Giáo án môn Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 2 - Năm học 2012-2013

Giáo án môn Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 2 - Năm học 2012-2013

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

- Hiểu được thế nào là trường từ vựng và xác lập được một số trường từ vựng gần gũi.

- Biết cách sử dụng các từ cùng trường từ vựng để năng cao hiệu quả diễn đạt.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ

1. Kiến thức: - Khái niệm trường từ vựng.

2. Kĩ năng: - Tập hợp các từ có chung nét nghĩa vào cùng một trường từ vựng.

 - Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để đọc – hiểu và tập hợp văn bản.

3. Thái độ: Yêu quý, trân trọng, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

C. PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu vấn đề

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số Vắng: (P: .; KP: .)

 8A2: Sĩ số Vắng: (P: .; KP: .)

2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS

3. Bài mới: Trường từ vựng là gì? Và mối liên quan với các hiện tượng ngôn ngữ như đồng nghĩa, trái nghĩa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa có giúp ích gì cho việc học văn và làm văn, hôm nay cô trò chúng ta cùng nhau đi vào tìm hiểu.

 

doc 7 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 519Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 2 - Năm học 2012-2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 2 Ngày soạn: 01/09/2012
Tiết PPCT: 5-6 Ngày dạy : 04/09/2012
Văn bản: TRONG LÒNG MẸ
(Trích tiểu thuyết tự thuật: Những ngày thơ ấu) - Nguyên Hồng- 
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kí
- Thấy được đặc điểm của thể văn hồi kí qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn chân thành, dạt dào cảm xúc.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Khái niệm thể loại hồi kí.
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ.
- Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt chảy bỏng của nhân vật.
- Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
 2. Kỹ năng: Bước đầu biết đọc – hiểu một văn bản hồi kí. Vân dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.
 3. Thái độ: Bồi đắp tình cảm yêu thương, kính trọng mẹ.
C. PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp, bình giảng, thảo luận nhóm, nêu vấn đề
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 8A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
2. Kiểm tra bài cũ: Nội dung chính, một số nét về nghệ thuật và ý nghĩa văn bản “Tôi đi học”?
3. Bài mới: Gv cho hs quan sát chân dung tác giả. Trong tâm hồn mỗi chúng ta, tình mẫu tử luôn là nhu cầu chính đáng, trong sáng và thiêng liêng nhất. Một lần nữa chúng ta sẽ được sống lại tình cảm ấy khi đọc hồi kí của nhà văn Nguyên Hồng, ở đó trong tâm hồn của một em bé cô đơn luôn bị hắt hủi vẫn luôn tha thiết và ấm áp tình yêu quí dành cho người mẹ khốn khổ của mình. Một đoạn của hồi kí ấy mang tên Trong lòng mẹ và đó là nhan đề của bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
GV Yêu cầu HS giới thiệu tác giả, tác phẩm theo gợi ý SGK.
HS giới thiệu.
GV: Hãy cho biết xuất xứ, thể loại của văn bản ? 
 HS trả lời, GV nhận xét và chốt ý
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Yêu cầu đọc: giọng chậm, tình cảm với nhân vật tôi, giọng đay đả, kéo dài ở vai bà cô. 
GV : Nên chia văn bản (đoạn trích) ra mấy phần? Ý khái quát của mỗi phần?
GV : Phương thức biểu đạt của văn bản ?
GV: Theo dõi cuộc đối thoại giữa người cô và bé Hồng, cho biết nhân vật người cô hiện lên qua những, cử chỉ, lời nói điển hình nào với cháu? 
- HS phát hiện chi tiết (Mày có muốn vào Thanh Hoá  em bé chứ?)
Những lời lẽ đó bộc lộ tính cách nào của người cô ? (Hẹp hòi , tàn nhẫn )
GV chốt ý : bà cô là hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người tàn nhẫn đến héo khô cả tình cảm ruột thịt trong xã hội thực dân nửa phong kiến 
GV : Hãy cho biết hoàn cảnh của bé Hồng có gì đặc biệt?
Hoàn cảnh ấy tạo nên sự khao khát điều gì ở bé Hồng ?
GV: Khi lần lượt nghe những câu hỏi và thái độ, cử chỉ của bà cô thì bé Hồng có tâm trạng ra sao? Tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng đó? 
Hs trả lời, Gv giảng thêm: cười trong tiếng khóc; cổ nghẹn lại, khóc không ra tiếng, rồi uất hận càng nặng, càng sâubật thành so sánh liên tiếp, trong câu văn dồn dập oán hờn tụ ngưng và đột khởi: Gía những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi như một hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kỳ nát vụn mới thôi
GV bình : Mỗi cảm xúc của bé Hồng có thể gợi lên ở mỗi người những cảm nghĩ riêng về nỗi cay đắng, tủi cực mà bé Hồng phải chịu đựng. Có điều trong những đắng cay của bé Hồng đâu chỉ có nỗi đau mà còn có niềm căm hờn cái xấu, cái ác đang chà đạp lên tình mẫu tử của con người 
GV: Ở đây phương thức biểu đạt nào được vận dụng? Nêu tác dụng của phương thức biểu đạt ấy ? (Biểu cảm, thể hiện trực tiếp và gợi trạng thái tâm hồn đau đớn của bé Hồng )
GV: Khi kể về cuộc đối thoại của người cô với bé Hồng, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì ? Nêu tác dụng?
Hs: phép tương phản đặt hai tính cách trái ngược nhau : Tính cách hẹp hòi, tàn nhẫn của người cô ><Tính cách trong sáng giàu tình yêu thương của bé Hồng. Làm nổi bật lên tính cách của người cô và khẳng định tình mẫu tử, cao cả của bé Hồng 
HẾT TIẾT 5 CHUYỂN TIẾT 6
Gọi hs đọc phần 2 
Hình ảnh người mẹ của bé Hồng hiện lên qua những chi tiết nào ?
Hs: Mẹ tôi không còm cõi xơ xác  gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của 2 gò má. Hơi quần áo mẹ tôi và hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường 
Cách gọi mẹ tôi trong tất cả các chi tiết ấy có ý nghĩa ? (Khẳng định đó là người mẹ của riêng bé Hồng- đẹp đẽ, cao quý, vô cùng yêu con)
HSTLN-3 phút 4 nhóm: Tình yêu thương của bé Hồng được trực tiếp bộc lộ như thế nào khi gặp lại mẹ ?
Hs trả lời, nhận xét cho nhau. 
Gv phân tích thêm: Tiếng gọi thảng thốt, bối rối:Mợ ơi! Của bé Hồng và cái giả thiết mà tác giả đặt ra: Nếu người quay mặt lại ấy là người khác chứ không phải mẹ mình thì cảm giác tủi thẹn của bé Hồng được làm rõ bằng một phép so sánh: Khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc. Hình ảnh so sánh đó thể hiện sự khao khát tình mẹ, gặp mẹ đang cháy sôi trong tâm hồn của đứa trẻ mồ côi.
Gv: Tiếng mẹ luôn vang lên trong mọi hành động và cảm nghĩ của bé Hồng, điều đó có ý nghĩa gì ?
Với bé Hồng, người mẹ là tất cả. Ngươì mẹ không thể thiếu được trong cuộc sống của người con. Bé Hồng vô cùng yêu quý mẹ
Gv: Nhận xét về phương thức biểu đạt của những đoạn văn trên.Tác dụng của phương thức biểu đạt đó? 
Biểu cảm trực tiếp thể hiện xúc động của lòng người, khơi gợi cảm xúc ở người đọc 
Gv: Cảm nghĩ của em về nhân vật bé Hồng từ những biểu hiện tình cảm đó ?(Nội tâm sâu sắc, yêu mẹ mãnh liệt, khao khát yêu thương )
 Gv liên hệ, giáo dục Hs trân trọng tình mẫu tử 
GV: HS nhắc lại một số biện pháp nghệ thuật tiêu biểu, tóm lượt nội dung và rút ra ý nghĩa của văn bản?
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Em đọc được Trong lòng mẹ một con người như thế nào? Có thể đọc thấy từ văn bản Trong lòng mẹ bài ca thiêng liêng bất tử của tình mẫu tử em có đồng ý với ý kiến này không? Vì sao?
Viết một đoạn văn ghi lại những ấn tượng, cảm nhận rõ nhất của bản thân về người mẹ của mình? 
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: Nguyên Hồng (1918-1982) là nhà văn của những người cùng khổ, có nhiều sáng tác ở các thể loại tiểu thuyết, kí, thơ.
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ: trích trong Những ngày thơ ấu, thuộc chương IV.
b. Thể loại: Hồi ký - Thể văn ghi chép, kể lại những biến cố đã xảy ra trong quá khứ mà tác giả đồng thời là người kể, tham gia hoặc chứng kiến.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – Tìm hiểu từ khó:
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục: 2 phần 
 P1: Từ đầu chứ - bé Hồng đối thoại với bà cô.
 P2: Còn lại - cuộc gặp gỡ giữa bé Hồng với mẹ.
b. Phương thức biểu đạt : Tự sự và biểu cảm 
c. Phân tích :
c1. Nhân vật bà cô:
- Giọng nói và nét mặt khi cười rất kịch
- Giọng vẫn ngọt, ngân dài hai tiếng Em bé.
- Cố gieo rắc vào đầu Hồng những ý nghĩ không tốt về mẹ.
=> Hẹp hòi, tàn nhẫn, cay độc, vô cảm trước tình máu mủ 
c2. Nhân vật bé Hồng :
* Cảnh ngộ và nổi buồn của chú bé Hồng :
- Hoàn cảnh: Cha nghiện ngập mà chết, mẹ đi tha hương cầu thực, sống với bà cô cay nghiệt, luôn khao khát tình yêu thương của mẹ.
- Nỗi buồn khi đối thoại với bà cô:
+ Cúi đầu không đáp.
+ Khoé mắt em cay cay, rồi nước mắt ròng ròng rớt xuống đầm đìa
+ Cổ nghẹn lại khóc không ra tiếng
=> Nghệ thuật miêu tả - tự sự: Đau đớn, cô đơn, tủi nhục của bé Hồng.
* Tình yêu thương mãnh liệt của chú bé Hồng đối với mẹ :
- Chạy theo gọi bối rối: Mợ ơi ! Mợ ơi! Mợ ơi! 
-> Khát khao gặp lại mẹ.
- Thở hồng hộc trán đẫm mồ hôi, khóc nức nở 
-> Hạnh phúc, sung sướng.
- Cảm giác: ấm áp, mơn man khắp da thịt 
- Xúc cảm: Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ người mẹ có một êm dịu vô cùng 
=> Biểu cảm trực tiếp, khắc họa hình tượng nhân vật bé Hồng với lời nói, hành động, tâm trạng sinh động, chân thực thể hiện sự khát khao tình mẫu tử và niềm hạnh phúc vô bờ bến khi gặp mẹ. 
3.Tổng kết: Ghi nhớ : SGK  
a. Nghệ thuật: 
- Cảm xúc tự nhiên chân thật
- Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt
- Khắc họa hình tượng bé Hồng sinh động chân thật.
b. Nội dung:
* Ý nghĩa văn bản: Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng không thể thiếu đối với mỗi chúng ta.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC :
* Bài cũ : Đọc một vài đoạn văn ngắn trong đoạn trích, hiểu tác dụng của một vài chi tiết miêu tả và biểu cảm trong đvăn đó
- Ghi lại một trong những kỉ niệm của bản thân với người thân.
* Bài mới : Chuẩn bị: Trường từ vựng.
E. RÚT KINH NGHIỆM:
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
**********************************
Tuần : 2 Ngày soạn: 04/09/2012
Tiết PPCT: 7 Ngày dạy : 07/09/2012
Tiếng Việt: TRƯỜNG TỪ VỰNG
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu được thế nào là trường từ vựng và xác lập được một số trường từ vựng gần gũi.
- Biết cách sử dụng các từ cùng trường từ vựng để năng cao hiệu quả diễn đạt.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: - Khái niệm trường từ vựng.
2. Kĩ năng: - Tập hợp các từ có chung nét nghĩa vào cùng một trường từ vựng.
 - Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để đọc – hiểu và tập hợp văn bản.
3. Thái độ: Yêu quý, trân trọng, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
C. PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu vấn đề
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 8A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS
3. Bài mới: Trường từ vựng là gì? Và mối liên quan với các hiện tượng ngôn ngữ như đồng nghĩa, trái nghĩa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóacó giúp ích gì cho việc học văn và làm văn, hôm nay cô trò chúng ta cùng nhau đi vào tìm hiểu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS 
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG :
Gv yêu cầu HS đọc đoạn văn trong SGK.
Các từ in đậm để chỉ đối tượng là người, động vật hay sự vật? Tại sao em biết được điều đó? 
 Nét chung về nghĩa của nhóm từ ấy là gì?
 Vậy theo em trường từ vựng là gì?
Bài tập nhanh: Đặt tên cho trường từ vựng: Cao, ốm, thấp, gầy, lêu khêu, mảnh khảnh
 Gv lấy vd hướng dẫn Hs tìm hiểu một số lưu ý về trường từ vựng
VD1: Từ “người” (bộ phận, giới tính, tuổi, quan hệ họ hàng, quan hệ xã hội, chức vụ, hình dáng, phẩm chất – trí tuệ, tính cách, thể chất, bệnh tật, ..) 
VD2: Áo đỏ em đi giữa phố đông
Cây xanh như cũng ánh theo hồng
Em đi lửa cháy trong bao mắt
Anh đứng thành tro em biết không?
(Thơ Vũ Quần Phương)
Trường từ vựng chỉ màu sắc (đỏ, xanh, hồng, vàng...), chỉ lửa(tro, lửa)
GV chốt, và hướng dẫn học sinh đọc mục lưu ý và rút ra kết luận 
LUYỆN TẬP
Bài 1: Đọc văn bản “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng, tìm các từ thuộc trường từ vựng người ruột thịt? 
 HS hoạt động độc lập : thầy, mợ, cô, em
Bài 2: Hãy đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ dưới đây.(Hs thảo luận nhóm – 3phút)
a- lưới, nơm, câu, vó.
b- tủ, rương, hòm, va li, chai, lọ.
c- đá, đạp, dẫm, xéo.
d- vui, buồn, phấn khởi, sợ hãi.
đ- hiền lành, độc ác, cởi mở.
e- bút máy, bút bi, bút chì, phấn.
Bài 3 : Hs thảo luận theo cặp – 3 phút
Bài 6: HS hoạt động độc lập
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Làm bài tập 5, 7 sgk tr 23, 24.
Gv gợi ý : trường từ vựng chỉ đồ dùng học tập của HS, vật dụng trong nhà.
TÌM HIỂU CHUNG :
1. Thế nào là trường từ vựng?
a- Ví dụ.
- Các từ: mặt, da, mắt, gò má, đùi, đầu, cánh tay, miệng đều có một nét chung về nghĩa: chỉ bộ phận cơ thể của con người
ð Tập hợp các từ có một nét chung về nghĩa. Đó là trường từ vựng.
b- Ghi nhớ: Sgk tr 21.
2- Một số lưu ý.
a- Một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau.
VD: từ “ngọt” SGK/22
b- Cách chuyển trường từ vựng có tác dụng làm tăng sức gợi cảm.
VD: SGK/22
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1: Các trường từ vựng: tôi, thầy tôi, mẹ, cô tôi, anh em tôi 
Bài 2 : Đặt tên trường từ vựng 
- Dụng cụ đánh bắt thuỷ sản 
- Dụng cụ để đựng 
- Hoạt động của chân 
- Trạng thái tâm lí 
- Tính cách 
- Dụng cụ để viết 
Bài 3: Xác định các trường từ vựng khác nhau của từ: lưới (hoạt động săn bắt, dụng cụ đánh bắt, dùng cho chiến sĩ), mèo ( bộ phận cơ thể, hoạt động, bệnh tật), cây (đặc điểm cấu tạo, bệnh tật, chủng loại) 
Bài 6: Tác giả đã chuyển các từ in đậm (chiến trường, chiến sĩ, vũ khí) trong các câu thơ từ trường từ vựng “quân sự” sang trường từ vựng “nông nghiệp”
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Vận dụng kiến thức đã học viết một đoạn văn ngắn có sử dụng ít nất 5 từ thuộc một trường từ vựng nhất định.
- Tiết sau: soạn bài: Bố cục của văn bản.
- Chuẩn bị: Từ tượng thanh, từ tượng hình.
E. RÚT KINH NGHIỆM
...
**************************************
Tuần: 2	 Ngày soạn: 06/09/2012
Tiết PPCT: 8 Ngày dạy : 08/09/2012
Tập làm văn: BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Nắm được yêu cầu của văn bản về bố cục.
- Biết cách xây dựng bố cục văn bản mạch lạc, phù hợp với đối tượng phản ánh, ý đồ giao tiếp của người viết và nhận thức của người đọc. 
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: - Bố cục của văn bản, tác dụng của việc xây dựng bố cục.
2. Kĩ năng: - Sắp xếp các đoạn văn trong bài theo bố cục nhất định.
 - Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc – hiểu văn bản.
3. Thái độ: Thấy rõ được sự quan trọng của việc xây dựng bố cục mạch lạc, phù hợp.
C. PHƯƠNG PHÁP - Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu vấn đề
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 8A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là chủ đề của văn bản? Nêu chủ đề của văn bản “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng? Khi nào văn bản có tính thống nhất về chủ đề?
3. Bài mới : Lớp 7 các em đã được học kỹ về bố cục văn bản, tiết học hôm nay chúng ta cùng nhau ôn lại một số kiến thức cơ bản và tìm hiểu sâu hơn nữa về cách sắp xếp nội dung phần thân bài vì đây là phần được coi là quan trọng nhất của một văn bản.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG 
Yêu cầu học sinh đọc văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng”
Văn bản trên có thể chia ra làm mấy phần? Chỉ ra các phần? Nhiệm vụ của từng phần trong văn bản trên?
- Phân tích mối quan hệ giữa các phần trong văn bản trên.
 HS trao đổi và trình bày 
Từ việc phân tích trên, hãy cho biết một cách khái quát: Bố cục của văn bản gồm mấy phần? Nhiệm vụ của mỗi phần là gì? Các phần của văn bản quan hệ với nhau như thế nào?
.
Phần Thân bài văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh kể về những sự kiện nào? Các sự kiện ấy được sắp xếp theo thứ tự nào?
Văn bản “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng chủ yếu trình bày diễn biến tâm trạng chú bé Hồng. Hãy chỉ ra những diễn biến tâm trạng cậu bé trong phần Thân bài?
Khi tả người, con vật, phong cảnh, em sẽ lần lượt miêu tả theo trình tự nào. Hãy kể một số trình tự thường gặp mà em biết.
HS thảo luận và trình bày theo nhóm.
Nhận xét, tổng kết. 
 Từ các bài tập trên và bằng những hiểu biết của mình, hãy cho biết cách sắp xếp nội dung phần Thân bài của văn bản?
 HS trả lời theo ý hiểu. HS đọc ghi nhớ sgk tr 25.
LUYỆN TẬP:
Bài 1: Yêu cầu HS đọc các đoạn trích sgk. 26. 
HS thảo luận theo nhóm – 4 phút
Nhóm 1,2 đoạn văn a
Nhóm 3,4 đoạn văn b
Đoạn văn c, Gv cho hs hoạt động độc lập
HS hoạt động độc lập sắp xếp ý, Gv nhận xét, bổ sung
Bài 3: Theo em, cách sắp xếp như trên đã hợp lí chưa? Nếu chưa hợp lí thì sửa lại như thế nào?
 HS trình bày cá nhân.HS khác nhận xét.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
- Đọc ghi nhớ để hiểu rõ bố cục nội dung các phần của văn bản. Làm bài tập 2 để củng cố.
- Đọc bài mới, tìm hiểu trước các cách xây dựng đoạn văn.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Bố cục của văn bản
a- VD: Người thầy đạo cao đức trọng
* Gồm 3 phần
+ Phần 1: Đoạn 1(Mở bài) 
-> Giới thiệu thầy giáo Chu Văn An.
+ Phần 2: Đoạn 2,3 (Thân bài)
-> Chứng minh thầy Chu Văn An là thầy giáo giỏi, tính tình cứng cỏi.
+ Phần 3: Đoạn 4 (Kết bài) -> Niềm tiếc thương và sự tôn kính thầy giáo Chu Văn An.
* Mối quan hệ: 
- Phần 1 làm khái quát luận đề cho toàn văn bản
- Phần 2: triển khai luận đề:có 2 luận điểm 
- Phần 3: Kết thúc luận đề dựa trên cơ sở luận điểm ở thân bài
+ Nổi tiếng là thầy giáo giỏi
+ Nổi tiếng cứng cỏi
ð Các phần đều tập trung làm rõ cho chủ đề văn bản là “Người thầy đạo cao đức trọng”.
b- Ghi nhớ mục 1, 2 sgk tr 25.
2- Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần Thân bài của văn bản.
a- Phân tích ví dụ.
Câu 1: Gồm các sự kiện : Cuối thu, lá rụng, các em nhỏ đến trường, hồi ức về tâm trạng nhân vật tôi: trên đường đi, đến sân trường, nghe thầy đọc tên, vào lớp học
- Sự việc được xếp theo trình tự thời gian (hiện tại – quá khứ) và không gian (từ con đường làng – vào lớp học).
Câu 2: Gồm 2 sự kiến: người cô gọi đến trò chuyện và người mẹ trở về
- Hai sự kiện trên được sắp xếp theo trình từ thời gian trước và sau ngày giỗ đầu của người cha bé Hồng
- Diến biến tâm trạng bé Hồng: từ đau đớn, uất ức, mong nhớ khi nói chuyện với bà cô sang sung sướng, hạnh phúc khi được gặp mẹ.
Câu 3: Có thể sắp xếp theo thứ tự : từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, từ cao xuống thấp, từ ngoại hình đến nội tâm
VD: Động Phong Nha miêu tả theo thứ tự từ xa tới gần, từ ngoài vào trong động
Cảnh Sông nước Cà Mau được miêu tả từ hẹp đến rộng, từ dưới sông lên hai bờ sông
b- Ghi nhớ mục 3 sgk tr 25.
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1:
a. Đoạn văn có 4 ý, theo trình tự từ xa đến gần lại lùi ra xa, điểm quan sát của một người đứng ở trên thuyền đang trôi dọc bờ sông: 
Ý 1- đoạn 1: Cảnh đàn chim khi mới đến
 (từ xa)
Ý2- đoạn 2: Cảnh đàn chim đậu trong vườn cây ở trên cao (khi đến gần)
Ý3-đoạn 3: Cảnh đàn chim đậu trong vườn khi dưới thấp ( đến tận nơi)
Ý4-đoạn 4 : Cảnh đàn chim khi thuyền đi xa (cảnh lùi dần)
 b. Trình bày ý theo thứ tự thời gian : sáng - chiều - tối. Sự biến ảo của Ba Vì trong từng giờ, từng ngày
Ý 1: Từ đầu đến hòn ngọc bích (Cảnh Ba Vì buổi sáng sớm)
Ý2: Tiếp chân trời rực rỡ (Ba Vì lúc về chiều )
Ý3: Còn lại (Cảnh trăng lên lúc buổi tối)
c. Đoạn văn nói về Sức sống của dân tộc Việt Nam qua trí tưởng tượng, gồm 2 ý
Ý 1: Từ đầu  ưu uất (thể hiện trí tưởng tượng tìm cách chữa lại đau thương cho những anh hùng bậc trung nghĩa)
Ý2: Còn lại (Lấy 2 dẫn chứng về cuộc đời Hai Bà Trưng và Phù Đổng Thiên Vương để minh họa, làm sáng tỏ ý trên)
Bài 2: Sắp xếp các ý như sau: 
- Phản ứng tâm lí của bé Hồng trước những lời xúc phạm của cô đối với mẹ
- Cảm giác sung sướng, hạnh phúc khi Hồng được gặp lại mẹ.
Bài 3: Hệ thống ý được sắp xếp: 
a. Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ:
b.Giải thích câu tục ngữ
-> Sắp xếp không hợp lí vì phải giải thích vấn đề rồi mối chứng minh, đảo ý b lên trước ý a
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Nắm khái niệm bố cục văn bản, nội dung của từng phần.
- Cách sắp xếp nội dung của phần thân bài.
- Soạn : Tức nước vỡ bờ
* Bài mới: Chuẩn bị: Xây dựng đoạn văn trong văn bản.
E. RÚT KINH NGHIỆM
***********************************

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 2 van 8 tiet 5678.doc