Giáo án môn Ngữ văn 6 - Tiết 49 đến tiết 55

Giáo án môn Ngữ văn 6 - Tiết 49 đến tiết 55

Tiết:49, 50

VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3-

KỂ CHUYỆN ĐỜI THƯỜNG

I.Mục tiêu: Giúp HS

 1.Kiến thức: Qua bài viết củng cố các kiến thức về văn tự sự, biết vận dụng lý thuyết và bài viết cụ thể, tự xây dựng một câu chuyện đời thường .

 2.Kĩ năng: Rèn kỹ năng tự xây dựng một câu chuyện đời thường từ dàn ý.

 3.Thái độ: Giáo dục HS ý thức củng cố, xây dựng bài kể chuyện, với trình tự các sự việc phù hợp, bộc lộ những ý nghĩa nhất định .

II.Chuẩn bị:

 1.Giáo viên: Chuẩn bị đề kiểm tra và đáp án.

 2. Học sinh: Học và chuẩn giấy và bút để làm bài kiểm tra.

III.Tiến trình bài dạy:

 1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.

 2.Kiểm tra bài cũ: Nhắc nhở HS ý thức làm bài. Kiểm tra sự chuẩn bị giấy, bút của HS .

 3.Bài mới:

 * Giới thiệu bài : Chuyện đời thường là một trong những yếu tố quan trọng trong cuộc sống như : kể lại những kỉ niệm đã xảy ra đối với thầy cô giáo hay, một chuyện đời thường, kỉ niệm đang nhớ, người bạn mới quen, những thay đổi ở quê em. Do đó, khi vận dụng vào bài viết cho học sinh kể lại, giáo viên cần chú ý các trình tự, ngôi kể , bố cục.

 

doc 14 trang Người đăng thu10 Lượt xem 706Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 6 - Tiết 49 đến tiết 55", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 13 Ngày soạn:...../........./..........
 Ngày dạy :....../........./.......... Tiết:49, 50
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3-
KỂ CHUYỆN ĐỜI THƯỜNG
I.Mục tiêu: Giúp HS
 1.Kiến thức: Qua bài viết củng cố các kiến thức về văn tự sự, biết vận dụng lý thuyết và bài viết cụ thể, tự xây dựng một câu chuyện đời thường .
 2.Kĩ năng: Rèn kỹ năng tự xây dựng một câu chuyện đời thường từ dàn ý.
 3.Thái độ: Giáo dục HS ý thức củng cố, xây dựng bài kể chuyện, với trình tự các sự việc phù hợp, bộc lộ những ý nghĩa nhất định .
II.Chuẩn bị: 
 1.Giáo viên: Chuẩn bị đề kiểm tra và đáp án.
 2. Học sinh: Học và chuẩn giấy và bút để làm bài kiểm tra.
III.Tiến trình bài dạy:
 1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
 2.Kiểm tra bài cũ: Nhắc nhở HS ý thức làm bài. Kiểm tra sự chuẩn bị giấy, bút của HS .
 3.Bài mới: 
 * Giới thiệu bài : Chuyện đời thường là một trong những yếu tố quan trọng trong cuộc sống như : kể lại những kỉ niệm đã xảy ra đối với thầy cô giáo hay, một chuyện đời thường, kỉ niệm đang nhớ, người bạn mới quen, những thay đổi ở quê em.... Do đó, khi vận dụng vào bài viết cho học sinh kể lại, giáo viên cần chú ý các trình tự, ngôi kể , bố cục... 
Hoạt động của GV - HS
Nội dung kiến thức
Hoạt động I: Giáo viên Chép đề bài lên bảng.
Nội dung:
(GV Gợi ý sơ qua để HS làm bài )
+ Xác định kiểu văn bản cần tạo lập?
+ Lập ý ?
+ Lập dàn ý một bài văn gồm có mấy phần ?
- Giáo viên nêu yêu cầu của bài viết.
- Nêu yêu cầu về nội dung, hình thức, thái độ đối với học sinh trong giờ viết bài.
Hình thức:
- Học sinh cần xác đinh đúng yêu cầu của đề bài.
- Bài làm có bố cục rõ ràng, lô gic
-Trình bày sạch sẽ, khoa học, chữ viết đúng chính tả.
Thái độ:
- Nghiêm túc, tích cực.
- Thể hiện được kiến thức qua những văn bản đã học .
 Hoạt độngII :Viết bài
HS viết bài cẩn thận, nghiêm túc. Viết ngoài giấy nháp trước khi viết vào bài.
I.Đề bài: Kể về một thầy giáo hay một cô giáo mà em quý mến. 
* Yêu cầu chung: 
- Văn kể chuyện, tự sự. Kể về thầy hoặc cô giáo .
- Học sinh viết được bài văn tự sự hoàn chỉnh . 
 - Học sinh xác định đúng ngôi kể : ngôi thứ ba. 
 - Bài viết có bố cục cân đối, rõ ràng
- Các sự việc kể theo trình tự hợp lí . 
- Đúng chính tả.
- Kể về một kỉ niệm đáng nhớ giữa em và thầy cô đó. Cảm xúc của em như thế nào? 
- Trình bày rõ ràng, sạch đẹp, không sai chính tả, lời kể lưu loát, trôi chảy .
- Bài viết phải đầy đủ bố cục 3 phần 
* Đáp án - biểu điểm :
a.Mở bài: (1,5 điểm) à Giới thiệu chung về cô giáo của em, người đã quan âm, lo lắng, động viên em trong học tập.
b.Thân bài: ( 6 điểm ) à Kể diễn biến sự việc .
Kể về ngoại hình, tuổi tác cô giáo em .
Đối với em: Cô quan tâm, lo lắng, nhắc nhở em trong học tập :
+ Cô động viên, khích lệ mỗi khi em tiến bộ .
+ Cô uốn nắn dạy bảo tỉ mỉ, kịp thời .
+ Cô giúp em lấy lại những kiến thức bị hổng, theo dõi sát sao việc học tập hằng ngày của em .
+ Đối với các bạn bè trong lớp và với đồng nghiệp cũng quan tâm, lo lắng, động viên, giúp đỡ .
c.Kết bài: (1,5 điểm) àTrình bày cảm nghĩ của bản thân về :
- Lòng biết ơn của em đối với cô giáo .
- Lời hứa.
- Bài viết sạch sẽ, đúng chính tả (1 điểm).	(1 điểm) 
Ú Thang điểm 
- Điểm 9 + 10 : Trình bày sạch đẹp, bài viết có cảm xúc, hành văn mạch lạc, bố cục chặt chẽ, các sự việc gây được cảm xúc đối với người đọc. Từ ngữ chính xác, gợi cảm, viết câu đúng ngữ pháp, không có lỗi chính tả 
- Điểm 7 + 8: Bài viết khá tốt, có nội dung và hình thức .Trình bày rõ ràng sạch đẹp, bố cục chặt chẽ, các sự việc gây được sự chú ý của người đọc . Viết câu đúng ngữ pháp từ ngũ chính xác, tuy nhiên có sai sót, không đáng kể 
- Điểm 5+ 6: Bài viết ở mức độ trung bình.
- Điểm 3+ 4: Chưa đạt được yêu cầu cả nội dung và hình thức.
- Điểm 1+ 2: Kỹ năng viết bài yếu .Trình bày, viết cẩu thả, lỗi chính tả nhiều .
 4.Củng cố: GV thu bài . Nhận xét giờ làm bài .
 5. Dặn dò: Xem xét lại các đề bài tham khảo SGK Lập dàn bài và viết bài hoàn chỉnh đề trên vào vở bài tập . 
 - Chuẩn bị “Treo biển”
IV.Rút kinh nghiệm:
......................................................................................................................................................................................
 ***********************************************
 Ngày soạn:...../........./..........
 Ngày dạy :....../........./.......... Tiết: 51
Văn bản: TREO BIỂN. 
HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM: Văn bản : LỢN CƯỚI, ÁO MỚI
I.Mục tiêu: Giúp HS
 1.Kiến thức: Hiểu được thế nào là truyện cười, hiểu nội dung, ý nghĩa, nghê thuật gây cười trong 2 truyện.
 2.Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng cảm thụ, phân tích,hiểu ngụ ý truyện cười, đặc biệt là yếu tố gây cười .
 -Kể lại được 2 truyện.
 3.Thái độ: Giáo dục HS yêu quý, giữ gìn giá trị văn hoá độc đáo của dân tộc .
II.Chuẩn bị:
 1.Giáo viên: Soạn bài. Tích hợp phần tiếng Việt ở bài “Số từ và lượng từ” và Tập làm văn ở bài “ Kể chuyện tưởng tượng” 
 2. Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài ở nhà .
III.Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
 2.Kiểm tra bài cũ: 
 Bài học mà em rút ra từ truyện " Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng " là gì ?
 3. Bài mới: 
 * Giới thiệu bài: Tiếng cười là một bộ phận không thể thiếu trong cuộc sống con người. Tiếng cười được thể hiện trong các truyện cười đặc sắc của dân tộc Việt Nam. Hôm nay cô giới thiệu các em các truyện cười “Treo biển" và " Lợn cưới áo mới”.
Hoạt động của GV - HS
Nội dung kiến thức
I.Hoạt động I: tìm hiểu chung.
Thế nào là truyện cười?
II.Hoạt động II: Đọc - Hiểu văn bản
GV hướng dẫn cách đọc: giọng vui tươi , hóm hỉnh.
GV đọc mẫu.
HS đọc lại truyện “Treo biển ".
GV giải thích từ khó.
Biển ghi nội dung gì? 
Em hiểu gì về mục đích của cái biển được treo ở cửa hàng? 
+ Theo em, tấm biển với hàng chữ trên thông báo mấy yếu tố ? Vài trò của mỗi yếu tố là gì? 
 Em có nhận xét gì về vai trò thông báo của nội dung tấm biển trên? 
 (Gợi ý: Đã đầy đủ, chính xác chưa ?)
+ Vậy mà có mấy khách hàng góp ý, người thứ nhất góp ý gì? Thái độ nhà hàng ?
+ Người 2 + 3 góp ý gì? Chủ hàng có thái độ và cách tiếp thu như thế nào? 
+ Người 4 góp ý như thế nào? Chủ nhà hàng có cử chỉ và thái độ gì? Em có nhận xét gì về từng ý kiến?
 Em cười ở những chi tiết nào? Khi nào tiếng cười bộc lộ nhiều nhất ?
+ Em có nhận xét gì về kết thúc của truyện?
GV giảng, củng cố phần nội dung.
GV chuyển ý .
 Truyện đã xây dựng tình huống như thế nào ?
Truyện đã sử dụng những yếu tố gì?
Kết thúc truyện như thế nào ?
GV chuyển ý.
Em hãy nêu ý nghĩa của văn bản ?
HS đọc ghi nhớ. 
GV củng cố .
Hướng dẫn đọc thêm :“LỢN CƯỚI, ÁO MỚI”
+ HS đọc truyện hai : Truyện gồm những nhân vật nào? 
+ Anh có áo mới được giới thiệu qua chi tiết nào? Anh thích khoe của như thế nào? 
+ Anh dứng hóng ở cửa bao lâu? Kêt quả như thế nào? Tâm trạng anh ta lúc đó như thế nào? Em có nhận xét gì về sự việc này? 
+ Đang tức bực anh trông thấy ai? Người có con lợn cưới hỏi điều gì với thái độ ra sao? Câu hỏi này có thông tin nào thừa không cần thiết? Không phù hợp với việc tìm con lợn sổng chuồng? Mục đích để làm gì?
+ Trước câu hỏi đó, anh có áo mới đã có cử chỉ gì đáng chú ý? Cùng với cử chỉ ấy, anh ta nói gì? Trong lời đáp thông tìn nào không phù hợp với câu hỏi mà người khai đưa ra? Thông tin đưa ra ấy với mục đích gì? 
+ Trong truyện, em cười ở những chi tiết nào? Khi nào thì tiếng cười bật ra? Vì sao? Truyện cần ghi nhớ những gì?
A. Văn bản " Treo biển "
I.Định nghĩa về truyện cười (chú thích SGK)
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Đọc:
2. Giai thích từ khó (sgk)
3. Nội dung văn bản :
a. Nội dung tấm biển:
 Biển đề:" ở đây có bán cá tươi"
 –> đầy đủ chính xác .
Bốn yếu tố :
+''Ở đây ":thông báo địa điểm của cửa hàng.
+ " Có bán ": thông báo hoạt động của cửa hàng.
+"cá ": thông báo mặt hàng được bán ở đây là cá.
+"tươi ": thông báo về chất lượng của mặt hàng.
–> đầy đủ chính xác .
b. Những người khách góp ý :
Khách hàng góp ý
Sự tiếp thu của nhà hàng
-Người 1: Bỏ chữ" tươi" đi .
-Người 2: Bỏ hai chữ "ở đây" đi .
-Người 3: bỏ có "bán" đi .
-Người 4: Bỏ "cá" đi .
-> Cố tình bắt bẻ nhà hàng vô tội vạ .
-Bỏ ngay" tươi" .
-Bỏ ngay hai chữ "ở đây ".
-Bỏ ngay "có bán ".
-Bỏ ngay" cá" .
-> Quá máy móc, không suy nghĩ .
-> Kết thúc bất ngờ : bỏ luôn cả tấm biển.
Đó cũng là đỉnh điểm của sự phi lí gây nên tiếng cười trong truyện.
4. Nghệ thuật :
-Xây dựng tình huống cực đoan,vô lý( cái biển bị bắt bẻ ) và cách giải quyết một chiều không suy nghĩ, đắn đo của nhà hàng.
-Sử dụng những yếu tố gây cười.
-Kết thúc truyện bất ngờ :chủ nhà hàng cất luôn tấm biển.
5.Ý nghĩa văn bản : Truyện tạo tiếng cười hài hước, vui vê, phê phán những người hành động thiếu chủ kiến và nêu lên bài học về sự cần thiết phải biết tiếp thu có chọn lọc ý kiến của người khác.
=> Ghi nhớ SGK 
B. “LỢN CƯỚI, ÁO MỚI”
Anh có áo mới
Anh có lợn cưới
Tính hay khoe, có áo mới mặc ngay, đứng hóng cửa từ sáng -> Chiều, chờ người khen .
-> Không hợp với tự nhiên .
-> Giơ ngay vạt áo ra đáp .
Từ lúc tôi mặc cái áo mới này không thấy con lợn nào cả -> thừa “Từ lúc tôi mặc cía áo mới này"
=> Cố tình khoe áo mới.
Cũng hay khoe.
Hỏi: Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây hay không ?
-> Cố tình đưa thông tin thừa vào => Thừa từ "cưới ".
=> Khoe con lợn cưới. 
*Kết thúc bất ngờ, kịch tính ngày càng cao. Tiếng cười bật ra
* Ghi nhớ (SGK)
 4.Củng cố: GV hệ thống lại kiến thức bài học.
 5.Hướng dẫn tự học 
-Nhớ định nghĩa truyện cười .
-Kể diễn cảm 2 câu truyện
-Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của mình sau khi học xong 2 truyện trên.
- Soạn : Số từ và lượng từ.
 IV.Rút kinh nghiệm:
................................................................
 **************************************************
 Ngày soạn:...../........./..........
 Ngày dạy :....../........./.......... 
Tiết:52
Tiếng Việt: SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ 
I.Mục tiêu: Giúp HS:
 1.Kiến thức: HS hiểu được ý nghĩa và công dụng của số từ và lượng từ .
 2.Kĩ năng: Biết cách sử dụng số từ và lượng từ khi nói và viết.
 3.Thái độ: Giáo dục HS giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt .
II.Chuẩn bị:
 1.Giáo viên: Bảng phụ, soạn bài, chuẩn bị tài liệu liên quan.
 2. Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài ở nhà.
III.Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2.Kiểm tra bài cũ: Thế nào là cụm danh từ? Nêu cấu tạo của cụm danh từ? Cho VD ? 
 3. Bài mới: 
 * Giới thiệu bài: Trong ngữ pháp tiếng Việt, tuy chưa được sử dụng rộng rãi như danh từ, động từ, tính từ, nhưng số từ và lượng từ cũng được dùng nhiều. Muốn hiểu rõ hơn về hai từ loại này, chúng ta tìm hiểu bài học hôm ... ng II : 
+ Kể tên các thể loại truyện VHGD đã học ở lớp 6? 
Nêu khái niệm của từng thể loại? 
+ Kể tên những truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười đã học ?
+ Nhận xét gì về thể loại truyện đã học?
Giáo viên kẻ bảng – Học sinh lên bảng điền vào 
 Giáo viên nhấn mạnh lại đặc điểm của từng thể loại
I. Nội dung :
1. Định nghĩa : 
a. Truyền thuyết: Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kỳ ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể .
b. Truyện cổ tích: Là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhâ vật quen thuộc: 
+ Nhân vật bất hạnh( mồ côi, con riêng, người em út, người có hình dạng xấu xí..)
+ Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kỳ lạ
+ Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch
+ Nhân vật là động vật ( con vật biết nói năng, hoạt động, tính cách như con người)
- Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công
c. Truyện ngụ ngôn: Là truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng, nói gió kín đáo chuyện con người nhằm khuyên nhủ người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
d. Truyện cười: Là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.
2. Các thể loại VHGD lớp 6
Truyền thuyết
Cổ tích
Ngụ ngôn
Truyện cười
Khái niệm
Chú thích SGK trang 7
Chú thích SGK trang 53
Chú thích SGK trang 100 
SGK /124
Các truyện đã học
- Con Rồng cháu Tiên .
- Bánh chưng bánh giầy .
- Thánh Gióng .
- Sơn Tinh , Thuỷ Tinh .
- Sự tích Hồ Gươm.
- Thạch Sanh .
- Em bé thông minh .
- Cây bút thần .
- Ông lão đánh cá và con cá vàng .
- Ếch ngồi đáy giếng. 
- Thầy bói xem voi .
- Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng .
- Treo biển .
- Lợn cưới – áo mới .
Đặc điểm
- Kể về các nhân vật, sự vật liện quan đến lịch sử .
- Có nhiều yếu tố tưởng tượng, kỳ ảo, những nhân vật, sự vật liện quan đến lịch sử.
- Nhận xét, đánh giá về con người sự vât trong lịch sử .
- Kể về cuộc đời, số phận của một số kiểu nhân vật quen thuộc, có sử dụng yếu tố kỳ ảo 
- Thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của cái thiện với cái ác.
- Mượn chủ yếu chuyện loài vật thể nói bóng gió chuyện con người, có yếu tố tưởng tượng, kỳ ảo .
- Kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống .
- Có yếu tố gây cười .
- Mua vui hay phê phán .
Hoạt động của GV - HS
Nội dung kiến thức
Hoạt động III: So sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa các thể loại truyện
II. So sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa các thể loại truyện:
+ Hãy so sánh điểm giống và khác nhau giữa hai thể loại truyện truyền thuyết và truyện cổ tích ?
+ Hãy so sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa truyện ngụ ngôn và truyện cười? 
j So sánh truyện ngụ ngôn với truyện cổ tích 
Ú Giống nhau: Đều có yếu tố tưởng tượng, kỳ ảo 
Các nhân vật đều có sự ra đời và tài năng kỳ lạ.
Ú Khác nhau: 
 + Truyền thuyết kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử và cách đánh giá của nhân dân về các nhân vật, sự kiện đó.
 + Cổ tích, kể về cuộc đời số phận của một số kiểu nhân vật nhất định ( người mồ côi, người có tài năng kì lạ,...) và thể hiện niềm tin, mơ ước của nhân dân ta về công lí xã hội.
k Ngụ ngôn với truyện cười 
a) Giống nhau 
 Đều có yếu tố gây cười ,tình huống bất ngờ.
b) Khác nhau 
– Nội dung:
+ Mượn chủ yếu chuyện loại vật để nói bóng gió chuyện người (Ngụ ngôn)
 +Kể về cái đáng cười (Truyện cười ) 
– Mục đích: 
+ Ngụ ngôn có răn dạy, rút ra bài học của cuộc sống 
 + Truyện cười: Nhằm mua vui hay phê phán , chế giễu những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống.
 4.Củng cố: - Nhắc lại các định nghĩa về 4 thể loại truyện đã học 
 - Nhận xét về đặc điểm tiêu biểu của 4 thể loại truyện đã học
 - So sánh giống và khác nhau giữa các thể loại 
 5.Dặn dò: - Xem lại các định nghĩa đó học và đặc điểm tiêu biểu của từng thể loại
 - Ôn lại bài và "trả bài kiểm tra Tiếng việt”
IV.Rút kinh nghiệm:
..........................................................................................
************************************************
Tiết: 56
TRẢ BÀI KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
I.Mục tiêu: Giúp HS
 1.Kiến thức: Qua tiết trả bài cho HS thấy rõ trình độ học thức về phân môn tiếng việt của HS từ đầu năm học đến nay. Một lần nữa giúp HS nhớ lại những kiến thức đã học 
 2.Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng tự sửa chữa các lỗi sai khi nhận ra các lỗi ấy 
 3.Thái độ: Ý thức vươn lên trong học tập của học sinh 
II.Chuẩn bị:
 1.Giáo viên: Chấm và trả bài, sửa bài cụ thể cho HS
 2. Học sinh: Ghi vở những lỗi sai, sửa lỗi và rút kinh nghiệm cho bản thân
III.Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện sĩ số
 2.Kiểm tra bài cũ: 
 3. Bài mới: 
 * Giới thiệu bài: Để đánh giá rút kinh nghiệm về bài kiểm tra tiếng Việt đồng thời củng cố lại kiến thức đã học từ đầu năm đến bài cụm danh từ, hôm nay chúng ta trả bài kiểm tra tiếng Việt
Hoạt động của GV - HS
Nội dung kiến thức
Hoạt động I:Phân tích và tìm hiểu đề cụ thể:
 GV đọc lại yêu cầu đề bài
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề bài cụ thể
- GV nhận xét chung về ưu điểm và nhược điểm 
.Hoạt động II : Sửa bài cụ thể:
Gv sửa bài đưa ra đáp án cụ thể
- Đọc bài của và bài của bạn để HS rút ra nhận xét
I.Phân tích và tìm hiểu đề cụ thể: 
Đề bài : Giáo án tuần 12 tiết 46
* Nhận xét chung 
1.Ưu điểm 
- Qua kết quả của các bài kiểm tra nhận thấy đa số học sinh có ý thức học bài và làm bài nghiêm túc, nhưng chất lượng chưa cao. 
- Biết làm bài theo hướng trắc nghiệm 
2. Tồn tại 
- Chất lượng thấp, các em không đọc kĩ đề bài. Nhiều em không học bài nên có điểm 1, 2 
- Một số ít học sinh lười học, chưa biết làm bài dưới dạng trắc nghiệm hoặc khoanh tròn vào 2 đáp án 
- Một số em viết cẩu thả, gạch xoá tuỳ tiện, viết hoa bừa bãi 
II. Sửa bài cụ thể
A.Trắc nghiệm: (2 điểm)
CÂU
1
2
3
4
5
6
7
8
ĐÁP ÁN
c
c
a
b
a
a
c
b
B.Tự luận: (8 điểm)
Câu 1: (5 điểm)
 Danh từ là những từ chỉ người, vật , hiện tượng, khái niệm.
Danh từ được chia làm 2 loại lớn là: danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật 
 Cấu tạo đầy đủ gồm có 3 phần ( phần phụ trước, phần trung tâm, phần phụ sau)
Câu 2: (3 điểm)
 Cụm danh từ trong đoạn trích là: 
Làng ấy, ba thúng gạo nếp, ba con trâu đực, ba con trâu ấy.
 BẢNG THỐNG KÊ ĐIỂM BÀI KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
Lớp
SS
Điểm9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm > TB
Điểm 3-4
Điểm 1-2
Điểm < TB
6d3
Tiết: 55
Tiếng Việt : CHỈ TỪ
I.Mục tiêu: Giúp HS
 1.Kiến thức: Hiểu được ý nghĩa và công dụng của chỉ từ, biết cách dùng chỉ từ khi nói, viết
 2.Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng sử dụng thành thạo các chỉ từ
 3.Thái độ: Ý thức giữ gìn và bảo vệ sự trong sáng của Tiếng Việt 
II.Chuẩn bị:
 1.Giáo viên: Bảng phụ, soạn bài, chuẩn bị tài liệu liên quan
 2. Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài theo hệ thống bài tập
III.Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện sĩ số
 2.Kiểm tra bài cũ: Số từ là gì? Cho ví dụ? Lượng từ là gì? Có mấy nhóm lượng từ? Cho VD? 
 3. Bài mới: 
 * Giới thiệu bài: Các em đã học các loại danh từ , số từ, lượng từ. Hôm nay thầy giới thiệu với các em chỉ từ. Muốn biết rõ khái niệm, vị trí, ý nghĩa của chỉ từ chúng ta cùng tìm hiểu
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
I.Hoạt động I: Chỉ từ là gì?
HS đọc VD (SGK/137)
+ Các từ (Ấy , nọ , kia) bổ sung ý nghĩa cho từ nào? Bổ sung bằng cách nào? Nhằm mục đích gì?
+ So sánh ý nghĩa của cặp từ
Ông vua/ Ông vua nọ
Viên quan / Viên quan ấy 
Làng / Làng kia
Nhà / Nhà nọ 
(Xác định sự vật trong không gian) 
VD 2: + Các từ ( ấy, nọ ) bổ nghĩa cho từu nào? Từ ấy thuộc loại từ gì? Các từ ấy còn bổ nghĩa cho sự vật trong không gian nữa không? 
+ Vậy các từ gạch chân ở VD 1,2 nghĩa của chúng có gì giống nhau và khác nhau? (Giống: Xác định vị trí của sự vật. Khác nhau: VD1 Định vị trí trong không gian, VD2 Vị trí trong thời gian ) 
+ Những từ gạch chân trên gọi là chỉ từ 
Chỉ từ là gì? HS đọc ghi nhớ 1 SGK 
GV chốt ý về chỉ từ
II.Hoạt động II : Hoạt động của chỉ từ trong câu :
Sát VD ở mục 1 hãy xác định chức vụ ngữ pháp của chỉ từ trong câu? 
(Nhắc lại bài cụm danh từ ) các từ nọ, ấy, kia làm phụ ngữ bổ nghĩa cho danh từ lập thành cụm danh từ, hoạt động trong câu như 1 danh từ 
+ Đọc VD SGK hãy chỉ ra chỉ từ trong đoạn văn? Chỉ từ đó giữ chức vụ ngữ pháp gì trong câu 
+ Đọc VD/ 138 xác định chỉ từ? Xác định chỉ từ “đấy” trong câu? 
=> Vậy: Hoạt động của chỉ từ cần ghi nhớ những gì? 
=> Bài học hôm nay cần ghi nhớ những gì?
III.Hoạt động III: Luyện tập
- HS nêu yêu cầu BT, Gv hướng dẫn, HS làm BT theo nhóm 5 phút
Các nhóm nhận xét, GV bổ sung, sửa chữa..
I. Chỉ từ là gì? 
a. VD 1/ SGK / 137 
Ông vua nọ 
Viên quan ấy 
Làng kia
Nhà nọ 
VD 2/ SGK/ 137 
Hồi ấy 
Đêm nọ 
b. Nhận xét
VD1: Các từ “Nọ, ấy, kia” bổ sung ý nghĩa cho danh từ “Ông vua, viên quan, làng, nhà”
 Xác định rõ vị trí của sự vật trong không gian 
VD 2 : “Hồi ấy, đêm nọ” các từ ấy, nọ trở vào sự vật nhằm xác định vị trí của sự vật trong thời gian 
=> Chỉ từ
=> Ghi nhớ 1 SGK / 137
II. Hoạt động của chỉ từ trong câu :
- Làm phụ từ trọng các cụm danh từ
VD: Ông vua nọ, làng ấy 
Làm chu ngữ trong câu 
VD: Đó là một điều chắc chắn 
Làm trạng ngữ trong câu
Từ ấy, nước ta chăm nghề
=> Ghi nhớ 2 SGK/ 138
III.Luyện tập
Bài 1/ 138 SGK : Các chỉ từ, ý nghĩa, chức vụ ngữ pháp
Ấy -> xác định vị trí của sự vật trong không gian, làm phụ ngữ của cụm danh từ
Đấy(1) , đây (2) -> Vị trí trong không gian , làm chủ ngữ trong câu 
Nay -> Vị trí trong không gian, làm trạng ngữ trong câu 
Đó -> Vị trí trong thời gian , làm trạng ngữ 
Bài 2/ 138 Thay các cụm từ in đậm bằng các chỉ từ thích hợp 
Chân núi Sóc: Đó, ấy, xác định ví trí trong không gian 
Bị lửa thiêu cháy : Ay, đó, đấy: định vị trí về không gian 
Bài 3:/ 139: Có thể thay được chỉ từ bằng từ, cụm từ khác không? Nhận xét
- Không thay được vì chỉ từ vì chỉ từ có vai trò quan trọng trong câu, chúng có thể chỉ ra những sự vật, thời điểm khó gọi thành tên. Giúp người nghe, người đọc, xác định vị trí sự vật, thời điểm ấy trong chuỗi sự vật hay trong dòng thời gian vô tận
4.Củng cố: Nhắc lại 2 ghi nhớ SGK. Nắm được chỉ từ là gì? Cách sử dụng? Biết vận dụng vào BT 
 5.Dặn dò: Học bài, xem trước bài “Động từ “
IV.Rút kinh nghiệm:
************************************************

Tài liệu đính kèm:

  • dochuygiavawn6 t1314CKTKN.doc