/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
Nêu được ví dụ phân biệt vật sống và vật không sống.
Nêu được những đặc điểm chủ yếu của cơ thể sống
Biết cách lập bảng so sánh đặc điểm của các đối tượng để xếp loại và rút ra nhận xét.
2. Kĩ năng:
Biết cách thiết lập bảng so sánh đặc điểm của các đối tượng để xếp loại chúng và rút ra nhận xét.
Rèn kỹ năng tìm hiểu đời sống của sinh vật
3. Thái độ:
Học tập nghiêm túc, yêu thích môn học, yêu thiên nhiên bảo vệ môi trường.
II/ CÁC KỸ NĂNG SỐNG CƠ BẢN:
tìm hiểu xử lý thông tin.
Phản hồi, lắng nghe.
Thể hiện sự tự tin trong trình bày cá nhân.
III/ CÁC PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG:
Dạy học nhóm
Vấn dáp tìm tòi.
Tuần 1 Ngày soạn: 20/8/2011 Tiết 1 Ngày dạy: 24/8/2011 ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ THỂ SỐNG NHIỆM VỤ CỦA SINH HỌC I/ MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Nêu được ví dụ phân biệt vật sống và vật không sống. Nêu được những đặc điểm chủ yếu của cơ thể sống Biết cách lập bảng so sánh đặc điểm của các đối tượng để xếp loại và rút ra nhận xét. 2. Kĩ năng: Biết cách thiết lập bảng so sánh đặc điểm của các đối tượng để xếp loại chúng và rút ra nhận xét. Rèn kỹ năng tìm hiểu đời sống của sinh vật 3. Thái độ: Học tập nghiêm túc, yêu thích môn học, yêu thiên nhiên bảo vệ môi trường. II/ CÁC KỸ NĂNG SỐNG CƠ BẢN: tìm hiểu xử lý thông tin. Phản hồi, lắng nghe. Thể hiện sự tự tin trong trình bày cá nhân. III/ CÁC PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG: Dạy học nhóm Vấn dáp tìm tòi. IV/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: Tranh vẽ thể hiện một vài nhóm sinh vật, sử dụng hình vẽ H 2.1 tr.8 SGK. Bảng phụ phần 2. V/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1) Khám phá: Hàng ngày chúng ta tiếp xúc với các loại đồ vật, cây cối, con vật khác nhau. Đó là thế giới vật chất quanh ta, chúng bao gồm các vật không sống và các vật sống (hay sinh vật): Bài học hôm nay ta sẽ nghiên cứu vấn đề này. 2) Kết nối: Hoạt động GV Hoạt động HS Nội dung Hoạt động 1: Nhận dạng vật sống và vật không sống, đặc điểm chung của cơ thể sống - GV cho HS kể tên một số cây, con, đồ vật ở xung quanh rồi chọn một cây, con, đồ vật đại diện để quan sát. - GV yêu cầu HS trao đổi nhóm -> trả lời CH: 1. Con gà, cây đậu cần điều kiện gì để sống? 2. Hòn đá có cần những điều kiện giống như con gà và cây đậu để tồn tại không? 3. Sau một thời gian chăm sóc, đối tượng nào tăng kích thước và đối tượng nào không tăng kích thước? - GV chữa bài bằng cách gọi trả lời. - GV cho HS tìm thêm một số ví dụ về vật sống và vật không sống. - GV yêu cầu HS rút ra kết luận. - GV tổng kết – rút ra kiến thức - GV treo bảng phụ trang 6 lên bảng à GV hướng dẫn điền bảng. Lưu ý: trước khi điền vào 2 cột “Lấy chất cần thiết” và “Loại bỏ các chất thải”, GV cho HS xác định các chất cần thiết và các chất thải. - GV yêu cầu HS hoạt động độc lập à hoàn thành bảng phụ. - GV chữa bài bằng cách gọi HS trả lời à GV nhận xét. - GV yêu cầu HS phân tích tiếp các ví dụ khác. - GV hỏi: Qua bảng so sánh, hãy cho biết đặc điểm của cơ thể sống? - GV nhận xét - kết luận. - HS tìm những sinh vật gần với đời sống như: cây nhãn, cây vải, cây đậu, con gà, con lợn, cái bàn, ghế. 1. Cần các chất cần thiết để sống: nước uống, thức ăn, thải chất thải 2. Không cần. 3. HS thảo luận -> trả lời đạt yêu cầu: thấy được con gà và cây đậu được chăm sóc lớn lên, còn Hòn đá không thay đổi. - Đại diện nhóm trình bày ý kiến của nhóm à nhóm khác bổ sung à chọn ý kiến đúng. - HS nêu 1 vài ví dụ khác. - HS nghe và ghi bài. - HS quan sát bảng phụ, lắng nghe GV hướng dẫn. - HS xác định các chất cần thiết, các chất thải - HS hoàn thành bảng tr.6 SGK. - HS ghi kết quả của mình vào bảng của GV à HS khác theo dõi, nhận xét à bổ sung. - HS ghi tiếp các ví dụ khác vào bảng. - HS rút ra kết luận: Có sự trao đổi chất, lớn lên, sinh sản. - HS nghe – ghi bài. *Nhận dạng vật sống và vật không sống - Vật sống: Lấy thức ăn, nước uống, lớn lên, sinh sản. - Vật không sống: không lấy thức ăn, không lớn lên. * Đặc điểm của cơ thể sống là: - Trao đổi chất với môi trường (lấy các chất cần thiết và lọai bỏ các chất thải ra ngoài). - Lớn lên và sinh sản Hoạt động 2: Sinh vật trong tự nhiên. - GV yêu cầu HS làm BT mục 6tr.7 SGK. - Qua bảng thống kê, em có nhận xét gì về thế giới sinh vật? (Gợi ý: Nhận xét về nơi sống, kích thước? Vai trò đối với con người ?...) - Sự phong phú về môi trường sống, kích thước, khả năng di chuyển của sinh vật nói lên điều gì? - Hãy quan sát lại bảng thống kê có thể chia thế giới sinh vật thành mấy nhóm? - HS có thể khó xếp nấm vào nhóm nào, GV cho HS nghiên cứu thông tin 1 tr.8 SGK kết hợp với quan sát hình 2.1 (tr.8 SGK). - GV hỏi: 1. Thông tin đó cho em biết điều gì ? 2. Khi phân chia sinh vật thành 4 nhóm, người ta dựa vào những đặc điểm nào? - HS hoàn thành bảng thống kê tr.7 SGK (ghi tiếp một số cây, con khác). - Nhận xét theo cột dọc, và HS khác bổ sung phần nhận xét. - Trao đổi trong nhóm để rút ra kết luận: Thế giới sinh vật đa dạng (Thể hiện ở các mặt trên). - HS xếp loại riêng những ví dụ thuộc động vật hay thực vật. - HS nghiên cứu độc lập nội dung trong thông tin. HS trả lời đạt: 1. Sinh vật trong tự nhiên được chia thành 4 nhóm lớn: vi khuẩn, nấm, thực vật, động vật. 2. Dựa vào hình dạng, cấu tạo, hoạt động sống,. + Động vật: di chuyển. + Thực vật: có màu xanh. + Nấm: không có màu xanh (lá). + Vi sinh vật: vô cùng nhỏ bé - HS khác nhắc lại kết luận này để cả lớp cùng ghi nhớ. a/Sự đa dạng của thế giới sinh vật: Sinh vật trong tự nhiên rất đa dạng, và phong phú. b/ Các nhóm sinh vật trong tự nhiên : chia thành 4 nhóm. + Vi khuẩn + Nấm + Thực vật + Động vật Hoạt động 2: Nhiệm vụ của Sinh học - GV yêu cầu HS đọc mục 1 tr.8 SGK. - GV hỏi: Nhiệm vụ của sinh học là gì? - GV gọi 1à3 HS trả lời. - GV cho một HS đọc to nội dung Nhiệm vụ của thực vật học cho cả lớp nghe. - HS đọc thông tin 1à2 lần, tóm tắt nội dung chính để trả lời câu hỏi đạt: Nhiệm vụ của sinh học là nghiên cứu các đặc điểm cấu tạo và hoạt động sống, các điều kiện sống của sinh vật cũng như các mối quan hệ giữa các sinh vật với nhau và với môi trường, tìm cách sử dụng hợp lí chúng, phục vụ đời sống con người. - HS nghe rồi bổ sung hay nhắc lại phần trả lời của bạn. - HS nhắc lại nội dung vừa ngheàghi nhớ. - Nhiệm vụ của sinh học là: nghiên cứu các đặc điểm cấu tạo và hoạt động sống, các điều kiện sống của sinh vật cũng như các mối quan hệ giữa các sinh vật với nhau và với môi trường, tìm cách sử dụng hợp lí chúng, phục vụ đời sống con người. 4) Củng cố đánh giá: Nhiệm vụ của sinh vật học là gì? Nhiệm vục của thực vật học là gì? 5) Dặn dò: Học bài và trả lời các câu hỏi còn lại trong SGK; Chuẩn bị bài 3 và bài 4., kẻ bảng phần 2 bài 3 và bảng phần 1 bài 4vào vở bài tập, sưu tầm tranh ảnh về 1 số loài thực vật em biết. VI/ RÚT KINH NGHIỆM: Tuần 1 Ngày soạn: 23/08/2011 Tiết 2 Ngày dạy: 26/08/2011 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA THỰC VẬT I/ MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: HS biết được đặc điểm chung của thực vật. HS hiểu sự đa dạng phong phú của thực vật. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng quan sát, so sánh. Kỹ năng hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm 3. Thái độ: Giáo dục ý thức yêu thiên nhiên, yêu thực vật bằng hành động bảo vệ chúng. II/ CÁC KỸ NĂNG SỐNG CƠ BẢN: tìm hiểu xử lý thông tin. Phản hồi, lắng nghe. Thể hiện sự tự tin trong trình bày cá nhân III/ CÁC PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG: Dạy học nhóm Vấn dáp tìm tòi IV/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: Tranh ảnh khu rừng vườn cây, sa mạc, hồ nước Bảng phụ phần 2. V/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1) Khám phá: Thực vật rất đa dạng và phong phú. Vậy đặc điểm chung của thực vật là gì? 2) Kết nối: Hoạt động GV Hoạt động HS Nội dung Hoạt động 1: Sự đa dạng và phong phú của thực vật - GV yêu cầu cá nhân HS quan sát tranh. Hướng dẫn HS chú ý: + Nơi sống của thực vật + Tên thực vật - GV yêu cầu HS thảo luận câu hỏi ở tr.11 SGK.(GV dẫn dắt HS thảo luận ) - GV gọi đại diện cho nhóm trình bày, rồi các nhóm khác bổ sung. - GV nhận xét, tiểu kết: + Thực vật sống khắp nơi trên Trái đất, có mặt ở tất cả các miền khí hậu từ hàn đới đến ôn đới và phong phú nhất là vùng nhiệt đới, các dạng địa hình từ đồi núi, trung du đến đồng bằng và ngay cả sa mạc khô cằn cũng có thực vật. + Thực vật sống trong nước, trên mặt nước, trên mặt đất. + Thực vật sống ở mọi nơi trên Trái Đất, có rất nhiều dạng khác nhau, thích nghi với môi trường sống. - GV cho HS ghi bài. - GV gọi HS đọc thông tin về số lượng loài thực vật trên Trái Đất và ở Việt Nam. - HS quan sát hình 3.1à3.4 SGK tr.10 và các tranh ảnh mang theo. - HS thảo luận trong nhóm đưa ý kiến thống nhất của nhóm. - Đại diện nhóm trả lời. * Thực vật sống hầu hết khắp mọi nơi trên Trái Đất. * Đồng bằng: Lúa, ngô , khoai + Đồi núi: Lim, thông, trắc + ao hồ: bèo, sen, lục bình + sa mạc: Sương rồng, cỏ lạc đà * Thực vật nhiều ở miền đồng bằng, trung du; ít ở miền Hàn đới hay Sa mạc. * Cây sống trên mặt nước rễ ngắn, thân xốp. - HS lắng nghe phần trình bày của bạnàBổ sung (nếu cần). - HS ghi bài vào vở. - HS đọc thêm thông tin về số lượng loài thực vật trên Trái Đất và ở Việt Nam. Thực vật sống ở mọi nơi trên Trái Đất. Chúng rất đa dạng và thích nghi với môi trường sống. Như: + ở các miền khí hậu: Hàn đới (rêu); ôn đới(lúa mì, táo, lê); nhiệt đới(lúa, ngô, café) +Các dạng địa hình: đồi núi (thông, lim);trung du(chè, sim); đồng bằng(lúa, ngô); sa mạc(X.rồng) + Các môi trường sống: nước, trên mặt đất. Hoạt động 2: Đặc diểm chung của thực vật. - GV yêu cầu HS làm bài tập mục 6 tr.11 SGK. - GV treo bảng phụ phần 2 và yêu cầu HS lên đánh đấu – HS khác nhận xét bài làm. - GV đưa ra một số hiện tượng yêu cầu HS nhận xét về sự hoạt động của sinh vật: + Con chó khi đánh nó vừa chạy vừa sủa; đánh vào cây cây vẫn đứng im + Cây trồng vào chậu đặt ở cửa sổ, một thời gian ngọn cong về chỗ sáng. à Từ đó rút ra đặc điểm chung của thực vật. - GV nhận xét, cho HS ghi bài. - HS kẻ bảng 6 tr.11 SGK vào vở, hoàn thành các nội dung. - HS lên viết trên bảng của GV. - HS khác nhận xét. - HS nhận xét: + Động vật có di chuyển còn thực vật không di chuyển và có tính hướng sáng. + Thực vật phản ứng chậm với kích thích của môi trường - Từ bảng và các hiện tượng trên rút ra đặc điểm chung của thực vật - HS ghi bài vào vở. - Thực vật có khả năng tự tạo ra chất dinh dưỡng, lớn lên, sinh sản; - Không có khả năng di chuyển; + Phản ứng chậm với kích thích từ bên ngoài. 4. Củng cố đánh giá: Sử dụng câu hỏi cuối bài. 01 vài HS đọc kết luận SGK. 5. Dặn dò: Học bài, làm những bài tập còn lại. Đọc phần Em có biết? VI/ RÚT KINH NGHIỆM: Tuần 2 Ngày soạn: 28/08/2011 Tiết 3 Ngày dạy: 31/08/2011 CÓ PHẢI TẤT CẢ THỰC VẬT ĐỀU CÓ HOA I/ MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Biết quan sát, so sánh để phân biệt được cây có hoa và cây không có hoa dựa vào đặc điểm của cơ quan sinh sản. Phân biệt được cây 1 năm và cây lâu năm. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng quan sát, so sánh. Kỹ năng hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm 3. Thái độ: Giáo dục ý thức yêu thiên nhiên, yêu thực vật bằng hành động bảo vệ chúng. II/ CÁC KỸ NĂNG SỐNG CƠ BẢN: Kỹ năng giải quyết vấn đề. Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin. Thể hiện sự tự tin trong trình bày cá nhân. III/ CÁC PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌ ... HƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG: Dạy học nhóm. Thực hành thí nghiệm. Trực quan tìm tòi. Vấn đáp tim tòi. VI/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: Sưu tầm một số tranh ảnh về một số cây ưa bóng, cây ưa sáng. Tìm một số tranh, ảnh về vai trò của quang hợp với đời sống của động vật và con người V/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1) Khám phá: Ta biết cây xanh có thể quang hợp, tự tạo ra chất dinh dưỡng để nuôi cây và ngoài ra còn nhã ra khí oxi cung cấp cho sự sống, vậy những điều kiện bên ngoài nào sẽ ảnh hưởng đến sự quang hợp, quang hợp có liên quan gì đến việc duy trì sự sống trên trái đất? Đó là điều mà chúng ta phải tìm hiểu trong bài học hôm nay. 2) Kết nối: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung Hoạt động 1: Những điều kiện bên ngoài nào ảnh hưởng đến quang hợp? - Gọi HS đọc thông tin mục q SGK tr.75 - GV hướng dẫn các nhóm thảo luận bằng cách các nhóm tự đặt câu hỏi cho các nhóm khác trả lời. - GV cho HS xem tranh đại diện nhóm cây ưa sáng, nhóm cây ưa bóng -> yêu cầu HS kể tên. - GV yêu cầu HS rút ra kết luận - GV hỏi: 1. Tại sao người ta không nên trồng cây với mật độ quá dày? 2. Tại sao nhiều loại cây cảnh trồng ở chậu trong nhà mà vẫn xanh tốt? Cho ví dụ. 3. Tại sao muốn cây sinh trưởng tốt phải chống nóng và chống rét cho cây? => GDMT + GDTKNL: Cây xanh quang hợp góp phần điều hòa không khí, tạo oxi cung cấp sự sống của hầu hết SV trên trái đất, nhưng khi trồng cây ta chú ý đến những đk như nước, nhiệt độ, as, mật độ trồng phù hợp thì cây sẽ đạt năng xuất cao nhất! - 1 HS đọc thông tin mục q SGK tr.75 - Các nhóm thảo luận bằng cách các nhóm tự đặt câu hỏi cho các nhóm khác trả lời căn cứ vào nội dung thông tin. - Cây ưa bóng: lá lốp, diếp cá, rau răm, phát tài, vạn niên thanh, Cây ưa sáng: dầu, lúa, thông, chuối, ổi, bàng,.. - HS rút ra kết luận và ghi bài. - HS trả lời: 1. Trồng cây với mật độ quá dày để tận dụng triệt để đất, cây phải mọc chen chúc sẽ bị thiếu ánh sáng, thiếu không khí, nhiệt độ không khí sẽ tăng cao, không đủ nguồn nước gây trở ngại cho quá trình quang hợp, cây chế tạo được ít chất hữu cơ, thu hoạch sẽ thấp. 2. Nhiều loại cây cảnh có nhu cầu ánh sáng không cao vì thế trồng trong nhà cây vẫn quang hợp được và xanh tốt. Ví dụ: thiết mộc lan, trúc nhật, vạn niên thanh,. 3. Nhiệt độ không khí quá cao hay quá thấp đều ảnh hưởng đến quá trình quang hợp. Vì vậy, chống rét hay chống nóng đều nhằm tạo điều kiện nhiệt độ thuận lợi cho qáu trình quang hợp, cây sẽ tạo nhiều chất hữu cơ hơn, cây lớn nhanh, sinh trưởng tốt. Các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến quang hợp là: ánh sáng, nước, hàm lượng khí CO2, và nhiệt độ Các loài cây khác nhau đòi hỏi các điều kiện đó không giống nhau. Hoạt động 2: Quang hợp của cây xanh có ý nghĩa gì? - GV kiểm tra sự chuẩn bị của các nhóm - Cho HS thảo luận nhóm cau hỏi SGK tr.75 Lưu ý: nên sử dụng tranh ảnh và nêu ra ví dụ thực tế để đủ cơ sở khẳng định tầm quan trọng của các chất hữu cơ và khí oxi do cây quang hợp tạo ra. - GV cho HS quan sát tranh về vai trò quang hợp đã chuẩn bị -> yêu cầu HS rút ra kết luận - GV giúp HS hoàn thiện đáp án về ý nghĩa của quang hợp: + Hầu hết các loài sinh vật (kể cả con người) khi hô hấp đều cần lấy oxi, một phần lớn do cây quang hợp nhả ra. + Khi quang hợp, cây xanh lấy vào CO2 do hô hấp của các sinh vật khác thải ra, cũng như hoạt động sống của con người nên góp phần giữ cân bằng hàm lượng khí này trong không khí. + Hầu hết các loài động vật và con người đều có thể sử dụng trực tiếp chất hữu cơ của cây xanh làm thức ăn hoặc gián tiếp thông qua các động vật ăn thực vật. + Chất hữu cơ do cây xanh chế tạo ra đã cung cấp rất nhiều loại sản phẩm cần cho nhu cầu của con người: lương thực, thực phẩm, gổ, củi, vải, sợi, thuốc, nguyên liệu cho công nghiệp, trang trí - GDMT + TKNL: Vậy các em có nên bảo vệ cây xanh không? Bảo vệ bằng cách nào? GV thông tin cho HS: Cây xanh rất quan trọng, nó cung cấp chất khí duy trì sự sống. Cần bảo vệ cây xanh bằng nhiều cách: Tuyên truyền, trồng cây ở trường học, địa phương - HS thảo luận nhóm câu hỏi SGK tr.75 -> đại diện trình bày ý kiến của nhóm. - HS quan sát tranh về vai trò quang hợp mà GV đã chuẩn bị -> rút ra kết luận - HS lắng nghe - HS trả lời theo suy nghĩ của bản thân. - HS đọc phần kết luận Các chất hữu cơ và khí Oxi do quang hợp của cây xanh tạo ra cần cho sự sống của hầu hết các sinh vật trên trái đất kể cả con người. 3) Củng cố: Đọc lại kết luận vừa ghi: 1, 2 HS đọc to cả lớp nghe! Qua bài học này giáo dục cho các em phải biết làm gì để giữ gìn môi trường sống tốt nhất? Không có cây xanh thì không có sự sống của sinh vật hiện nay trên trái đất, điều đó có đúng không? Vì sao? 4) Dặn dò: Học bài hôm nay. Trả lời những câu hỏi sách giáo khoa. Học bài và trả lời câu hỏi cuối bài học. Đọc phần Em có biết ? Chuẩn bị bài 23, chuẩn bị thí nghiệm ở nhà và kết quả thí nghiệm để báo cáo. VI/ RÚT KINH NGHIỆM: .... . Ngày soạn: 13/11/2011. Tiết 26. Ngày dạy: 19/11/2011. CÂY CÓ HÔ HẤP KHÔNG I/ MỤC TIÊU 1. Kiến thức: a) Đạt chuẩn: Phân tích thí nghiệm và tham gia thiết kế một thí nghiệm đơn giản HS phát hiện được có hiện tượng hô hấp ở cây. Nhớ được khái niệm đơn giản về hiện tượng hô hấp và hiểu được ý nghĩa hô hấp đối với đời sống của cây. Sơ đồ hô hấp. b) Trên chuẩn: Giải thích vài ứng dụng trong trồng trọt liên quan đến hiện tượng hô hấp của cây. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng quan sát thí nghiệm à tìm kiến thức. Tập thiết kế thí nghiệm. 3. Thái độ: Giáo dục ý thức yêu thích bộ môn. II/ CÁC KỸ NĂNG SỐNG CƠ BẢN: Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin. Kỹ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước tập thể. Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm và quản lý thời gian. III/ CÁC PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG: Dạy học nhóm. Thực hành thí nghiệm. Trực quan tìm tòi. Trình bày một phút. VI/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: Chuẩn bị thí nghiệm theo SGK. Các dụng cụ làm thí nghiệm như SGK. Tranh vẽ hình 23.1 SGK. V/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1) Khám phá: Cây xanh đã thực hiện quá trình quang hợp để tạo ra chất hữu cơ và thải ra khí oxi cung cấp cho sự sống. Vậy cây xanh cũng như các sinh vật khác, cơ thể của chúng cũng luôn vận động để tồn tại, vậy quá trình đó như thế nào, bài hôm nay ta sẽ làm rõ. 2) Kết nối: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung Hoạt động 1: Các thí nghiệm chứng minh hiện tượng hô hấp ở cây xanh. a. TN 1: nhóm Lan và Hải: - GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK tr.77 -> nắm cách tiến hành thí nghiệm, kết quả thí nghiệm. - GV cho HS trình bày lại thí nghiệm trước lớp - GV cho HS thảo luận câu hỏi: 1. Không khí trong 2 chuông đều có chất khí gì? Vì sao em biết? 2. Vì sao trên mặt cốc nước vôi trong chuông A có lớp váng trắng đục dày hơn? - GV giúp HS hoàn thiện đáp án: + Không khí trong 2 chuông đều có khí CO2, vì trên mặt cốc nước vôi trong 2 chuông đều có lớp váng trắng đục + Lớp váng trắng trên mặt cốc nước vôi trong ở chuông A dày hơn vì cây trong chuông đã thải ra khí CO2 - GV yêu cầu HS rút ra kết luận. b. TN 2: nhóm An và Dũng - GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK tr.78, trả lời câu hỏi: Các bạn nhóm An và Dũng đã làm thí nghiệm nhằm mục đích gì? - GV yêu cầu HS hoạt động nhóm, thiết kế thí nghiệm dựa trên dụng cụ có sẵn và kết quả thí nghiệm 1. - GV yêu cầu các nhóm trình bày cách thiết kế thí nghiệm trước lớp - GV giúp HS hoàn chỉnh cách thiết kế thí nghiệm và giải thích rõ: khi đặt cây vào cốc thủy tinh rồi đậy miếng kính lên, lúc đầu tong cốc vẫn có O2 của không khí, sau một thời gian, đến khi khẽ dịch tấm kính để đưa que đóm đang cháy vào -> dóm tắt ngay chứng tỏ trong cốc không còn khí O2 và cây nhả ra CO2. - GV yêu cầu HS rút ra kết luận. - GV chốt lại kiến thức. - HS nghiên cứu SGK tr.77 -> nắm cách tiến hành thí nghiệm, kết quả thí nghiệm. - 1 -2 HS trình bày lại thí nghiệm trước lớp. - HS thảo luận, trả lời đạt: 1. Không khí trong 2 chuông đều có khí CO2 2. Vì lượng khí CO2 trong chuông A nhiều hơn và do cây thải ra. - HS lắng nghe. - HS rút kết luận - Cầu HS nghiên cứu SGK tr.78, trả lời câu hỏi. - HS hoạt động nhóm, thiết kế thí nghiệm dựa trên dụng cụ có sẵn và kết quả thí nghiệm 1. - Các nhóm trình bày cách thiết kế thí nghiệm trước lớp - HS lắng nghe - HS rút ra kết luận a. TN 1: nhóm Lan và Hải: Khi không có ánh sáng, cây đã thải ra nhiều khí CO2. b. TN 2: nhóm An và Dũng Cây thải ra khí CO2 và hút khí O2 của không khí. Hoạt động 2: Hô hấp ở cây. - Gv yêu cầu HS nghiên cứu SGK tr.78, trả lời câu hỏi: 1. Hô hấp là gì? Hô hấp có ý nghĩa như thế nào đối với đời sống của cây? 2. Những cơ quan nào của cây tham gia hô hấp và trao đổi khí trực tiếp với môi trường ngoài? 3. Cây hô hấp vào thời gian nào? 4. Người ta dùng biện pháp nào để giúp rễ và hạt mới gieo hô hấp? - GV nhận xét, cho HS ghi bài - GV yêu cầu HS trả lời mục 6SGK tr.79 - GV nhận xét, bổ sung - GV hỏi: 1. Tại sao khi ngủ đêm trong rừng ta thấy khó thở, còn ban ngày thì mát và dễ thở? 2. Vì sao ban đêm không nên để nhiều hoa hoặc cây xanh trong phòng ngủ đóng kín cửa? - GDTKNL: Cây xanh có hô hấp, trong quá trình đó cây xanh lấy oxi để phân giải các chất hữu cơ, sinh ra năng lượng cần cho các hoạt động sống, đồng thời thải ra khí cacbonic và hơi nước: do đó không nên để nhiều cây xanh trong nhà vào ban đêm để tránh hiện tượng làm giảm lượng oxi cần cho hô hấp của con người. - HS nghiên cứu SGK tr.78, trả lời câu hỏi đạt: 1. Hô hấp là quá trình cây lấy O2 để phân giải các chất hữu cơ, sản sinh ra năng lượng cần cho các hoạt động sống của cây, đồng thời thải ra khí CO2 và hơi nước. 2. Thân, lá, rễ của cây đều tham gia hô hấp. 3. Cây hô hấp suốt ngày đêm. 4. Làm đất tơi, xốp, thoáng khí: + Cày bừa kĩ cho đất tơi xốp trước khi gieo hạt để tạo điều kiện cho hạt hô hấp tốt, thuận lợi cho sự nảy mầm của hạt. + Luôn xới xáo cho đất tơi, xốp bảo đảm đủ không khí cho rễ + Phơi ải đất trước khi cấy và làm cỏ sục bùn, tạo điều kiện cho đất chứa được nhiều không khí. + Khi các cây sống trên cạn bị ngập phải tìm cách tháo nước ngay để tránh úng, giúp đất thoáng khí. - HS: nghe! Cây hô hấp suốt ngày đêm. Tất cả các cơ quan của cây đều tham gia hô hấp. Trong quá trình hô hấp, cây lấy oxi để phân giải các chất hữu cơ, sản sinh ra năng lượng cần cho các hoạt động sống của cây, đồng thời thải ra khí CO2 và hơi nước. 3) Củng cố: Giáo viên cho HS trả lời câu hỏi 1,2 và 3 SGK. 4) Dặn dò: Học bài và trả lời câu hỏi còn lại trong SGK. Ôn lại Cấu tạo trong của phiến lá. Chuẩn bị bài tiếp theo. VI/ RÚT KINH NGHIỆM: ....
Tài liệu đính kèm: