Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần 4 năm 2009

Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần 4 năm 2009

TUẦN 4

TIẾT 16 + 17. Văn học Ngày dạy: 17/9

CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG.

 (Nguyễn Dữ)

I / Mục tiêu bài học

 Giúp học sinh:

 - Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương.

 - Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.

 - Tìm hiểu những thành công về mặt nghệ thuật của tác phẩm: nghệ thuật xây dựng truyện, sự sáng tạo kết hợp những yếu tố kỳ ảo với những tình tiết có thật tạo nên vẻ đẹp riêng của loại Truyền kỳ.

 - Rèn kỹ năng đọc cảm thụ tác phẩm.

 - Giáo dục HS lòng thương cảm với số phận người phụ nữ bất hạnh.

II/ Chuẩn bị của giáo viên- học sinh.

 GV:Tư liệu về tác giả Nguyễn Dữ; tranh ảnh đền thờ Vũ Nương.

 HS:Chuẩn bị bài.

 

doc 10 trang Người đăng thu10 Lượt xem 822Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần 4 năm 2009", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 4
TIẾT 16 + 17. Văn học Ngày dạy: 17/9
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG.
 (Nguyễn Dữ)
I / Mục tiêu bài học
 Giúp học sinh:
 - Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương.
 - Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.
 - Tìm hiểu những thành công về mặt nghệ thuật của tác phẩm: nghệ thuật xây dựng truyện, sự sáng tạo kết hợp những yếu tố kỳ ảo với những tình tiết có thật tạo nên vẻ đẹp riêng của loại Truyền kỳ.
 - Rèn kỹ năng đọc cảm thụ tác phẩm.
 - Giáo dục HS lòng thương cảm với số phận người phụ nữ bất hạnh.
II/ Chuẩn bị của giáo viên- học sinh.
 GV:Tư liệu về tác giả Nguyễn Dữ; tranh ảnh đền thờ Vũ Nương.
 HS:Chuẩn bị bài.
III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học.
 1. Kiểm tra bài cũ:
 Em hãy giải thích các điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em?
 2. Giới thiệu bài mới.
 Thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến thật trớ trêubi kịch đó thường xảy ra trong gia đình của những người phụ nữ đẹp người đẹp nết. Hôm nay chúng ta tìm hiểu văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương”.
 Hoạt động của thầy- trò
Nội dung.
Hoạt động 1:Hướng dẫn tìm hiểu chung.
GV: cho học sinh đọc chú thích sgk.
HS: Đọc chú ý các từ khó.
GV: Em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả?
HS: Giới thiệu về tác giả theo sự chuẩn bị của mình.
GV: Nêu những nét khái quát về nguồn gốc của tác phẩm?
Bổ sung: Từ truyện cổ tích quen thuộc Vợ chàng Trương, ND sáng tác thanmhf truyền kì chữ Hán CNCGNX, đưa vào tập Thiên cổ tùy bút TKML của ông. Truyện ca ngợi và cảm thương số phận người đàn bà trinh tiết mà bất hạnh, mặt khác chê trách người đàn ông ghen tuông
 GV: Hướng dẫn học sinh đọc, giọng tha thiết( Vũ Nương), giọng kể hấp dẫn ( người dẫn chuyện).
HS: đọc đúng giọng nhân vật.
GV: Truyện có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần?
HS: Chia 3 đoạn, nêu nội dung từng đoạn.
 Hoạt động 2: Tìm hiểu vẻ đẹp của Vũ Nương.
GV: Cho hs đọc phần 1.
GV: Trong cuộc sống gia đình, Vũ Nương bộc lộ những nét đẹp nào trước người chồng có tính hay ghen?
HS: dựa vào sgk nhận xét.
GV: Khi tiễn chồng đi lính, nàng dặn dò điều gì? Em hiểu gì qua lời dặn dò đó?
 (?) Em cĩ nhận xét gì về câu văn, cách dùng hình ảnh, điển tích?
HS: Câu văn nhịp nhàng theo lối biền ngẫu, những hình ảnh dùng nhiều ước lệ, điển tích
 GV: Khi xa chồng Vũ Nương còn bộc lộ những phẩm chất tốt đẹp nào nữa?
HS: Buồn nhớ, thấm thía nỗi cơ đơn: bướm lượn, mây che, nỗi buồn gĩc bể(cách nĩi ước lệ, mượn hình ảnh thiên nhiên để diễn tả tình cảm của người chinh phụ)
GV: Nàng đã đối xử với mẹ chồng như thế nào? Lời trối trăng của bà mẹ chồng giúp ta hiểu rõ thêm điều gì về người con dâu của bà?
HS: Lời bà mẹ chồngà ghi nhận cơng lao, đức đọ của con dâu.
GV: Khi chồng trở về nàng nhận được những gì? Cĩ bao nhiêu lời thọai của Vũ Nương? Em hãy tìm hiểu ý nghĩa của từng lời thoại và qua đĩ nhận xét tính cách của Vũ Nương? Vì sao nàng quyết tìm đến cái chết? So sánh với truyện cổ tích Vợ chàng Trương?
GV: Theo em, những lời thoại của Vũ Nương tuân thủ phương châm hội thoại nào? (PCLS)
(?) Vì sao lúc đầu Vũ Nương khơng muốn trở vềà sau lại quyết định trở vềà Cuối cùng lại khơng về? Tâm trạng của nàng lúc đĩ? Với đoạn truyện kì ảo này tác giả muốn nhắn gửi điều gì?
HS: Thảo luận (2’)
GV: Cĩ thể khái quát về con người, tâm hồn, tính cách, số phận của Vũ Nương như thế nào?
(?) Việc xây dựng tính cách nhân vật là điểm khác biệt nhất giữa tác phẩm truyền kì với truyện cổ tích? Vì sao?
HS: Truyện cổ tích thiên về cốt truyện và nhiều diễn biến hành động NV, NV cĩ đời sống, tính cách rõ rệt.
Tiết 2.
 Hoạt động 3:Hướng dẫn phân tích hình ảnh Trương Sinh:
GV: Xuất thân, tính cách của Trương Sinh được giới thiệu như thế nào? Ý kiến của em về cuộc hơn nhân? Tâm trạng của Trương Sinh khi về đến nhà (mẹ mất), nhận xét giọng kể của tác giả trong đoạn này?
HS: Giọng kể ngậm ngùi, rời rạc.
GV: Tính ghen tuơng của chàng được giới thiệu như thế nào? Cách xử sự của Trương Sinh ra sao? Em đánh giá như thế nào về cách xử sự đĩ? Lời nĩi của đứa con đã đủ thơng tin chưa? Vi phạm PC hội thoại nào?
(?) Hành động của Trương Sinh cĩ giá trị như thế nào trong tác phẩm?
(?) Em có nhận xét gì về cách dẫn dắt tình tiết của truyện? 
HS: Thảo luận (2’): Dựa vào cốt truyện cĩ sẵn, cĩ thêm bớt: đem trăm lạng vàng, lời trăng trối của bà mẹ chồng
GV: Em có nhận xét gì về nghệ thuật xây dựng nhân vật?
HS: làm việc cá nhân.
GV: Nhận xét bổ sung.
 Hoạt động 4: Tìm hiểu phần kết thúc.
GV: Cho học sinh đọc lại đoạn cuối.
(?) Em có nhận xét gì về cách kết thúc truyện? 
HS: Cách kết thúc bi thương, mang màu 
sắc cổ tích.
GV: Em hãy tìm những yếu tố kì ảò trong truyện?
HS: Liệt kê chi tiết trong sgk..
GV: Chốt lại vấn đề. 
GV: Yếu tố hoang đường có ý nghĩa như thế nào trong truyện truyền kỳ? Tính bi kịch trong tác phẩm cĩ giảm đi khơng?
HS: Thảo luận: (Tính bi kịch vẫn tiềm ẩn ngay trong cái lung linh kì ảo (Vũ Nương trở về giữa dịngbiến mất), tất cả vẫn chỉ là ảo ảnh, chàng Trương vẫn phải trả giá cho hành động “phũ phàng” của mình
Hoạt động 5: Hướng dẫn tổng kết, luyện tập:
HS: Đọc ghi nhớ sgk.
GV: Đĩng vai Vũ Nương thuyết minh lại cuộc sống của nàng từ khi Trương Sinh trở vể?
I/ Tìm hiểu chung:
Tác giả: 
 Nguyễn Dữ là nhà văn thế kỷ 16, quê ở Hải Dương. Ông là người học rộng tài cao, xin nghỉ làm quan để viết sách nuôi mẹ- sống ẩn dật.
2.Tác phẩm.
 Truyền kỳ mạn lục:20 truyện.
 Nhân vật:Người phụ nữ đức hạnh khao khát cuộc sống yên bình, hạnh phúc.
3. Đọc và tìm hiểu chú thích.
 a) Đọc, kể tĩm tắt
 b) Chú thích (sgk)
4. Bố cục: 3 đoạn
 - Vẻ đẹp của Vũ Nương.
 - Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
 - Vũ Nương được giải oan àƯớc mơ của nhân dân.
II. Đọc – hiểu văn bản:
Nhân vật Vũ Nương.
- Nàng giữ gìn khuôn phép, không lúc nào để vợ chồng phải bất hoà.
 - Nàng không mong vinh hiển, danh lợi, thơng cảm với những vất vả nguy hiểm của chồng( Lời dặn dị tình nghĩa), cầu mong chồng bình an trở về. 
- Khi xa chồng: Thuỷ chung chờ đợi, đảm đang, tháo vát, hiếu nghĩa( lo toan mọi việc nhà chồng chu đáo).
- Khi bị chồng nghi oan: Nàng hết lời phân trần để chồng hiểu nhưng khơng được à Tìm dến cái chết để minh oan.
à Vũ Nương là người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục, đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ chồng rất mực hiếu thảo, một dạ thủy chung , hết lịng vun đắp hạnh phúc gia đình.
2. Nhân vật Trương sinh.
- Con nhà giàu, ít học, cĩ tính cách đa nghi, phịng ngừa quá sức.
- Cuộc hơn nhân với Vũ Nương khơng bình đẳng.
- Tin lời con trẻ, xử sự hồ đồ, độc đoán , bỏ ngoài tai những lời phân trần của vợ, vũ phu thô bạo à cái chết của oan khuất của Vũ Nương.
 =>Lời tố cáo xã hội phụ quyền, bày tỏ niềm thương cảm của tác giả đối với số phận mỏng manh bi thảm của người phụ nữ.
à Nghệ thuật xây dựng nhân vật với lời tự bạch hợp lí làm cho câu chuyện sinh động khắc hoạ tính cách ,tâm lí ,nhân vật.
3. Ý nghĩa của yếu tố kì ảo:
- Yếu tố kỳ ảo kết hợp yếu tố thực: Thời điểm, nhân vật, sự kiện lịch sử, trang phục mỹ nhânà Làm cho thế giới kỳ ảo lung linh trở nên gần gũi với đời thực, tăng độ tin cậy.
- Ý nghĩa : Thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng trong cuộc đời, người tốt dù trải qua bao oan khuất cũng được đền đáp xứng đáng.
III/ Tổng kết:
- Nội dung: Cảm thương số phận của người phụ nữ bất hạnh. Tố cáo xã hội phong kiến.
- Nghệ thuật : Yếu tố thực đan xen yếu tố kỳ ảo.
IV. Luyện tập: 
 Thuyết minh cuộc sống của Vữ Nương từ khi Trương Sinh trở về.
4. Hướng dẫn học ở nhà:
 - Học bài, làm bài tập trong phần luyện tập.
 - Chuẩn bị bài: Xưng hô trong hội thoại.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TUẦN 4 Ngày dạy: 19/9
TIẾT 18 
Tiếng Việt:
XƯNG HƠ TRONG HỘI THOẠI
 I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 Giúp học sinh:
 - Hiểu được sự phong phú đa dạng của hệ thống từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt.
 - Hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô với tình huống
 giao tiếp.
 -Ý thức sâu sắc tầm quan trọng của việc sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô và biết 
 sử dụng tốt những phương tiện này. 
 II/ CHUẨN BỊ:
 - GV: bảng phụ ghi từ ngữ xưng hơ...
 - HS: Soạn câu hỏi trong sgk.
 III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 1 .Kiểm tra bài cũ:( 5’): 
 Em hãy đặt một tình huống hội thoại không tuân thủ một trong các phương châm hội thoại mà em đã học?
 2. Giới thiệu bài mới.(1’)
 Vấn đề giao tiếp:Các mối quan hệ xã hội, giao tiếp như thế nào là đúng phép tắc, lịch sự, giao tiếp đúng văn hóa, văn minh. Tìm hiểu việc xưng hô trong hội thoại, giao tiếp. 
 3. Các hoạt động dạy – học:
 Hoạt động của thầy - trị
Nội dung
Hoạt động 1(15’): Tìm hiểu từ ngữ xưng hô và việc sử dụng .
 GV: Hãy cho biết một số từ ngữ xưng hô trong TV mà em biết?
 (Gợi ý: Bao gồm danh từ chỉ người, danh từ chỉ quan hệ họ hàng.,bạn bè, xã hội) 
HS: Đưa ra tình huống:
- Xưng hơ với bố mẹ là thầy cơ giáo trong giờ học, giờ ra chơi.
- Xưng hơ với em họ, cháu họ nhiều tuổi.
HS: Cho HS đọc ví dụ 1 SGK.
GV: Dế Mèn và Dế Choắt đã xưng hơ như thế nào trong các đoạn trích a, b?
?) Phân tích sự thay đổi cách xưng hơ của 2 NV trong từng đoạn trích?
HS: Kẻ ở vị thế yếu cần nhờ vả, kẻ ở vị thế mạnh kiêu căng, hách dịch.
GV: Tại sao cĩ sự thay đổi trong cách xưng hơ của 2 NV này?
HS: Lúc sắp từ giã cõi đời, Choắt khơng coi mình là đàn em mà lấy tư cách là bạn để khuyên Mèn.
GV: Từ sự thay đổi cách xưng hơ của 2 NV, em cĩ nhận xét gì về từ ngữ xưng hơ trong Tiếng việt?
GV: Đưa ra tình huống: Bố vợ tương lai mời con rể (khách) uống nước. Khách đáp lại:
 - Cám ơn! Tơi vừa uống nước xong.
 - Con vừa uống nước xong.
(?) Trong câu trả lời của khách, từ nào khơng phải là từ xưng hơ? Vì sao? Rút ra bài học gì?
(?) Hãy cho biết một số trường hợp xưng hơ trong giao tiếp khác mà em biết trong cuộc sống?
HS: Cho ví dụ:
- Hai người bạn đồng tuổi: Anh - em
 anh – tơi
 tao- mày.
- Với kẻ thù: Chúng tơi – chúng mày.
 *Hoạt động 2(22’): Hướng dẫn luyện tập. HS: đọc bài tập, tìm phương tiện xưng hơ trong Tiếng Việt.
GV: cho HS tìm hiểu bài tập 2.
 (?) Em giải thích vì sao trong văn bản khoa học nhiều khi tác giả chỉ là một người nhưng xưng “chúng tôi” chứ không xưng “tôi”?
GV cho HS đọc bài tập 3.
GV:Phân tích từ ngữ xưng hô mà cậu bé dùng để nói với mẹ mình và sứ giả? Xưng hô như vậy nhằm thể hiện điều gì?
GV: Hướng dẫn HS phân tích cách xưng hơ của vị tướng với thầy cơ giáo cũ.
GV: Hồn cảnh và cách xưng hơ của người đứng đầu nhà nước trước năm 1945 như thế nào?
HS: Thảo luận, so sánh cách xưng hơ.
GV: Phân tích vị thế xã hội, thái độ, tính cách của từng nhân vật?
HS: trình bày ý kiến.
I/ Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô.
1. Một số từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt.
- Ngơi thứ nhất: Tơi, tao, ta, chúng tơi, chúng ta
- Ngơi thứ 2: anh, mày, mi, chúng mày
- Ngơi thứ 3: nĩ, hắn, chúng nĩ, họ
- Suồng sã: mày, tao
- Thân mật: anh, chị, em
- Trang trọng: quí ơng, quí bà, quí cơ, quí vị
 2. Ví dụ: Đoạn trích “ Dế Mèn phiêu lưu ký”.
 a. Xưng hơ: 
 + anh – em (Dế Choắt – Dế Mèn)
 + ta – chú mày(Dế Mèn – Dế choắt)
 à xưng hô không bình đẳng. 
b. Xưng hô: (tôi - anh)à bình đẳng.
* Kết luận: Từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt phong phú,tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm. 
3. Sử dụng từ ngữ xưng hơ: 
 Cần căn cứ vào đối tượng và đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hơ cho thích hợp.
II/ Luyện tập.
Bài tập 1: Phương tiện xưng trong TViệt:
- Ngôi gộp: chỉ nhóm ít nhất có 2 người, trong đó có người nói và người nghe - chúng ta).
- Ngôi trừ: nhóm ít nhất 2 người, trong đó có người nói, không có nghe – chúng tôi.)
à Cơ học viên quen tiếng mẹ đẻ nên có sự nhầm lẫn.
Bài tập 2: Xưng “ chúng tôi” trong văn bản khoa học tăng tính khách quan và thể hiện sự khiêm tốn của tác giả.
Bài tập 3:
- Với mẹ: chú bé xưng hôbình thường.
- Với sứ giả : “ông-ta” cho thấy Gióng là đứa trẻ khácthường. 
Bài tập 4: Vị tướng gặp thầy giáo cũ xưng “con” à lịng biết ơn và thái độ kính cẩn với người thầyà truyền thống tơn sư trọng đạo.
Bài tập 5: Xưng hơ “Tơi – đồng bào”à cảm giác gần gũi, thân thiết đánh dấu một bước ngoặt trong quan hệ giữa lãnh tụ và nhân dân trong một đất nước dân chủ.
Bài tập 6:
- Cai lệ: trịch thượng, hống hách
- Chị Dậu: + Ban đầu: hạ mình, nhịn nhục
+ Sau: thể hiện sự phản kháng quyết liệt của người bị dồn đến bước đường cùng à Thay đổi thái độ và hành vi ứng xử.
3. Hướng dẫn học ở nhà: (2’): 
 - Học bài, làm các bài tập còn lại.
 - Chuẩn bị bài : Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
TUẦN 4
TIẾT 19 Ngày dạy: 19/9
CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP.
 I/ Mục tiêu bài học:
 Giúp học sinh:
 - Phân biệt cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp, đồng thời nhận biết lời dẫn, ý dẫn.
 - Rèn kỹ năng sử dụng cách dẫn trực tiếp và gián tiếp thành thạo trong nói và viết.
 II/ Chuẩn bị:
 GV:Một số ví dụ về lời dẫn trực tiếp và gián tiếp.
 HS: Chuẩn bị bài.
 III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học.
Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số, việc chuẩn bị của học sinh.
Kiểm tra bài cũ:
Em có nhận xét gì về từ ngữ xưng hô trong hội thoại? Hãy cho ví dụ về cách xưng hô phù hợp với tình huống giao tiếp?
Giới thiệu bài mới.
Trong giao tiếp ngoài việc xưng hô cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp chúng ta cần chú ý sử dụng lời dẫn trực tiếp và gián tiếp. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
GV: Ghi tựa lên bảng.
Hoạt động của thầy- trò
Nội dung.
Hoạt động 1:Tìm hiểu cách dẫn trực tiếp.
GV: Cho học sinh đọc vd: a,b.
HS: Đọc, chú ý đúng ngữ pháp.
GV? Ở vd a, phần in đậm là lời nói hay ý nghĩ? Nó được ngăn cách như thế nào? Bằng những dấu hiệu nào? 
HS: Thảo luận, trình bày kết quả.
GV: nhận xét, sửa chữa bổ sung.
GV? Làm thế nào để phân biệt lời nói hay ý nghĩ?
HS: suy nghĩ trả lời.
GV? Thế nào là cách dẫn trực tiếp?
HS: phát biểu, giáo viên chốt lại vấn đề.
Hoạt động 2:Tìm hiểu cách dẫn gián tiếp.
GV: Cho hs đọc ví dụ sgk.
HS: Đọc, chú ý đúng ngữ pháp.
GV? Trong ví dụ in đậm, ví dụ nào là lời nói, ví dụ nào là ý nghĩ được nhắc đến?
HS: Thảo luận trình bày kết quả, Gv nhận xét, chốt lại vấn đề.
GV? Cách dẫn này có gì khác với cách dẫn trực tiếp?
HS:Quan sát em có thể thêm “rằng” hoặc “là” vào trước phần in đậm được không?
HS:Thử thêm vào và nhận xét.
GV? Cả hai cách dẫn có điểm nào chung?
HS: So sánh nhận xét.
GV:Cho học sinh đọc ghi nhớ sgk.
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập.
 GV: cho hs đọc bài tập 1.
 GV? Em hãy xác định lời dẫn hay ý dẫn? Cách dẫn trực tiếp hay gián tiếp?
 HS: Tìm hiểu trả lời, Gv chốt lại vấn đề.
 GV: Chia lớp làm 4 nhóm thảo luận bài tập 2.
 HS: Cử đại diện, trình bày kết quả.
 GV: Chốt lại vấn đề.
 HS: Tạo 2 cách dẫn:trực tiếp và gián tiếp.
I/ Cách dẫn trực tiếp.
Ví dụ:
 a-Lời nói của anh thanh niên được tách bằng dấu “:” và dấu “”
 b-Ý nghĩ: được tách bằng dấu “:” và đặt trong dấu ( “”).
 2- Kết luận:
 Cách dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý nghĩ của người hay nhân vật.
 Ngăn cách phần được dẫn bằng dấu hai chấm kèm theo dấu ngoặc kép.
II/ Cách dẫn gián tiếp.
1-ví dụ:
Lời nói được dẫn là( lời khuyên0
Ý nghĩ được dẫn(hiểu).
Không dùng dấu hai chấm, có thể thêm “rằng” hoặc “là” phía trước.
Kết luận:
Nhắc lại lời hay ý nghĩ của người khác;có điều chỉnh theo kiểu thuật lại không giữ nguyên vẹn, không dùng dấu hai chấm.
 Cả hai cách dẫn có thể thêm “rằng” hoặc “là” để ngăn cách phần được dẫn với lời người dẫn.
 Ghi nhớ: sgk.
III/ Luyện tập.
 Bài tập 1:
 a-Lời dẫn trực tiếp.
 b- lời dẫn trực tiếp, ý dẫn.
Bài tập 2:
 Tạo ra 2 cách dẫn.
 Trong báo cáo chính trị tại đại hội đại biểu toàn quốc,chủ tịch HCM nhắc nhở mọi người: “Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc”
Củng cố:
 HS đọc ghi nhớ, làm bài tập .
 Dặn dò:
 HS học bài, chuẩn bị: Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự.
TUẦN 4 Ngày dạy: 21/9
TIẾT 20 Tập làm văn
LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ.
 I/ Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
 - Ôn lại mục đích và cách thức tóm tắt văn bản tự sự.
 - Rèn kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự.
 II/ Chuẩn bị :
 GV: Bảng phụ ghi chi tiết bổ sung của BT 1.II; BT 1 .III.
 HS: Chuẩn bị bài, đọc lại VB Chuyện người con gái Nam Xương
 III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
 1. Kiểm tra bài cũ: (5’): Thế nào là tĩm tắt VB tự sự, Cách tĩm tắt VB tự sự?
 2. Giới thiệu bài mới: (1’) Muốn nhớ lâu một tác phẩm, một bộ phim, người ta thường tĩm tắt Ở lớp 8 em hiểu cách tóm tắt văn bản tự sự. Hôm nay chúng ta tìm hiểu cách thức tóm tắt văn bản tự sự.
3. Các hoạt động dạy- học:
Hoạt động của thầy – trò.
Nội dung
Hoạt động 1: (10’) Sự cần thiết để tóm tắt văn bản tự sự.
GV: Cho học sinh đọc các tình huống trong sgk.
HS: Thảo luận, rút ra nhận xét về văn bản tóm tắt.
 Hoạt động 2: (10’) Thực hành tóm tắt văn bản tự sự.
GV: Theo em các chi tiết đó đã đủ chưa?
GV: Sự việc thiếu là sự việc gì? Sự việc đó có quan trọng không? Vì sao?
HS: Nhận xét sự việc.
HS: Rút ra kiết luận
GV: Cho vài học sinh đọc ghi nhớ sgk.
 Hoạt động 3 (17’) Hướng dẫn luyện tập .
GV: Cho học sinh đọc yêu cầu bài tập.
HS: Chọn tình huống thống nhất trong tác phẩm Lão Hạc.
HS: Thống kê các ý chính.
HS: Thực hành viết đoạn văn tự sự, tóm tắt văn bản Lão Hạc.
GV: Nhận xét cách diễn đạt.
I. Sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản tự sự.
 - Tóm tắt để giúp người nghe nắm được nội dung chính của câu chuyện.
 - Văn bản tóm tắt làm nổi bật yếu tố tự sự và nội dung chính, nhân vật chính.
- Văn bản tóm tắt ngắn gọn dễ nhớ.
II/ Thực hành tóm tắt văn bản tự sự.
1. Ví dụ:
Bổ sung chi tiết: Trương Sinh nghe con kể về người cha là cái bóng mới hiểu ra nỗi oan của vợ.
 2- Kết luận : Văn bản tóm tắt đã làm nổi bật sự việc và nhân vật chính. 
* Ghi nhớ : Sgk.
III/ Luyện tập :
 Bài 1: Tóm tắt tác phẩm Lão Hạc.
 - Lão Hạc có đứa con trai, mảnh vườn và một con chó.
 - Con trai Lão không cưới được vợ bỏ đi đồn điền cao su. Lão làm thuê dành dụm tiền, sau trận ốm lão không có việc làm, bán chó, lão kiếm gì ăn nấy, gửi tiền dành dụm cho ông giáo làm ma chay.
 - Lão xin Binh Tư một ít bả chó. Lão đột ngột qua đời, không ai hiểu vì sao (Chỉ có ông giáo và Binh Tư hiểu).
Hướng dẫn học ở nhà: (2’)
Kí duyệt tuần 4
Ngày 14 tháng 9 năm 2009
Nguyễn Thị Hương
 - Học bài làm bài tập còn lại.
 - Chuẩn bị: Sự phát triển của từ vựng.

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 4.doc