Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Học kỳ I - Năm học 2011-2012 (Bản đẹp)

Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Học kỳ I - Năm học 2011-2012 (Bản đẹp)

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh hiểu:

1. Kiến thức:

- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết

- Cốt lõi lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kì Hùng Vương

- Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông- một nét văn hoá của người Việt

2. Kĩ năng:

- Đọc –hiểu một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết .

- Nhận ra những sự việc chính của truyện, - Kể được truyện.

- Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo tiêu biểu trong truyện

3. Thái độ

- Tự hào về nguồn gốc dân tộc.

- Có ý thức phát huy truyền thống đoàn kết của dân tộc

B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ

GV: Tư liệu về văn hoá dân tộc liên quan đến truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy”

HS: Soạn bài, tham khảo tư liệu liên quan đến truyền thuyết

C. PHƯƠNG PHÁP: : Vấn đáp, thuyết trình, trực quan, thảo luận nhóm, thuyết trình, phân tích, đối chiếu, kĩ thuật khăn phủ bàn, mảnh ghép

D. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Tổ chức : ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

? Em hiểu thế nào là "truyền thuyết"? Những chi tiết hoang đường, kì ảo có vai trò như thế nào trong loại truyện này?

? Kể lại truyện "Con rồng - Cháu tiên". Nêu cảm nhận cảm em về văn bản này?

3. Bài mới:

Hàng năm, mỗi khi xuân về, tết đến, nhân dân ta - những con cháu vua Hùng - lại hồ hởi chở lá dong, xay đỗ, giã gạo gói bánh. Bánh chưng, bánh giầy là hai thứ bánh không những rất ngon, rất bổ, luôn có mặt để làm nên hương vị Tết cổ truyền dân tộc mà còn hàm chứa bao ý nghĩa sâu xa, lí thú. Hai thứ bánh đó gợi chúng ta nhớ lại một truyền thuyết từ rất xa xăm.

 

doc 128 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 400Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Học kỳ I - Năm học 2011-2012 (Bản đẹp)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 1
Tiết : 1
Bài 1
VĂN BẢN : CON RỒNG CHÁU TIêN
 (Truyền thuyết)
 Ngày soạn:20-8-2011
 Ngày dạy: 22-8-2011
A/ Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
1. Kiến thức
- Hiểu được khái niệm thể loại truyền thuyết.	
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu
- Bóng dáng lịch sử thời kí dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn họcdân gian thời kì dựng nước
2. Kĩ năng:
- Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết Con Rồng - Cháu Tiên.
- Nhận ra những sự việc chính của truyện
- Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo tiêu biểu trong truyện
3. Thái độ
- Tự hào về nguồn gốc dân tộc.
- Có ý thức phát huy truyền thống đoàn kết của dân tộc
B. Chuẩn bị của thầy và trò:	
GV: Tư liệu về nguồn gốc dân tộc	
HS: Soạn bài, tham khảo tư liệu liên quan đến truyền thuyết Con Rồng - Cháu Tiên
C. Phương pháp: : Vấn đáp, thuyết trình, trực quan, thảo luận nhóm, thuyết trình, phân tích, đối chiếu, kĩ thuật khăn phủ bàn, mảnh ghép
D. Tiến trình hoạt động dạy học:
1. Tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra: bài soạn của học sinh; ổn định lớp.
3 Bài mới:
* Giới thiệu:Mỗi con người chúng ta đều thuộc về một dân tộc. Mỗi dân tộc lại có nguồn gốc riêng của mình gửi gắm trong những truyền thuyết, truyền thuyết kì diệu. Dân tộc Việt chúng ta đời đời sinh sống trên dải đất dài và hẹp hình chữ S bên bờ biển Đông, bắt nguồn từ một truyền thuyết xa xăm, huyền ảo - Truyền thuyết "Con Rồng - Cháu Tiên" trước hết chúng ta cần hiểu truyền thuyết là gì? 
Theo dõi phần chú thích trong SGK và cho biết SGK đã giới thiệu cho em những gì về thể loại truyền thuyết?
Đọc rõ ràng, mạch lạc, nhấn mạnh các chi tiết li kì tưởng tượng 
- Cố gắng thể hiện hai lời đối thoại của 2 nhân vật Lạc Long Quân và Âu Cơ.
- Giáo viên đọc.
- Học sinh đọc, nhận xét, sửa.
Giáo viên treo bảng phụ.
- Giáo viên kể phần đầu.
- Học sinh kể, nhận xét.
Trên cơ sở học sinh chuẩn bị bài ở nhà giáo viên lưu ý các em các chú ý 1, 2,3, 4,5
? Em có biết bố cục thường gặp của một câu chuyện dân gian?
? Bố cục của văn bản này như thế nào?
- Mở truyện: từ đầu... "Long trang"
- Diễn biến truyện: tiếp đến "Lên đường".
- Kết thúc truyện: Phần còn lại.
I. giới thiệu chung về thể loại truyền thuyết: 
- Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo.
- Truyện truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật của lịch sử.
II- Truyền thuyết " Con rồng cháu tiên": 
1. Đọc, kể tóm tắt: 
*Tìm các sự việc chính trong truyện 
GT n/v: - Nguồn gốc, hình dạng, tài năng hai vị thần.
- Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu Cơ, sinh bọc trăm trứng. 
- Lạc Long Quân và Âu Cơ chia tay nhau, chia con.
- Sự nghiệp dựng nước.
- Nguồn gốc dân tộc Việt Nam.
-> Đó là chuỗi các sự việc, các tình tiết chính của câu chuyện. Khi kể học sinh bám sát vào các tình tiết đó để phát triển thành nội dung câu chuyện.
2. Chú thích: SGK
3. Bố cục : 
4. Phân tích: 
Học sinh đọc phần mở truyện.
? Phần mở truyện này cho em biết điều gì?
? Trong trí tưởng tượng của người xưa, Lạc Long Quân và Âu Cơ hiện lên với những đặc điểm nào? 
? Qua những chi tiết giới thiệu đó, em có nhận xét như thế nào về 2 vị thần?
? Em có nhận xét gì về cách giới thiệu nhân vật của truyện? 
? Tại sao tác giả dân gian không tưởng tượng LLQ và Âu cơ có nguồn gốc từ các loài vật khác mà tưởng tượng LLQ nòi rồng, Âu Cơ dòng dõi tiên? Điều đó có ý nghĩa gì?
-> Việc tưởng tượng LLQ và Âu Cơ dòng dõi Tiên - Rồng mang ý nghĩa thật sâu sắc. Bởi rồng là 1 trong bốn con vật thuộc nhóm tứ linh mà nhân dân ta tôn sùng và thờ cúng( long-ly-quy-phượng ). Còn nói đến Tiên là nói đến vẻ đẹp toàn mĩ không gì sánh được. Tưởng tượng LLQ nòi Rồng, Âu Cơ nòi Tiên phải chăng tác giả dân gian muốn ca ngợi nguồn gốc cao quí và hơn thế nữa muốn thần kì hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống nòi của dân tộc VN ta.
a, Mở truyện: Giới thiệu nhân vật, nguồn gốc, hình dáng, tài năng của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
* Lạc Long Quân - nòi Rồng, con thần Long Nữ, quen sống ở dưới nước; 
- sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ. 
- Lạc Long Quân giúp dân diệt trừ yêu quái, dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở.
* Âu Cơ : là dòng Tiên ở trên núi, thuộc dòng họ Thần Nông.
 - xinh đẹp tuyệt trần, yêu thiên nhiên, cây cỏ
-> kỳ lạ, lớn lao, tài năng phi thường, vẻ đẹp cao quý
-> Cách giới thiệu nhân vật rất cụ thể, từ nguồn gốc lai lịch đến hình dáng đặc điểm, tài năng phẩm chất.
-> Qua đó, tác giả dân gian đã bày tỏ thái độ ngơij ca và tình cảm yêu quý đối với LLQ và Âu Cơ.
- Họ gặp nhau, yêu nhau rồi trở thành vợ chồng-> Sự kết duyên của họ rất đẹp. Đó là mối lương duyên Tiên Rồng.
 (Và Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu Cơ có nghĩa là những vẻ đẹp cao quí của thần tiên được hoà hợp. Cuộc hôn nhân của họ là sự kết tinh những gì đẹp đẽ nhất của con ngươì, thiên nhiên, sông núi.
 Sự hoà hợp đó diễn ra như thế nào? kết quả ra sao) 
? Sự sinh nở của mẹ Âu Cơ có gì kì lạ?
* GV bình: Chi tiết lạ mang tính chất hoang đường nhưng rất thú vị và giàu ý nghĩa. Nó bắt nguồn từ thực tế rồng, rắn đều đẻ trứng. Tiên (chim) cũng đẻ trứng. 
? Theo em, chi tiết mẹ Âu Cơ sinh bọc trăm trứng, nở thành trăm người con khoẻ đẹp có ý nghĩa gì? 
Tất cả mọi người VN chúng ta đều sinh ra từ trong cùng một bọc trứng (đồng bào) của mẹ Âu Cơ. DTVN chúng ta vốn khoẻ mạnh, cường tráng, đẹp đẽ, phát triển nhanh
(Từ "đồng bào" mà Bác Hồ nói có nghĩa là cùng bào thai, mọi người trên đất nước ta đều cùng chung một nguồn gốc.).
b. Diễn biến truyện:
* Âu Cơ sinh nở kì lạ:
- Sinh bọc trăm trứng, nở trăm con, đẹp đẽ, khôi ngô, không cần bú mớm, lớn nhanh như thổi.
ị Chi tiết kỳ lạ, hoang đường không có thật. Nó làm cho truyện li kì hấp dẫn người đọc.
-> Chi tiết này có ý nghĩa ngợi ca mọi người trên đất nước VN ta đều là anh em ruột thịt do cùng một cha mẹ sinh ra. 
- Ca ngợi con người Việt nam ngay từ thuở ban đầu đã mang vẻ đẹp về vóc dáng cũng như về trí tuệ, tìềm tàng sức mạnh.
Như vậy trong tưởng tượng mộc mạc của người Việt Cổ, nguồn gốc dân tộc chúng ta thật đẹp, là con cháu thần tiên, là kết quả của một tình yêu, một mối lương duyên Tiên - Rồng
? Nhưng vì sao Lạc Long Quân và Âu Cơ lại phải chia tay ? 
- Thực tế hai thần thuộc hai nòi khác biệt nhau: núi và nước, nên xa nhau là không thể tránh khỏi.
Đàn con đông đúc tất nhiên cũng phải chia đôi: nửa khai phá rừng hoang cùng mẹ, nửa vùng vẫy chốn biển khơi cùng cha.
? Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con như thế nào? Việc chia tay thể hiện ý nguyện gì?
 (Học sinh thảo luận)
? Bằng sự hiểu biết của em về LS chống ngoại xâm và công cuộc xây dựng đất nước, em thấy lời căn dặn của thần sau này có được con cháu thực hiện không?
* GV bình: LS mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã chứng minh hùng hồn điều đó. Mỗi khi TQ bị lâm nguy, ND ta bất kể trẻ, già, trai, gái từ miền ngược đến miền xuôi, từ miền biển đến miền rừng núi xa xôi đồng lòng kề vai sát cánh đứng dậy diết kẻ thù. Khi nhân dân một vùng gặp thiên tai địch hoạ, cả nước đều đau xót, nhường cơm xẻ áo, để giúp đỡ vượt qua hoạn nạn. và ngày nay, mỗi chúng ta ngồi đây cũng đã, đang và sẽ tiếp tục thực hiện lời căn dặn của Long Quân xưa kia bằng những việc làm thiết thực
*. Âu Cơ và Lạc Long Quân chia tay:
- Nguyên nhân dẫn đến cuộc chia tay: Rồng sống dưới nước - Tiên ở nơi non cao.
- 50 người con xuống biển;
- 50 người con lên núi
- Cùng nhau cai quản các phương, dựng xây đất nước. Khi cần thì giúp đỡ lẫn nhau
ị Cuộc chia tay phản ánh nhu cầu phát triển DT: làm ăn, mở rộng và giữ vững đất đai; Đất nước được mở mang về cả hai hướng: Biển và rừng.
Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất DT. Mọi người ở mọi vùng đất nước đều có chung một nguồn gốc, một dòng máu, đoàn kết, gắn bó lâu bền cùng nhau với ý chí và sức mạnh
 (và vẫn trong dòng tưởng tượng mộc mạc, người xưa đã đưa ra kết thúc cho câu chuyện như thế nào?)
- Em hãy cho biết, truyện kết thúc bằng những sự việc nào? Việc kết thúc như vậy có ý nghĩa gì?
? Qua những chi tiết đó, em biết thêm gì về xã hội, phong tục, tập quán của người Việt cổ xưa?
- Vua cha truyền ngôi cho con trưởng, con vua gọi là lang, con gái là mị nương. Triều đình có tướng văn, tướng võ
(Tên nước đầu tiên của chúng ta là Văn Lang –nghĩa là đất nứoc tươi đẹp, sáng ngời, có văn hoá. Thủ đô đầu tiên của Văn Lang là Phong Châu. Các triều đại Vua Hùng nối tiếp nhau -> Xã hội Văn Lang thời đại Hùng Vương là một xã hội văn hoá dù còn sơ khai).
?Vậy theo em, cốt lõi sự thật LS trong truyện là ở chỗ nào?
* GV: Cốt lõi sự thật LS là mười mấy đời vua Hùng trị vì. còn một bằng chứng nữa khẳng định sự thật trên đó là lăng tưởng niệm các vua Hùng mà tại đây hàng năm vẫn diễn ra một lễ hội rất lớn đó là lễ hội đền Hùng. Lễ hội đó đã trở thành một ngày quốc giỗ của cả dân tộc, ngày cả nước hành quân về cội nguồn: 
 Dù ai đi ngược về xuôi
 Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba
và chúng ta tự hào về điều đó. Một lễ hội độc đáo duy nhất chỉ có ở VN!
- Em hãy cho biết đền Hùng nằm ở tỉnh nào trên đất nước ta?
- Theo em, tại sao tuyện này được gọi là truyền thuyết? Truyện có ý nghĩa gì?
C. Kết thúc truyện:
- Con trưởng lên ngôi vua, lấy hiệu Hùng Vương, lập kinh đô ở Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang
- Giải thích nguồn gốc của người VN là con Rồng, cháu Tiên.
ị Cách kết thúc muốn khẳng định nguồn gốc con Rồng, cháu Tiên là có thật 
? Qua truyền thuyết này, em hiểu gì về dân tộc ta? (Đó là cách giải thích của người Việt Cổ về nguồn gốc dân tộc ta)
5. Tổng kết 
- Dân tộc ta có nguồn gốc thiêng liêng, cao quí, là một khối đoàn kết, vững bền. 
? Truyền thuyết này đã bồi đắp trong em những tình cảm nào? (học sinh thảo luận).
Yêu quí, tự hào về truyền thống dân tộc; đoàn kết, yêu thương mọi người.
? Bên cạnh đó, yếu tố chính làm nên thành công của truyền thuyết này là gì? 
? Em hiểu thế nào là các chi tiết tưởng tượng kì ảo? 
Học sinh đọc ghi nhớ: SGK-8
* Yếu tố, chi tiết tưởng tượng, kì ảo.
 Chi tiết tưởng tượng kì ảo là chi tiết không có thật được dân gian sáng tạo ra nhằm mục đích nhất định.
+ Tô đậm tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ của các nhân vật, sự kiện.
+ Thần kì hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống nòi, dân tộc để chúng ta thêm tự hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc.
+ Làm tăng sức hấp dẫn của tác phẩm.
*) Ghi nhớ: sgk
III. Luyện tập:	
? Em thích đoạn truyện nào nhất? Hãy kể lại đoạn đó?
? (Có thể cho học sinh kể tiếp sức theo nhóm)
? Tìm các câu chuyện khác cũng nhằm giải thích ng ... Cứu bệnh như cứu hoả”. Đồng thời câu nói đó thể hiện sức mạnh của trí tuệ ttrong ứng xử: Vừa giữ được phận làm tôi mặc dù kháng lệnh vua, vừa đề cao lương tri của một bậc Minh quân.
? Và kết quả gđ của thái y lệnh như thế nào?
?
 Như vậy thái độ của Trần Anh Vương đã thay đổi trước việc làm & lời giãi bày của thái y lệnh. Qua đây em có thể nhận xét nhà vua có phẩm chất gì?
(Quả như người đời nói: “Vua sáng, tôi hiền”
? Truyện kể về sự thành đạt vinh hiển của con cháu họ Phạm. Em hiểu điều đó như thế nào?
? Vậy câu chuyện có ý nghĩa gì?
? Có ý kiến cho rằng: ý nghĩa của câu truyện này sống mãi cùng thời gian & trong thời đại ngày nay, người ta càng quan tâm đến nó nhiều hơn. ý kiến cảu em?
(Thảo luận).
(Người thầy thuốc hôm nay cần phải có tài, có đức vì đó là cái gốc của người thầy thuốc chân chính, của con người, nhất là đứng trước những tác động nhiều mặt của xã hội hiện đại).
- Đây đó có những thầy thuốc chưa thật hoàn toàn có y đức. Đó chỉ là những “con sâu bỏ rầu nồi canh”.
=> Đảng, Chính phủ ta đang quan tâm đến vấn đề này và một trong những cách khắc phục là tăng lương, tăng trợ cấp 50% cho ngành y tế để giảm thiểu những tiêu cực trong ngành.
I. Giới thiệu chung:
1. Tác giả:
Hồ Nguyên Trường (1374 – 1446) hiệu là Nam Ông.
2. Tác phẩm:
Trích trong tập truyện ký viết bằng chữ Hán “Nam ông mộng lục” viết trong thời gian tác giả sống lưu vong ở TQ.
iI. Đọc hiểu văn bản:
1. Đọc, kể:
2. Chú thích SGK.
3. Bố cục.
- Truyện được kể theo trình tự thời gian.
- Bố cục: 3 đoạn.
4. Phân tích.
a) Mở truyện: Giới thiệu về vị lương y.
- Nêu tên, họ, huý, tôn xuý là “Ngài”.
=> Là con, cháu nên giới thiệu cụ tổ với giọng văn trang trọng, thành kính, ca ngợi dựa trên sự thật giản dị & thái độ khiêm tốn, đúng mực.
- Ly: Phạm Bân: + Là Thái y lệnh.
 + Không tiếc tiền bạc chữa bệnh cứu giúp người nghèo thường ngày.
 + Khi gặp dịch bệnh, dựng nhà, chữa bệnh, cấp cứu hàng ngàn người.
=> Là người có tài trị bệnh, có đức thương người, không vụ lợi, được người đời trọng vọng.
b) Diễn biến truyện: Tình huống đặc biệt >< Thái y lệnh:
 + Chữa sốt cho quý nhân trong cung.
- Trị bệnh cứu dân trước, vào cung sau.
- Phạm tội chết: Kháng lệnh vua.
“ Ông định cứu mạng người ta mà không tính cứu mạng mình chăng”?
- “ Tôi có mắc tội, không biết làm thế nào. tính mệnh của tiểu thần còn trông cậy vào chúa thượng, may ra thoát”.
=> Tấm lòng thương người hơn cả thương thân; trị bệnh vì người chứ không phải vì mình, tài năng ứng đối có lý, có tình thể hiện người vừa có bản lĩnh, vừa có trí tuệ.
c) Kết truyện.
- Người bệnh được cứu sống, Vua mừng rỡ gọi là “bậc lương y chân chính”.
- Trần Anh Vương (Vua Trần Anh Tông) là một vị minh quân.
- Con cháu họ Phạm thành đạt, vinh hiển => Sự kế tục xứng đáng công đức của tổ tiên “Gieo nhân nào gặt quả ấy”.
* ý nghĩa truyện: 
Người thầy thuốc chân chính là người có tài trị bệnh, có lòng nhân đức.
5. Tổng kết - Ghi nhớ. SGK.
IiI. luyện tập :
Bài tập 1:
Học sinh thảo luận:
=> Mong mỏi của TAV, một người ở phương Đông lại cùng chung quan điểm với Hipôcơvát – một đại danh y phương Tây: Thầy thuốc giỏi về nghề nghiệp và có lòng nhân đức biết hđ vì trách nhiệm và lương tâm của một người chữa bệnh cứu đời, dám hy sinh quyền lợi bản thân để hành nghề thầy thuốc – nghề cao quý.
Bài tập 2:
“ Thầy thuốc giỏi ở tấm lòng” 
“Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng”.
=> Mối quan hệ giữa tài năng chữa bệnh và tấm lòng nhân ái của người thầy thuốc. Nếu một người chỉ có tấm lòng, tận tuỵ với người bệnh thì chưa đủ để trở thành người thầy thuốc giỏi.Nhưng không thể trở thành người thầy thuốc giỏi nếu chỉ có tài năng mà thiếu nhân đức, nhân đức góp phần quan trọng tạo nên tài năng của một bậc lương y “Lương y như từ mẫu”. 
Bài tập 3:
Viết đoạn văn nói lên cảm nghĩ của em về hình ảnh Thái y lệnh họ Phạm.
IV. hướng dẫn về nhà :
- Hoàn thành bài tập.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
	*****************************************************
Tuần 18 Tiết 67+68: kiểm tra học kỳ
A/ Mục tiêu bài học:
- Bài kiểm tra nhằm đánh giá được học sinh ở những phương diện sau:
+ Đánh giá khả năng nhận thức của học sinh về môn Ngữ Văn trong học kỳ I.
+ Rèn luyện kỹ năng tổng hợp, hệ thống hoá, suy luận lô gích vấn đề trên cơ sở kiến thức đã học.
+ Định hướng học tập môn Ngữ văn ở học kỳ II để đạt kết quả tốt hơn.
b/ Nội dung bài dạy:
GV thực hiện theo lịch và đề kiểm tra chung của phòng giáo dục
Tuần 18- Tiết 69+70 	Chương trình ngữ văn địa phương
Soạn : 25/12/2010 
Dạy : 27/12/2010 
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:
1. Kiến thức : - Tìm hiểu kho tàng văn hoá địa phương : Một số truyện kể dân gian và sinh hoạt văn hoá dân giancủa địa phương 
2. Kĩ năng: Kể chuyện dân gian đã sưu tầm hoặc giới thiệu , biểu diễn một số trò chơi dân gian hoặc sân khấu hoá một truyện cổ dân gian đã học. Rèn kỹ năng chính tả. Tổ chức trò chơi dân gian. 
3. Thái độ: Từ đó thêm hiểu, yêu, tự hào về quê hương. 
 b/ Chuẩn bị của thầy và trò:	
GV: Tư liệu liên quan ,soạn bài	
HS: Chuẩn bị bài 
C/ Phương pháp : 
Vấn đáp, thuyết trình, trực quan, thảo luận nhóm, thuyết trình, phân tích, đối chiếu, 
D/ Tiến trình bài dạy 
* ổn định lớp:
* Bài mới:
I. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà :
- Phân công các tổ chuẩn bị theo 5 vấn đề SGK – 172.
- Tập kể chuyện dân gian đời thường.
- Sưu tầm, tập trò chơi dân gian đời thường.
II. Hoạt động trên lớp:
- Trên cơ sở học sinh đã được tổ chức tham quan bảo tàng Tỉnh, các em viết quy hoạch, giáo viên thu và đọc nhanh một số bài, nhận xét, bổ sung.
- Học sinh trình bày những văn bản văn học dân gian sưu tầm được, giáo viên có thể hiệu đính.
- Học sinh giới thiệu trò chơi dân gian đã sưu tầm được và biểu diễn trò chơi ấy theo nhóm đã chuẩn bị.
iiI. Rèn chính tả:
1. Lựa chọn, điền phụ âm đầu cho phù hợp:
Trái cây, chờ đợi, chuyển chỗ, trải qua, trôi chảy, trơ trụi, nói chuyện, chương trình, sấp ngửa, sản xuất, sơ sài, bổ sung, xung kích, xua đuổi, cái xẻng, xoèn xoẹt, xuất hiện, rũ rượi, rắc rối, giảm giá, rung rinh, rùng rợn, giang sơn, rau diếp cá, lạc hậu, nói liều, gian lao, gian nan, nết na, lương thiện, lỗ chỗ, lén lút, nuột nà, nao núng, lung lay.
2. Điền từ cho phù hợp:
a) Vây cá, sợi dây, dây diện, giây phút, bao vây, dây dưa, vây cánh.
b) Giết giặc, da diết, văn viết, chữ viết, giết chết, yết hầu, chiết cành.
c) Hạt dẻ, da dẻ, vẻ vang, văn vẻ, giẻ lau, mảnh dẻ, vẻ đẹp, giẻ rách, rẻ đắt.
3. Điền phụ âm vào chỗ trống cho thích hợp:
- Bầu trời xám xịt như xà xuống mặt đất. Sấm rền vang, chớp loé sáng rạch xé cả không gian. Cây sang già trước cửa sổ, trút lá theo trận lốc, trơ lại những cành xơ xác khẳng khiu. Đột nhiên trận mưa đông sầm sập đổ, gõ lên mái tôn loảng xoảng.
- Thắt lưng buộc bụng, buột miệng nói ra; cùng một ruộc, con bạch tuộc, thẳng đuồn đuột, quả dưa chuột, trắng muốt, con chẫu chuộc.
Vẽ tranh, biểu quyết, dè bỉu, bủn rủn, dai dẳng, hưởng thụ, ngày giỗ, lỗ mãng, đồ cổ, ngẫm nghĩ.
 4.Trình bày trên lớp:
 - Kể chuyện đã sưu tầm được.
 -Trình bày,biễu diễn 1 số trò chơI dân gian.
 5. So sánh sự giống và khác nhau giữa truyền thuyết địa phương và TT dân gian đã học:
 - Giống: Cùng kể về 1 nhân vật lịch sử, có nhiều chi tiết hoang đường kì ảo.
 Thể hiện tháI độ kính trọng, biết ơn của ND với các nhân vật lịch sử .
 - Khác : Gắn liền với ls, có thực tế hơn.
III. hướng dẫn về nhà :
- Rèn chính tả.
- Chuẩn bị tiểu phẩm, diễn kịch, hoạt cảnh vhdg.
************************************************
 Tuần 19- Tiết 71 
 Soạn : 25/12/2010 
Dạy : 27/12/2010 
Hoạt động ngữ văn: Thi kể chuyện
A/ Mục tiêu bài học:
Đảm bảo các yêu cầu sau:
- Động viên toàn lớp tự giác, nhiệt tình tham gia.
- Chuẩn bị kỹ trước khi vào giờ học để đạt kết quả vui, thiết thực.
- Thể hiện năng khiếu của học sinh.
B/ Tiến trình bài dạy:
I. Chuẩn bị bài ở nhà:
Cho các em tự đăng ký chuẩn bị các chương trình sau:
- Diễn kịch, hoạt cảnh:
Truyện: “Ông lão đánh cá & con cá vàng”
 “Em bé thông minh”. “ Thầy bói xem voi”
- Kể chuyện diễn cảm: 
(Cả những truyện dân gian sưu tầm được thông qua dự kiến truyện với cô giáo.)
- Ngâm thơ, đọc thơ, ca dao dân gian, trung đại (sưu tầm thơ Trung đại ở NV7).
- Hát dân ca.
- Ra câu đố về nhân vật, truyện.
- Vẽ tranh: - Thánh Gióng đánh giặc Ân.
 - Lang Liêu chuẩn bị bánh lễ Tiên Vương.
* Lưu ý:
- Phần diễn hoạt cảnh phải viết kịch bản, đưa giáo viên xem và duyệt kịch bản.
- Kể chuyện sưu tầm, được cô giáo duyệt trước.
- Có thể vẽ tranh ở nhà hoặc nếu mang đến lớp vẽ thì được cộng thêm điểm.
Ii. Hoạt động trên lớp:
- Cử người dẫn chương trình.
- Phân công trang trí lớp.
- Cử ban giám khảo, thư ký.
	+ Đại diện mỗi tổ 1 người, không cử trước.
	+ Giáo viên ngữ văn.
- Biểu điểm:
	(Đến phần tiết mục nào, người dẫn chương trình nêu biểu điểm của phần đó.)
- Tiến hành hđ.
- Thư ký tổng hợp điểm.
- Tuyên dương, phát thưởng.
	*****************************************************
Tuần 19-Tiết 72
 Soạn : Ngày 26/12/2010
Dạy: Ngày 28/12/2010
trả bài kiểm tra học kì 1
 A- Mục tiêu cần đạt:
HS tự nhận biết lỗi sai đã mắc trong bài.
Tự sửa chữa lỗi sai trong bài.
 B- Tiến trình bài dạy:
ổn định.
KT: Không
BàI mới:
I - Đề bài : GV chép đề lên bảng phụ.
 II- Yêu cầu:
 Phần I: Trắc nghiệm :Khoanh tròn chữ cái câu trả lời đúng nhất:
 C1: B C5: D
 C2: A C6: C
 C3: A C7: D 
 C4: D C8: B 
 Phần II: Tự luận:Trong vai Mạnh Tử kể lại truyện “Mẹ hiền dạy con”
Thể loại : Kể chuyện tưởng tượng, nhập vai MT.
Nội dung: đảm bảo cốt truyện gồm 1 chuỗi 5 sự việc:3 sự việc đầu kể việc mẹ đổi nơi ở vì muốn tạo cho mình 1 môi trường tốt .Sự việc 4 kể chuyện mẹ dạy mình không được nói dối và mẹ là tấm gương sáng cho con noi theo.Sự việc t5 kể chyện mẹ dạy không được bỏ học.
Hình thức:Xác định đúng ngôi kể,xưng hô đúng vai,đảm bảo cốt truyện.Lời văn thể hiện sự sáng tạo cá nhân,có cảm xúc linh hoạt- cho tối đa 6 điểm .Còn lại căn cứ vào bài viết của học sinh.
III- Nhận xét:
Đa số các em xác định được yêu cầu đề bài. Phần trắc nghiệm làm tốt.chỉ có vài em nhầm phương án trả lời.Phần tự luận : Xác định đúng ngôi kể trong vai MT .Nhiều bài diễn đạt lưu loát ,thể hiện rõ cảm xúc ,tình cảm của MT qua từng sự việc. VD: Chinh,Thùy Linh, ...
Tuy nhiên còn 1 số bài sơ sài, thiếu cảm xúc,chưa mang tính chủ quan, 1 vài chi tiết còn nhầm ngôi kể. Đặc biệt ,còn bài xác định sai yêu cầu, nhầm ngôi kể trong vai bà mẹ : V Hoàng.
IV- Đọc bài tốt : 
V- Thống kê điểm:
- Điểm :8-9: bài - Điểm :7-7.5: -Điểm 5-6: 
 V- Củng cố: 
 -Tiếp tục ôn tập lại kiến thức. Chuẩn bị sách HK II 

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN VAN 6 HAY.doc