Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 1 - GV: Vũ Thị Mừng

Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 1 - GV: Vũ Thị Mừng

Bài 1

Văn bản. CON RỒNG, CHÁU TIÊN

BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY

Tuần : 01 Ngày soạn :

Tiết : 01 Ngày dạy :

 A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

 Giúp học sinh:

 - Hiểu định nghĩa sơ lược về truyền thuyết.

 - Hiểu nội dung, ý nghĩa của hai truyền thuyết: “Con Rồng, cháu Tiên” và “Bánh chưng, bánh giầy”.

 - Hiểu ra và hiểu được những ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo của hai truyện.

 - Kể được hai truyện.

 B. CHUẨN BỊ:

 1) Giáo viên:

 - Nghiên cứu SGK, SGV thiết kế hệ thống câu hỏi.

 - Dự kiến tích hợp:

 + Với các VB cùng chủ đề.

 - Đồ dùng: Bảng phụ, tranh ảnh về LLQ và Âu Cơ, ảnh đền Hùng.

 2) Học sinh:

 - Chuẩn bị theo yêu cầu của GV và hướng dẫn của SGK.

 

doc 14 trang Người đăng phuongnga36 Lượt xem 640Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 1 - GV: Vũ Thị Mừng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 1
---—&–---
Văn bản. Con Rồng, cháu Tiên
Bánh chưng, bánh giầy
Tuần	: 01	Ngày soạn	:
Tiết 	: 01	Ngày dạy 	:
 A. Mục tiêu cần đạt:
 Giúp học sinh:
 - Hiểu định nghĩa sơ lược về truyền thuyết.
 - Hiểu nội dung, ý nghĩa của hai truyền thuyết: “Con Rồng, cháu Tiên” và “Bánh chưng, bánh giầy”.
 - Hiểu ra và hiểu được những ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo của hai truyện.
 - Kể được hai truyện.
 B. Chuẩn bị:
 1) Giáo viên:
 - Nghiên cứu SGK, SGV thiết kế hệ thống câu hỏi.
 - Dự kiến tích hợp: 
 + Với các VB cùng chủ đề.
 - Đồ dùng: Bảng phụ, tranh ảnh về LLQ và Âu Cơ, ảnh đền Hùng.
 2) Học sinh:
 - Chuẩn bị theo yêu cầu của GV và hướng dẫn của SGK.
 C. Tiến trình lên lớp:
* ổn định tổ chức (1 phút):
 Kiểm diện.
* Kiểm tra (2 phút):
 Sự chuẩn bị của HS.
* Bài mới:
 Hoạt động 1 (2 phút):	Giới thiệu bài
 Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng từng nói: “Những truyền thuyết dân gian thường có cái cốt lõi là sự thật lịch sử mà nhân dân ta, qua nhiều thế hệ, đã lý tưởng hóa, gửi gắm vào đó tâm tình thiết tha của mình, cùng với thơ và mộng, chắp đôi cánh của trí tưởng tượng dân gian, làm nên những tác phẩm văn hoá mà đời đời con người còn ưa thích”. Chương trình Ngữ văn lớp 6 của chúng ta sẽ mở đầu bằng loạt truyền thuyết dân gian VN mà ở tiết học này là văn bản “Con Rồng, cháu Tiên”.
hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 2 (10 phút)
 GV đọc diễn cảm một đoạn của văn bản.
Có thể tạm phân truyện thành 3 đoạn, yêu cầu 3 học sinh đọc. GV nhận xét gắn gọn và góp ý. Mỗi đoạn nên chọn một chỗ để sửa cách đọc cho học sinh.
Phần chú thích có thể tách riêng hoặc tiến hành khi học sinh đọc từng đoạn.
H: Em hiểu ntn về truyền thuyết?
Hoạt động 3 (33 phút)
H: Lạc Long Quân và Âu Cơ được giới thiệu ntn? (về nguồn gốc và hình dạng)
H: Những chi tiết nào thể hiện hành động của Lạc Long Quân phi thường?
H: Việc kết duyên của Long Quân và Âu Cơ và việc Âu Cơ sinh nở có gì lạ?
H: Chi tiết cái bọc trăm trứng khẳng định điều gì?
H: Long Quân và Âu Cơ chia con như thế nào và để làm gì?
L: Đọc lại lời hẹn của Long Quân! Điều đó thể hiện ý nguyện gì của người xưa?
H: Theo truyện này thì người Việt là con cháu của ai?
H: Đến đây có thể giải thích từ “đồng bào” là gì?
H: Từ việc tìm những chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo, em hiểu thế nào là những chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo?
H: Hãy nói rõ vai trò của chúng trong truyện?
H: Truyện “Con Rồng, cháu Tiên” có ý nghĩa gì? Nhằm giải thích điều gì?
L: Đọc thêm để hiểu đầy đủ ý nghĩa của truyện!
Hoạt động 4 (7 phút)
H: Em có biết những chuyện nào của các dân tộc khác ở VN cũng giải thích nguồn gốc DT tương tự VB này? Sự giống nhau ấy khẳng định điều gì?
L: Hãy kể lại diễn cảm truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên”!
Hoạt động cá nhân
F HS đọc.
F . Đoạn 1: Từ đầu đến “Long Trang”
 . Đoạn 2: Tiếp theo đến “lên đường”
 . Đoạn 3: Phần còn lại.
F HS dựa vào SGK.
. Truyền thuyết là loại truyện dân gian truyền miệng, kể về các nhân vật và sự kiện liên quan đến lịch sử thời quá khứ.
. Thường có yếu tố tưởng tượng, kỳ ảo
. Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử.
Hoạt động cá nhân
F . Lạc Long Quân và Âu Cơ đều là “thần”: Long Quân là thần nòi rồng, Âu Cơ thuộc dòng tiên.
 . Long Quân “sức khoẻ vô địch”, “có nhiều phép lạ”; Âu Cơ “xinh đẹp tuyệt trần”
F Long Quân giúp dân diệt trừ những loài yêu quái để ổn định cuộc sống, dạy dân cách trồng trọt chăn nuôi, ăn ở.
F . Rồng ở biển cả, Tiên ở non cao gặp nhau cùng chung sống trên cạn nơi cung điện Long Trang.
 . Cái bọc trăm trứng Ú nở ra trăm người con trai Ú không cần bú mớm tự lớn lên khoẻ mạnh như thần
F Mọi người dân V.N đều có chung một nguồn gốc.
F Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con để cai quản và gây dựng đất nước.
F HS đọc.
Ú Biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ở mọi miền đất nước. Người Việt Nam, dù miền xuôi hay miền ngược, dù ở đồng bằng, miền núi hay ven biển, trong nước hay nước ngoài đều có chung cội nguồn, đều là con mẹ Âu Cơ (đồng bào – cùng một bọc ), vì vậy phải thương yêu, đoàn kết.
F Người Việt là con Rồng, cháu Tiên.
F “đồng” (同) là cùng; “bào” (胞) là bọc à cùng một bọc, một mẹ, một gốc.
F Được hiểu là những chi tiết không có thật, được tác giả dân gian sáng tạo nhằm mục đích nhất định.
F . Tô đậm tính chất kỳ lạ, lớn lao, đẹp đẽ của nhân vật, sự kiện.
 . Thần kỳ hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống nòi, dân tộc để chúng ta thêm tự hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc mình.
 . Làm tăng sức hấp dẫn của t.phẩm.
F . Từ bao đời người Việt tin vào tính xác thực của những điều “truyền thuyết”, về sự tích tổ tiên và tự hào về nguồn gốc, giòng giống tiên - Rồng rất cao quý, linh thiêng của mình.
=> Các ý nghĩa ấy góp phần quan trọng vào việc xây dựng, bồi đắp những sức mạnh tinh thần dân tộc.
F HS đọc.
F HS đọc.
Hoạt động nhóm.
F Truyện “Quả trứng to nở ra con người” (dân tộc Mường), “Quả bầu mẹ” (dân tộc Khơ mú),
àSự giống nhau ấy khẳng định sự gần gũi về cội nguồn và sự giao lưu văn hoá giữa các tộc người trên đất nước ta.
F Học sinh kể lại chuyện “Con Rồng, cháu Tiên” với những yêu cầu sau:
 . Đúng cốt truyện, chi tiết cơ bản.
 . Cố gắng dùng lời văn (nói) của mình để kể.
 . Kể diễn cảm. 
I. Đọc-tìm hiểu chung:
1/ Đọc:
2/ Tìm hiểu chú thích:
- Khái niệm:
II. Đọc – Hiểu VB:
1/ Những chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo về Lạc Long Quân và Âu Cơ:
- Về sự nghiệp mở nước:
- Về chuyện kết duyên và sinh nở:
- đồng bào: cùng một bọc, một mẹ, một gốc.
=> Chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo:
- Vai trò của những chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo trong truyện:
2/ ý nghĩa của truyện:
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quý, thiêng liêng của cộng đồng người Việt.
- ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ở mọi miền đất nước.
* Ghi nhớ:
 SGK trang 8.
III. Luyện tập:
* Củng cố - Dặn dò (3 phút):
 - Khái quát: Đề cao nguồn gốc dân tộc ý nguyện đoàn kết 
 - Hướng dẫn về nhà:
 + Học bài: Nắm KN truyền thuyết, thuộc ghi nhớ, tập kể ở nhà.
 + Chuẩn bị: “Bánh chưng, bánh giầy”
Ä Tham khảo, liên hệ:
 ? “Như vậy truyền thuyết Lạc Long Quân – Âu Cơ là một tác phẩm có nội dung lớn, tầm khái quát rộng, tính tư tưởng cao, chẳng những đã phản ánh được nhiều mặt quan trọng trong quá trình sinh thành phát triển của dân tộc mà còn thể hiện được rất rõ khí phách anh hùng, tinh thần bất khuất và sáng tạo trong đấu tranh thiên nhiên, tình đoàn kết thương yêu nhau và niềm tự hào dân tộc đến độ tuyệt vời của tổ tiên ta trong buổi đầu dựng nước.”
(Hoàng Tiến Tựu – Văn học dân gian Việt Nam – NXB Giáo dục – 1990) 
 ? “Lạc Long Quân nối đời Hồng Bàng, lấy con gái họ Âu Lạc mà có điềm lành sinh trăm con trai, tổ người Bách Việt thực bắt đầu từ đấy, hưởng nước trải nhiều năm, rất là lâu dài, đã phú thọ lại nhiều con trai, từ xưa đến nay chưa từng có vậy” (Lễ bộ thượng thư Đông các đại học sĩ kiêm Quốc tử giám tế tửu Lê Tung – Việt giám thông khảo tổng luận)
 . Trong buổi nói chuyện với chiến sĩ Đại đoàn quân Tiên phong trên đường về tiếp quản Thủ đô tại đền Hùng ngày 19/9/1954, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói:
 ? “Ngày xưa các vua Hùng đã có công dựng nước, ngày nay Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”
---ãœ---
Văn bản. Con Rồng, cháu Tiên
Bánh chưng, bánh giầy
(Tự học có hướng dẫn)
Tuần	: 01	Ngày soạn	:
Tiết 	: 02	Ngày dạy 	:
 A. Mục tiêu cần đạt:
 Như tiết 1.
 B. Chuẩn bị:
 Như tiết 1.
 C. Tiến trình lên lớp:
* ổn định tổ chức (1 phút):
 Kiểm diện.
* Kiểm tra (2 phút):
 Sự chuẩn bị của HS.
* Bài mới:
 Hoạt động 1 (2 phút):	Giới thiệu bài
 Hàng năm mỗi khi xuân về, Tết đến, con cháu các vua Hùng, từ miền ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như ven biển, lại nô nức, hồ hởi chở lá dong, xay đỗ, giã gạo gói bánh. Quang cảnh ấy làm chúng ta thêm yêu quý, tự hào về nền văn hoá cổ truyền độc đáo của dân tộc và như làm sống lại truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy”. Đây là truyền thuyết giải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết, đề cao sự thờ kính Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân, đồng thời ca gợi tài năng, phẩm chất của ông cha trong việc tìm tòi, xây dựng nền văn hoá đậm đà màu sắc, phong vị dân tộc.
hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 2 (5 phút)
 GV gọi 3 HS đọc 3 đoạn, mỗi đoạn có NX, đánh giá.
 Gọi 1 HS đọc chú thích.
Hoạt động 3 (15 phút)
 Gv hướng dẫn học sinh thảo luận theo câu hỏi phần “Đọc - hiểu văn bản”.
Câu hỏi 1: Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoà cảnh nào? Với ý định ra sao và bằng hình thức gì?
Câu hỏi 2: Vì sao trong các con vua, chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ?
Câu hỏi 3: Vì sao hai thứ bánh của Lang Liêu được Vua cha chọn để tế Trời, Đất, Tiên vương và Lang Liêu được chọn nối ngôi vua?
Câu hỏi 4: ý nghĩa của truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” là gì?
Hoạt động 4 (7 phút)
Trao đổi ý kiến ở lớp:
H: ý nghĩa của phong tục ngày Tết nhân dân ta làm bánh chưng, bánh giầy.
H: Đọc truyện này, em thích chi tiết nào? Vì sao?
Hoạt động cá nhân
F HS đọc.
. Đoạn 1: Từ đầu đến “chứng giám”
. Đoạn 2: Tiếp theo đến “hình tròn”
. Đoạn 3: Phần còn lại.
F 1 HS đọc.
Hoạt động nhóm.
F Nhóm 1:
. Giặc ngoài đã yên, Vua có thể tập trung lo cho dân được no ấm. Vua già, muốn truyền ngôi.
. Người nối ngôi phải nối tiếp chí hướng vua, không nhất thiết phải con trưởng.
. Điều vua đòi hỏi mang tính chất một câu đố đặc biệt để thử tài. Trong truyện cổ dân gian, giải đố là một trong những thử thách đối với nhân vật.
F Nhóm 2:
. Trong các Lang, Lang Liêu là người thiệt thòi nhất.
. Tuy là Lang nhưng chàng sớm làm việc đồng áng, gần gũi với dân thường.
. Chàng là người duy nhất hiểu được ý thần, và thực hiện được ý thần. Thần ở đây là nhân dân. Ai có thể suy nghĩ về lúa gạo sâu sắc, trân trọng lúa gạo của trời đất và cũng là kết quả của mồ hôi, công sức con người như nhân dân. Nhân dân rất quý trọng cái nuôi sống mình, cái mình làm ra được.
F Nhóm 3:
. Hai thứ bánh có ý nghĩa thực tế (quý trọng nghề nông, quý trọng hạt gạo nuôi sống con người và là sản phẩm do chính con người làm ra)
. Hai thứ bánh có ý nghĩa sâu xa: tượng trời, tượng đất, tượng muôn loài.
. Hai thứ bánh hợp ý Vua, chứng tỏ được tài đức con người có thể nối chí Vua. Đem cái quý nhất trong trời đất, của đồng ruộng, do chính tay mình làm ra mà tiến cúng Tiên vương, dâng lên cha thì đúng là người con tài năng, thông minh, hiếu thảo, trân trọng những người sinh thành ra mình.
F Nhóm 4:
. Truyện nhằm giải thích nguồn gốc sự vật: Hai thứ bánh - bánh chưng, bánh giầy. Nguồn gốc này gắn liền với ý nghĩa sâu xa của hai loại bánh: Bánh giầy tượn ...  của thần nhân trong mộng rất hợp với ý nhà vua, ông càng ngẫm nghĩ, càng thấy đúng. Còn như “bánh hình tròn, hình vuông tượng trưng cho Trời, Đất” là một ý nghĩa phụ, cốt làm cho lễ vật có tính chất tôn nghiêm, thần bí, phù hợp với nhận thức của dân ta thuở xa xưa ấy mà thôi.” 
(Trương Chính – Bình giải ngụ ngôn Việt Nam – NXB Giáo dục – 1999)
---ãœ---
Từ và cấu tạo từ tiếng việt
Tuần	: 01	Ngày soạn	:
Tiết 	: 03	Ngày dạy 	:
 A. Mục tiêu cần đạt:
 Giúp học sinh:
 - Hiểu được thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo của từ Tiếng Việt.
 - Khái niệm về từ.
 - Đơn vị cấu tạo của từ (tiếng).
 - Các kiểu cấu tạo từ (từ đơn, từ phức, từ ghép, từ láy)
 B. Chuẩn bị:
 1) Giáo viên:
 - Đọc SGK, SGV, Sách tham khảo, soạn bài.
 - Dự kiến tích hợp: 
 + Với văn bản.
 - Đồ dùng: Phiếu học tập, bảng nhóm.
 2) Học sinh:
 - Chuẩn bị chu đáo ở nhà theo yêu cầu của GV.
 C. Tiến trình lên lớp:
* ổn định tổ chức (1 phút):
 Kiểm diện.
* Kiểm tra (2 phút):
 Sự chuẩn bị của HS.
* Bài mới:
 Hoạt động 1 (2 phút):	Giới thiệu bài
 Hàng ngày, khi sử dụng tiếng mẹ đẻ để giao tiếp, chúng ta thấy tự nhiên thân thuộc như ánh sáng, như khí trời mà không mấy khi ta để ý kỹ xem nó là cái gì? Nó như thế nào? Sử dụng nó ra sao cho hiệu quả nhất?...
hoạt động của gv
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 2 (15 phút)
H: Lập danh sách các tiếng và các từ trong câu sau!
H: Câu văn trên được tạo bởi bao nhiêu từ ? Bao nhiêu tiếng?
H: Mỗi loại đơn vị tiếng dùng để làm gì? Đơn vị từ dùng để làm gì?
H: Khi nào một tiếng được gọi là một từ?
H: Lấy VD minh hoạ!
H: Qua đây em hiểu từ là gì?
Hoạt động 3 (7 phút)
 GV phát phiếu học tập.
H: Dựa vào những kiến thức đã học ở bậc Tiểu học, hãy điền các từ trong câu dưới đây vào bảng phân loại: “Từ đấy, nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi và có tục ngày Tết làm bánh chưng, bánh giầy.”
(Bánh chưng, bánh giầy)
L: Phân biệt từ đơn và từ phức!
H: Cấu tạo của từ ghép và từ láy có gì giống nhau và khác nhau?
Hoạt động 4 (15 phút)
H: Các từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu cấu tạo từ nào?
H: Tìm các từ đồng nghĩa với nguồn gốc trong câu trên?
H: Tìm thêm các từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc theo kiểu: con cháu, anh chị?
H: Nêu qui tắc sắp xếp các tiếng trong từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc?
L: Điền vào bảng!
H: Từ láy trong câu miêu tả cái gì?
“Nghĩ tủi thân, công chúa út ngồi khóc thút thít.”
L: Thi tìm nhanh các từ láy!
Hoạt động cá nhân.
F Thần / dạy/ dân / cách / trồng trọt,/ chăn nuôi / và / cách / ăn ở. (Con Rồng, cháu Tiên)
F Câu văn được tạo bởi 9 từ, 12 tiếng (có 3 từ gồm 2 tiếng)
F . Tiếng dùng để tạo từ
 . Từ dùng để tạo câu
F Khi một tiếng có thể dùng để tạo câu, tiếng ấy có thể trở thành từ.
F VD: “Trong trời đất, không có gì quý bằng hạt gạo.” ( 8 từ, 9 tiếng)
F HS đọc ghi nhớ.
Hoạt động nhóm.
F HS thảo luận và trình bày kết quả.
Từ đơn
Từ ghép
Từ láy
Từ, đấy, nước, ta, chăm, nghề, và, có, tục, ngày, Tết, làm
chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy
trồng trọt
F Từ gồm 1 tiếng là từ đơn; từ gồm 2 hay nhiều tiếng là từ phức.
F Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép những tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép, còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng gọi là từ láy.
Hoạt động nhóm.
F a) Các từ: nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu từ ghép.
b) Từ đồng nghĩa với nguồn gốc: cội nguồn, gốc gác.
 c) Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: cậu mợ, cô dì, chú cháu, anh em,
F . Theo giới tính: ông bà, cha mẹ, anh chị, cậu mợ, chú dì, chú thím.
=> Qui tắc 1: (nam) trước, (nữ) sau.
 . Theo bậc: bác cháu, chị em, anh em, dì cháu, cha con, mẹ con,
=> Qui tắc 2: (trên) trước, (dưới) sau.
F HS thực hiện.
Cách chế biến bánh
(bánh) rán, nướng, hấp, nhúng, tráng,
Chất liệu làm bánh
(bánh) nếp, tẻ, đậu xanh, khoai, cốm,
Tính chất của bánh
(bánh) dẻo, phồng, rắn,
Hình dáng bánh
(bánh) gối, quấn thừng, tai voi, cuốn,
F . Miêu tả tiếng khóc của con người.
 . Những từ láy khác có cùng tác dụng: nức nở, sụt sùi, rưng rức,
F a) Tả tiếng cười: khanh khách, khúc khích, sằng sặc, hô hô, ha hả, hềnh hệch,
b) Tả tiếng nói: ồm ồm, oang oang, khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo nhéo, lầu bầu,
c) Tả dáng điệu: lom khom, lừ đừ, lả lướt, nghênh ngang, ngông nghênh, khệnh khoạng,
I. Từ là gì?
1/ Lập danh sách từ và tiếng trong câu:
2/ Các đơn vị được gọi là từ và tiếng có gì khác nhau?
* Ghi nhớ:
 SGK trang 13.
II. Từ đơn và từ phức:
* Ghi nhớ:
 SGK trang 14.
III. Luyện tập:
* 1/14.
* 2/14.
* 3/14.
=> Công thức:
 bánh + x
* 4/15.
* 5/15.
* Củng cố - Dặn dò (3 phút):
 - Khái quát: Từ Từ đơn, từ phức,
 - Hướng dẫn về nhà:
 + Học bài: Thuộc ghi nhớ, hoàn thiện bài tập.
 + Chuẩn bị: “Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt”
	. Đọc, suy nghĩ trả lời câu hỏi đặt ra trong SGK.
---ãœ---
giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt
Tuần	: 01	Ngày soạn	:
Tiết 	: 04	Ngày dạy 	:
 A. Mục tiêu cần đạt:
 Giúp học sinh:
 - Huy động kiến thức của học sinh về các loại văn bản mà học sinh từng biết.
 - Hình thành sơ bộ khái niệm: văn bản, mục đích giao tiếp, phương thức biểu đạt.
 B. Chuẩn bị:
 1) Giáo viên:
 - Đọc SGK, SGV, Sách tham khảo.
 - Dự kiến tích hợp: 
 + Với thực tế cuộc sống.
 - Đồ dùng: Phiếu học tập, thiếp mời, công văn, bài báo, hoá đơn biên lai, làm giáo cụ trực quan.
 2) Học sinh:
 - Chuẩn bị chu đáo ở nhà theo yêu cầu của GV.
 C. Tiến trình lên lớp:
* ổn định tổ chức (1 phút):
 Kiểm diện.
* Kiểm tra (2 phút):
 Sự chuẩn bị của HS.
* Bài mới:
 Hoạt động 1 (2 phút):	Giới thiệu bài
 Thực tế cuộc sống chúng ta đã được tiếp xúc và sử dụng nhiều với các loại sách báo, đọc truyện, viết thư, viết đơn nhưng có thể chưa biết gọi chúng là văn bản hoặc chưa biết dùng đúng mục đích. Giờ học hôm nay sẽ giúp chúng ta sơ bộ hiểu được văn bản là gì? có những kiểu văn bản nào và mục đích sử dụng cụ thể của văn bản ra sao?
hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 2 (30 phút)
H: Trong đời sống, khi có một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng, cần biểu đạt cho mọi người hay ai đó biết, thì em làm thế nào?
H: Khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn, em phải làm thế nào?
 GV: Như vậy là ta đã tạo lập được văn bản, đã thực hiện được hoạt động giao tiếp.
L: Đọc bài ca dao! 
H: Câu ca dao này được sáng tác để làm gì? Nó muốn nói lên vấn đề (chủ đề) gì?
H: Hai câu 6 và 8 liên kết nhau như thế nào? (Về luật thơ và về ý)
H: Như thế đã biểu đạt trọn vẹn ý chưa?
H: Lời phát biểu của thầy (cô) hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học mới có phải là một văn bản hay không? Vì sao?
H: Bức thư em viết cho bạn bè hay cho người thân có phải là một văn bản không?
H: Những đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích, câu đối, thiếp mời dự đám cưới, có phải là văn bản hay không?
H: Từ những ví dụ trên, các em hiểu thế nào là văn bản?
 GV giới thiệu bảng và yêu cầu HS điền vào VD.
Hoạt động cá nhân.
F Khi cần biểu đạt một tư tưởng, nguyện vọng, tình cảm để người khác biết ta có thể nói hay viết, có thể nói một tiếng, một câu hay nhiều câu.
F Khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách trọn vẹn, ta nói hay viết phải đầy đủ, rõ ràng ý để người khác hiểu (có nghĩa là nói có đầu có đuôi, mạch lạc, có lý lẽ,)
F Học sinh đọc câu ca dao để tìm hiểu tính chất văn bản.
“Bầu ơi thương lấy bí cùng - Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.”
F Câu ca dao nhằm khuyên nhủ, nhắc nhở về sự đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau của con người trong cùng một tập thể, một xã hội, một cộng đồng.
F Sự liên kết giữa câu 6 và câu 8 rất chặt chẽ:
. Về luật thi: Tiếng thứ 6 của câu lục vần với tiếng thứ 6 của câu bát: cùng - chung.
. Về ý : Câu ca dao gồm 2 dòng:
 Dòng 1: nói rõ ý khuyên nhủ, chủ đề là đoàn kết thương yêu. 
 Dòng 2: nói rõ thêm vì sao phải đoàn kết, thương yêu giữa con người với con người.
Ú Câu sau làm rõ ý câu trước.
F Câu ca dao đã biểu đạt trọn vẹn 1 ý, giữa hai câu văn có chủ đề thống nhất, có sự liên kết chặt chẽ.
F Cũng là văn bản vì là chuỗi lời có chủ đề. Chủ đề lời phát biểu của thầy hiệu trưởng thường nêu thành tích những năm học qua, nêu nhiệm vụ năm học mới, kêu gọi, cổ vũ học sinh, GV hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
F Là văn bản viết, có thể thức, có chủ đề xuyên suốt là thông báo tình hình và quan tâm đến người nhận thư.
F Đều là văn bản vì chúng có mục đích, yêu cầu thông tin và có thể thức nhất định.
F Là chuỗi lời nói miệng hay viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.
F HS thực hiện.
I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt:
1/ Văn bản và mục đích giao tiếp:
 a) Khi cần biểu đạt một tư tưởng, nguyện vọng, tình cảm:
 b) Khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng một cách trọn vẹn:
c) Câu ca dao:
=> Câu ca dao là một văn bản.
 d) Lời phát biểu:
=> Đây là văn bản nói.
 e) Bức thư:
 f) Các thiếp mời, đơn từ, câu đối, bài thơ,
=> Văn bản:
2/ Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt văn bản:
* Ghi nhớ:
 SGK trang 17.
II. Luyện tập:
* 1/17.
a) Tự sự
b) Miêu tả
c) Nghị luận
d) Biểu cảm
e) Thuyết minh
* 2/18.
TT
Kiểu VB, phương thức biểu đạt
Mục đích giao tiếp
VD văn bản cụ thể
1
Tự sự
Trình bày diễn biến sự việc
Truyện “Tấm Cám”
2
Miêu tả
Tái hiện trạng thái sự vật con người
3
Biểu cảm
Bày tỏ tình cảm, cảm xúc.
Câu ca dao: 
“Anh đi dầm tương” 
4
Nghị luận
Bàn luận, nêu ý kiến đánh giá
Tục ngữ: 
“Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.”
5
Thuyết minh
Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp
Những tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, đồ dùng
6
Hành chính - công vụ
Trình bày ý muốn, quyết định, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người.
Đơn từ, báo cáo, giấy mời
L: Đọc phần ghi nhớ!
Hoạt động 3 (7 phút)
H: Các đoạn văn, thơ dưới đây thuộc phương thức biểu đạt nào?
H: Truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên” thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao em biết như vậy?
F HS đọc trong SGK.
Hoạt động nhóm.
F . Nhóm 1: Tự sự
 . Nhóm 2: Miêu tả
 . Nhóm 3: Nghị luận
 . Nhóm 4: Biểu cảm
 . Nhóm 5: Thuyết minh
F . Truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên” thuộc kiểu văn bản tự sự.
 . Vì câu chuyện đã kể lại diễn biến sự việc về thần Lạc Long Quân và Âu Cơ, về triều đại vua Hùng.
* Củng cố - Dặn dò (3 phút):
 - Khái quát: Giao tiếp, Văn bản, các kiểu VB và phương thức biểu đạt
 - Hướng dẫn về nhà:
 + Học bài: Thuộc ghi nhớ, hoàn thiện bài tập, làm bài 3+4+5/8 SBT.
 + Chuẩn bị: “Thánh Gióng”
	. Xác định yêu cầu cần đạt, đọc kĩ VB, trả lời câu hỏi hướng dẫn đọc – hiểu VB.
	. Sưu tầm tranh ảnh.
---ãœ---

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 1(2).doc