Khuyeát ñieåm: -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Tuần 10-Tiết 39 ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG (Truyện ngụ ngôn) Ngày dạy : 1.Mục tiêu : 1.1. Kiến thức: - HS biết :Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn. - HS hiểu : +Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn. +Nghệ thuật đặc sắc của truyện : mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người, ẩn bài học triết lí ; tình huống bất ngờ, hài hước, độc đáo. 1.2. Kĩ năng: - HS thực hiện được : +Đọc - hiểu văn bản truyện ngụ ngôn. +Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế. - HS thực hiện thành thạo :Kể lại được truyện. 1.3. Thái độ: -Thói quen : GD học sinh tránh thói chủ quan, kiêu ngạo. 2. Nội dung học tập: Nội dung và ý nghĩa của truyện 3. Chuẩn bị: 3.1.GV: Tranh minh họa ếch ngồi đáy giếng. 3.2.HS: Đọc kĩ văn bản, chuẩn bị bài theo yêu cầu của SGK. 4. Tổ chức các hoạt động học tập: 4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện : 6A2 :TS : / Vắng : 6A3 :TS : / Vắng : 4.2.Kiểm tra miệng: 1- Kể tóm tắt truyện; Ông lão đánh cá và con cá vàng? (5 điểm) 2- Nêu ý nghĩa tượng trưng của hình tượng cá vàng? (4 điểm) 3.Câu chuyện ếch ngồi đáy giếng kể về việc gì? 1- HS kể tóm tắt truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng, đảm bảo những sự việc chính sau: a. Có hai vợ chồng ông lão đánh cá nghèo. b. Một lần, ông lão bắt được con cá vàng, cá xin tha và hứa sẽ đền ơn. c. Mụ vợ biết được, bắt ông lão đòi cá vàng đền ơn: Một cái máng mới, một ngôi nhà đẹp, thành nhất phẩm phu nhân, nữ hoàng. d. Đến khi mụ vợ đòi thành Long Vương bắt cá vàng hầu hạ, mụ liền trở về với thân phận cũ bên cái máng lợn sứt mẻ. 2- Ý nghĩa tượng trưng của hình tượng cá vàng:Tượng trưng cho lòng tốt, lòng biết ơn đối với những người đã cứu giúp mình khi hoạn nạn, khó khăn; đồng thời cùng là hình ảnh tượng trưng cho khát vọng tự do, công lí của nhân. 3.Việc ếch bị nước đưa lên mặt đất và bị trâu dẫm bẹp. 4.3.Tiến trình bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG Hoạt động 1:(5’)Đọc hiểu văn bản:(Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.) GV :cho HS đọc chú thích (SGK, T.100). HS:Ngụ ngôn: Ngụ ý để người nghe, người đọc tự suy nghĩ mà hiểu. GV: Truyện ngụ ngôn: truyện + ngụ ngôn. + Kể có cốt truyện. + Kể có ngụ ý (nghĩa đen, nghĩa bóng). Là loại truyện kể bằng văn vần hoặc văn xuôi, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy con người bài học nào đó trong cuộc sống. GV: hướng dẫn HS đọc - Đọc to, rõ ràng nhấn giọng ở những từ ngữ miêu tả thái độ ngạo mạn của Ếch. GV :Đọc mẫu một lần. HS:Đọc .GV nhận xét uốn nắn GV:Hãy giải nghĩa từ: Chúa tể, nhâng nháo, dềnh lên? HS giải nghĩa (theo SGK, T.100, 101). GV nhận xét, bổ sung: - Chúa tể: Kẻ có quyền lực cao nhất, chi phối kẻ khác. - Dềnh lên: (nước) dâng lên. - Nhâng nháo: ngông nghênh, không coi ai ra gì. GV:Theo em, văn bản Ếch ngồi đáy giếng có thể chia thành mấy phần? Cho biết giới hạn và nội dung chính của mỗi phần? HS:Văn bản chia thành hai phần: 1) Từ đầu đến chúa tể:Kể chuyện Ếch khi ở trong giếng. 2) Tiếp từ Một năm nọ đến hết:Kể chuyện Ếch khi ra ngoài giếng. GV:Để thấy được câu chuyện ngụ ngôn này có ý nghĩa răn dạy điều gì, chúng ta cùng phân tích văn bản theo bố cục hai phần trên. Hoạt động 2:(25’) HD tìm hiểu văn bản(Ýnghĩa giáo huấn của truyện) GV:Tìm những chi tiết giới thiệu về Ếch? - Có một con Ếch sống lâu ngày trong một cái giếng nọ. Xung quanh chỉ có vài con nhái, cua, ốc nhỏ. Hằng ngày nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể. GV:Cách giới thiệu về Ếch trong đoạn văn trên có gì đáng chú ý? - Cách giới thiệu ngắn gọn, xúc tích. Ngay câu mở đầu là một cụm từ có nghĩa khẳng định sự tồn tại của con Ếch:“Có một con Ếch sống lâu ngày trong một cái giếng nọ”; ngay sau đó, vẫn bằng cách giới thiệu ấy, tác giả dân gian cho ta thấy cuộc sống của Ếch trong cái giếng nọ dựa trên những đặc tính, thói quen của loài Ếch, đó là thích sống ở những nơi ẩm thấp, gần nước (chú Ếch trong truyện sống ở dưới giếng). GV:Theo em, giếng là một không gian như thế nào? Từ đó em có nhận xét gì về cuộc sống của Ếch? HS:Giếng là một không gian chật hẹp, không thay đổi. Cuộc sống của Ếch trong cái giếng đó chỉ là một cuộc sống chật hẹp, đơn giản, trì trệ. GV:Ở đáy giếng Ếch có suy nghĩ như thế nào? Tại sao Ếch lại có suy nghĩ như vậy? - Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể. - Bởi vì: + Sống lâu năm trong cái giếng, Ếch chỉ biết bầu trời trên đầu nhỏ hẹp. + Xung quanh Ếch chỉ có vài con vật (cua, ốc, nhái...). + Tiếng kêu của Ếch khiến những con vật khác hoảng sợ. - Những suy nghĩ đó chứng tỏ môi trường sống của Ếch rất nhỏ bé, Ếch chưa bao giờ biết đến môi trường khác, một thế giới khác rộng lớn hơn cái giếng chật hẹp của nó. GV:Cách miêu tả về suy nghĩ của Ếch có gì đặc biệt? Qua đó, em thấy được đặc điểm gì trong tính cách của Ếch? HS:Tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp nhân hoá để kể về những suy nghĩ, tính cách của Ếch cũng giống như con người “Tưởng”, “Oai như một vị chúa tể”. Qua đó ta thấy Ếch hiểu biết nông cạn, nhưng lại huênh hoang, không biết mình, biết ta. GV:Qua câu chuyện về chú Ếch sống trong đáy giếng nọ, dân gian muốn ám chỉ điều gì về chuyện con người? HS:Qua câu chuyện về Ếch, dân gian muốn ám chỉ về chuyện con người, đó là: Môi trường hạn hẹp dễ khiến người ta kiêu ngạo, không biết thực chất về mình giống như chú Ếch nọ. Đây chính là đặc điểm tiêu biểu của truyện ngụ ngôn. GV:Câu chuyện tiếp diễn ra sao? chúng ta cùng tìm hiểu tiếp phần còn lại của câu chuyện. HS:Đọc phần thứ 2. GV:Phần vừa đọc kể về sự việc gì? HS : Kể chuyện Ếch khi ra ngoài giếng. GV:Ếch ra khỏi giếng bằng cách nào? Tìm những chi tiết kể về những sự việc khi Ếch ra khỏi giếng? - [...] trời mưa to làm nước trong g ... neân ñaõ bò moät con Traâu ñi qua ñöôøng giaüm beïp” 4.4.Tổng kết: 1/Nêu bài học rút ra từ câu chuyện? 2/Nêu một số hiện tượng trong cuộc sống ứng với thành ngữ:Ếch ngồi đáy giếng? 1/+ Dù môi trường, hoàn cảnh sống có giới hạn, khó khăn, vẫn phải cố gắng mở rộng hiểu biết của mình bằng nhiều hình thức khác nhau. Phải biết những hạn chế của mình và phải cố gắng biết nhìn xa trông rộng. + Không được chủ quan, kiêu ngạo, coi thường đối tượng xung quanh. Kẻ chủ quan, kiêu ngạo dễ bị trả giá đắt, thậm chí bằng tính mạng. 2/ Ví dụ: Trong học sinh có những biểu hiện sau: - Khoe khoang,khoác lác về thành tích học tập của mình,coi thường bạn bè.Về nhà hay lớn tiếng tự đề cao mình với cha mẹ,anh chị em rằng mình luôn luôn là HS giỏi.Nếu có điểm xấu trong sổ liên lạc thì giải thích đó là thành kiến của thầy cô giáo. 4.5. Hướng dẫn HS tự học: *Bài học tiết này:Hoïc bài, ghi nhôù trang 101. -Đọc kĩ truyện, tập kể diễn cảm câu chuyện theo đúng trình tự các sự việc. -Đọc thêm các truyện ngụ ngôn khác. *Bài học tiết tiếp theo: Chuẩn bị bài Thầy bói xem voi : +Đọc kỹ truyện,tìm hiểu xem cách các thầy bói xem và nói về hình dáng voi như thế nào? +Tìm hiểu khuyết điểm của các thầy bói khi xem xét hình dáng voi. +Suy nghĩ bài học giáo dục từ câu chuyện. 5.Phụ lục: Tiết 40-Tuần 10 THẦY BÓI XEM VOI(Truyện ngụ ngôn) Ngày dạy: 1.Mục tiêu: 1.1. Kiến thức: - HS biết :Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn. -HS hiểu:YÙ nghĩa giáo huấn sắc của truyện ngụ ngôn. -HS hiểu: Cách kể chuyện ý vị, tự nhiên, độc đáo. 1.2. Kĩ năng: - HS thực hiện được: +Đọc – hiểu văn bản truyện ngụ ngôn. +Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống,hoàn cảnh thực teá. - HS thực hiện thành thạo:Kể dieãn cảm truyện Thầy bói xem voi. 1.3. Thái độ: Phải có cái nhìn toàn diện khi xem xét sự việc. 2.Nội dung học tập: Nội dung ý nghĩa của truyện 3.Chuẩn bị: 3.1.Giáo viên:Tranh minh họa SGK trang 102 3.2. Học sinh:Đọc kỹ truyện và trả lời câu hỏi. 4. Tổ chức các hoạt động học tập: 4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện : 6A2 :TS : / Vắng : 6A3 :TS : / Vắng : 4.2.Kiểm tra miệng: 1/Kể diễn cảm truyện Ếch ngồi đáy giếng? (4 đ) 2/Ý nghĩa bài học của truyện?(4đ) 3/Truyện thầy bói xem voi kể về việc gì?(2đ) 1/HS kể diễn cảm câu chuyện, đảm bảo các sự việc chính: + Ếch khi còn ở trong giếng. + Ếch khi ra ngoài giếng. 2/Ý nghĩa bài học của truyện: Truyện ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết nông cạn mà lại huênh hoang và khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo. 3/Truyện kể về việc năm ông thầy bói sờ và đoán về voi. 4.3.Tiến trình bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1(10’):Đọc –hiểu văn bản:(Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.) GV:Hướng dẫn đọc:Đọc to, rõ ràng chú ý thể hiện giọng của từng nhân vật (thầy bói) thầy nào cùng hết sức tự tin, hăm hở mạnh mẽ. GV: Đọc mẫu một lần. HS: Đọc GV nhận xét . GV:Hãy giải nghĩa từ: phàn nàn, hình thù, quản voi? HS giải thích. GV:Nhận xét, bổ sung, lưu ý các em một số chú thích trong SGK. - phàn nàn: Nói ra nỗi buồn bực, không vừa ý để monh có sự đồng cảm. - hình thù: Hình dạng cụ thể và riêng biệt. - quản voi: Người trông nom và điều khiển con voi (quản tượng) GV:Truyện có thể chia thành mấy phần? Cho biết nội dung chính của từng phần? HS:Văn bản chia thành ba phần: 1) Từ đầu đến “Sờ đuôi Kể chuyện các thầy bói xem voi. 2) Tiếp đến “Cái chổi xể” Kể chuyện các thầy bói phán về voi. 3) Còn lại: Hậu quả của việc xem và phán về voi. GV:Để thấy được câu chuyện ngụ ngôn này có ý nghĩa như thế nào, chúng ta cùng phân tích văn bản theo bố cục trên. Hoạt động 2:(20’)Tìm hiểu văn bản (YÙ nghĩa giáo huấn sắc của truyện ngụ ngôn. ) GV cho HS đọc lại phần đầu văn bản, từ đầu đến “Cái chổi xể”. GV:Các thầy bói xem voi được giới thiệu qua những chi tiết nào? HS: Nhân buổi ế hàng, năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó như thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin dừng lại để cùng xem voi. GV: Các thầy bói có những đặc điểm chung gì? Họ nảy ra ý định xem voi trong hoàn cảnh nào? HS:Đều mù, nhưng đều muốn biết voi có hình thù ra sao. - Các thầy bói nảy ra ý định xem voi trong hoàn cảnh: ế hàng, ngồi chuyện gẫu, có voi đi qua. GV:Như vậy, việc xem voi ở đây có sẵn dấu hiệu nào không bình thường? HS:Việc xem voi có sẵn dấu hiệu không bình thường, đó là: + Người mù lại muốn xem voi. + Vui chuyện tán gẫu, chứ không có ý định nghiêm túc. GV:Em có nhận xét gì về quyết định của các thầy? HS:Quyết định xem voi của các thầy bói là quyết định bất ngờ, đặc biệt. GV:Các thầy xem voi bằng cách nào? HS:Thầy thì: + Sờ vòi + Sờ ngà + Sờ tai + Sờ chân + Sờ đuôi GV:Có gì đáng chú ý trong cách xem voi của các thầy bói? HS:Cách xem voi của các thầy bói hết sức đặc biệt, khác lẽ thường (Sờ bằng tay, mỗi thầy sờ một bộ phận của voi). GV:Qua phần đầu, em có nhận xét gì về cách mở màn câu chuyện như vậy? HS:Cách mở màn câu chuyện bằng một cảnh hết sức đặc biệt, gây hứng thú. Người đọc như được chứng kiến cảnh 5 thầy bói mù sờ sẫm mỗi người một bộ phận của con voi, mặt vui mừng hí hửng như khám phá được một sự kiện đặc biệt quan trọng. GV:Vậy các thầy đã khám phá ra những gì từ việc xem voi đó?Sau khi được xem voi, các thầy đã bàn tán về con voi như thế nào? HS:Phát hiện chi tiết. Năm thầy bàn tán với nhau: Thầy sờ vòi bảo: - Tưởng con voi nó như thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa. Thầy sờ ngà bảo: - Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn. Thầy sờ tai bảo: - Đâu có! Nó bè bè như cái quạt thóc. Thầy sờ chân cãi: - Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình. Thầy sờ đuôi lại nói: - Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn như cái chổi sể cùn. GV:Trong đoạn văn trên có gì đáng chú ý về mặt nghệ thuật? Cách nói về con voi của các thầy có gì đặc biệt? Vì sao? - Sử dụng hình thức ví von và các từ láy đặc tả hình thù con voi nhằm nêu bật ấn tượng về con voi qua cách cảm nhận của các thầy bói mù. - Với thái độ rất tự tin, khẳng định ý kiến của mình, bác bỏ ý kiến người khác, làm cuộc bàn luận hết sức gay gắt, quyết liệt, với thái độ chủ quan, sai lầm: (Tưởng...như thế nào, hoá ra; Không phải; Đâu có; Ai bảo; Các thầy nói không đúng cả) cách nói về con voi của các thầy bói hoàn toàn khác xa thực tế. 5 thầy đã vẽ ra 5 con voi không giống với thực tế: Họ cho rằng: voi như (con đỉa, cái đòn càn, cái quạt thóc, cái cột đình, cái chổi sể cùn). Vì mỗi thầy chỉ sờ một bộ phận của voi, mà trên thực tế, con voi không chỉ có mỗi bộ phận đó. GV:Theo em, trong cách xem voi, phán voi, các thầy bói đã đúng ở chỗ nào và sai ở chỗ nào? HS: Đúng: Sờ bộ phận nào, miêu tả chính xác bộ phận đó. - Sai: + Xem bằng tay - Cách xem không đúng. + Xem một bộ phận - tả toàn bộ chỉnh thể. + Cách xem voi rất phiến diện, bảo vệ ý kiến của mình, phủ định ý kiến người khác. GV:Em có nhận xét gì qua những lời bàn tán về con voi của các thầy bói? HS nêu GV nhận xét : Các thầy bói không chỉ mù về thể chất mà còn mù cả về nhận thức và phương pháp nhận thức. Chính từ cách nhìn chủ quan phiến diện, bảo thủ nên họ đã có nhận xét về con voi hoàn toàn sai với thực tế, (lấy cái nhìn bộ phận để đánh giá tổng thể). 5 thầy, thầy nào cũng khư khư bảo vệ ý kiến của mình. Vậy kết cục của việc xem voi đó như thế nào? GV:Kết quả của việc xem voi được kể lại ở đoạn cuối như thế nào? HS: Năm thầy[...] xô xát, đánh nhau toác đầu chảy máu. GV:Em có nhận xét gì về tình huống kết thúc truyện? - Buồn cười, bất ngờ. - Nghệ thuật phóng đại. - Kết thúc vừa hài vừa bi. GV: Mục đích các thầy đặt ra có thực hiện được không? Vì sao? - Mục đích xem voi của các thầy bói là để nhằm mở rộng tầm hiểu biết, thoả chí tò mò. Nhưng mục đích đó không những không thực hiện được mà còn tiền mất, tật mang. - Các thầy bói không tìm được tiếng nói chung, ai cũng khăng khăng nghĩ là mình đúng( quả thực là họ đúng khi nhận xét về một bộ phận mà họ sờ thấy). Từ chỗ bảo vệ ý kiến bằng lời lẽ họ chuyển sang bảo vệ bằng sức lực, kết quả là họ đã đánh nhau toác đầu chảy máu mà không đạt được chân lý, họ vẫn không đạt được mục đích cuối cùng đó là được khái niệm chính xác về một con voi. *Tích hợpGDKNS:Giao tiếp, phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện ngụ ngôn “ Thầy bói xem voi”. GV: Qua phân tích, tìm hiểu, em thấy truyện có những đặc sắc gì về nghệ thuật? - Cách nói ẩn dụ, giàu kịch tính, kết cấu khá mạch lạc, trí tưởng tượng phong phú. GV:Truyện đem đến cho ta bài học gì? - Từ câu chuyện chế giễu cách xem và phán về voi của năm ông thầy bói, truyện Thầy bói xem voi khuyên người ta: muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện. - Đọc Ghi nhớ: (SGK, T.103) I. Đọc-hiểu văn bản: 1/Đọc: 2/Gỉai nghĩa từ: II. Tìm hiểu văn bản: 1. Các thầy bói xem voi: - Các thầy bói xem voi bằng tay, mỗi thầy chỉ sờ được một bộ phận của voi. 2. Các thầy bàn tán về voi: Với cách nhìn nhận chủ quan, phiến diện, bảo thủ, các thầy bói đã miêu tả về con voi hoàn toàn sai với thực tế (lấy bộ phận để thay tổng thể). 3. Hậu quả của việc xem voi và phán về voi: III. Ý nghĩa truyện : Từ câu chuyện chế giễu cách xem và phán về voi của năm ông thầy bói, truyện Thầy bói xem voi khuyên người ta: muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện. * Ghi nhớ: (SGK, T.103) 4.4.Tổng kết: So sánh truyện:Ếch ngồi đáy giếng và truyện:Thầy bói xem voi? *Điểm chung: -Nêu lên bài học về nhận thức,nhắc nhở mọi người phải chú ý tìm hiểu xung quanh một cách toàn diện,không được chủ quan.kiêu ngạo. - Gắn với hai truyện là hai thành ngữ: Ếch ngồi đáy giếng ,Thầy bói xem voi . *Nét riêng của từng truyện: - Ếch ngồi đáy giếng:Dù môi trường, hoàn cảnh sống có giới hạn, khó khăn, vẫn phải cố gắng mở rộng hiểu biết của mình Phải biết những hạn chế của mình và biết nhìn xa trông rộng.Không được chủ quan, kiêu ngạo, coi thường đối tượng xung quanh. -Thầy bói xem voi :khuyên người ta: muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện. 4.5.Hướng dẫn HS tự học: *Bài học tiết này: Đọc kĩ lại văn bản, nắm chắc nội dung ghi nhớ (SGK, T.103). - Tìm đọc thêm một số truyện ngụ ngôn khác. *Bài học tiết tiếp theo: - Xem bài danh từ chung,danh từ riêng:cách viết hoa danh từ riêng để làm bài tập. 5.Phụ lục:
Tài liệu đính kèm: