Giáo án môn Ngữ văn 6 - Tiết 1 đến tiết 16 - Nguyễn Tấn Phan Hoàng

Giáo án môn Ngữ văn 6 - Tiết 1 đến tiết 16 - Nguyễn Tấn Phan Hoàng

TUẦN 1:

TIẾT PPCT: 01

TÊN BÀI: CON RỒNG CHÁU TIÊN

 (TRUYỀN THUYẾT)

I. Mục tiêu:

 1. Kiến thức:

- Khái niệm thể loại truyền thuyết.

- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc loại

truyền thuyết giai đoạn đầu.

- Bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác

phẩm văn học dân gian thời kì dựng nước.

2. Kĩ năng:

- Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết.

- Nhận ra những sự việc chính của truyện.

- Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo tiêu biểu trong truyện.

3. Thái độ:

- Có hiểu biết bước đầu về thể loại truyền thuyết.

- Hiểu được những nét chính về nghệ thuật của truyện.

 

doc 35 trang Người đăng thu10 Lượt xem 478Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 6 - Tiết 1 đến tiết 16 - Nguyễn Tấn Phan Hoàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 1:
TIẾT PPCT: 01
TÊN BÀI: 	CON RỒNG CHÁU TIÊN
	(TRUYỀN THUYẾT)
I. Mục tiêu: 
	1. Kiến thức:
Khái niệm thể loại truyền thuyết.
Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc loại 
truyền thuyết giai đoạn đầu.
Bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác
phẩm văn học dân gian thời kì dựng nước.
2. Kĩ năng:
Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết.
Nhận ra những sự việc chính của truyện.
Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo tiêu biểu trong truyện.
3. Thái độ:
Có hiểu biết bước đầu về thể loại truyền thuyết.
Hiểu được những nét chính về nghệ thuật của truyện.
II. Phương pháp: Tích hợp với phần Tiếng Việt ở khái niệm: Từ đơn, từ phức, cấu tạo từ, với phần Tập làm văn ở khái niệm: Văn bản và các phương thức biểu đạt.
III. Phương tiện dạy học: SGK + giáo án + tranh, ảnh.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định:
2. Bài cũ: (5 phút)
GV kiểm tra sự chuẩn bị sách vở của học sinh đầu năm.
3. Bài mới: (35 phút)
Hầu như lịch sử nào cũng bắt đầu bằng truyền thuyết. Đó là những truyền thuyết về thời dựng nước của họ. Ở nước ta, đó là những truyền thuyết về thời các vua Hùng. Vậy người sinh ra vua Hùng là ai? Nguồn gốc của dân tộc ta như thế nào? Truyện “Con Rồng cháu tiên” mà các em học hôm nay chính là lời giải đáp. 
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
* Hoạt động 1: HS đọc chú thích SGK ® GV nhắc lại một số nét chú thích quan trọng?
* Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS đọc theo 3 đoạn® HS nhận xét bạn đọc ® HS đọc lại ® GV kết luận?
* Hoạt động 3: Em hãy tìm chi tiết trong truyện thể hiện tính chất kỳ lạ, lớn lao, đẹp đẽ về nguồn gốc, hình dạng của Lạc Long Quân và Âu Cơ?
- Lạc Long Quân là người như thế nào? Có nguồn gốc và sinh hoạt ra sao?
- Có công lao to lớn gì với nhân dân?
- Lạc Long Quân có làm cho em kính phục không?
* Âu Cơ có nguồn gốc và hình dạng như thế nào?
* Hoạt động 4: Việc kết duyên và sinh con của Lạc Long Quân và Âu Cơ có gì kỳ lạ?
- Âu Cơ sinh con có bình thường như những người mẹ sinh con khác không? Chứng minh cụ thể?
- Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con như thế nào? Vì sao lại phải chia con?
- Họ giải quyết tình thế trắc trở ra sao?
- Theo truyện thì người Việt Nam của ta là con cháu ai? Có nguồn gốc như thế nào?
* Hoạt động 5: 
- Em hiểu như thế nào là chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo?
- Hãy nói rõ vai trò của các chi tiết đó trong truyện? (Câu hỏi này HS thảo luận -> đại diện nhóm trả lời)
* Hoạt động 6: 
- Truyện con rồng cháu tiên có ý nghĩa như thế nào?
- Vì sao dân tộc Việt Nam lại có nguồn gốc cao quý là con rồng cháu tiên? 
Þ Rút ra tổng kết của truyện?
 + GV gọi 2 HS đọc lại phần ghi nhớ SGK – trang 8.
 + GV hướng dẫn HS kể lại truyện diễn cảm!
I. Chú thích: (SGK)
II. Đọc.
III. Tìm hiểu văn bản.
 1) Tính chất kỳ lạ, lớn lao, đẹp đẽ về nguồn gốc, của Lạc Long Quân và Âu Cơ:
* Lạc Long Quân:
- Là một vị thần, nòi rồng ở nước. Con thần Long Nữ, có sức khỏe và tài năng vô địch.
- Giúp dân diệt trừ yêu quái, dạy dân trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở.
* Âu Cơ: Thuộc dòng tiên, ở trên cạn, con thần nông, sinh đẹp tuyệt trần.
 2) Việc kết duyên và sinh con kỳ lạ: 
- Rồng: nước. Gặp nhau® yêu
- Tiên: cạn. ® hôn nhân.
- Âu Cơ sinh ra một bọc 100 chứng
-> Nở 100 con trai khỏe mạnh như thần.
- Chia 50 con xuống biển, 50 con lên núi cùng cai quản các phương Þ Khó khăn giúp đỡ lẫn nhau.
 3) Chi tiết tưởng tượng kỳ ảo:
- Tô đậm tính chất kỳ lạ, lớn lao, đẹp đẽ của nhân vật, sự kiện.
- Thần kỳ, linh thiêng hóa về nòi giống, nguồn gốc của dân tộc ta.
 4) Tổng kết: 
- Nghệ thuật: Có nhiều chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo.
- Nội dung: Giải thích, suy tôn nguồn gốc, giống nòi ® Sự đoàn kết, thống nhất cộng đồng của người Việt.
IV. Ghi nhớ: SGK.
V. Luyện tập.
4. Củng cố: (3 phút)
Lạc Long Quân và Âu Cơ là người như thế nào? Có nguồn gốc ra sao?
Nêu ý nghĩa của truyện?
Tổ tiên ta sáng tạo ra truyện này nhằm giải thích điều gì?
5. Dặn dò, hướng dẫn về nhà: (2 phút)
Đọc kĩ để nhớ một số chi tiết, sự việc chính trong truyện.
Kể lại truyện.
Liên hệ một câu chuyện có nội dung giải thích nguồn gốc người Việt.
Chuẩn bị: Bánh chưng, bánh giầy.
Ngày soạn: ..../..../....
Ngày dạy: ..../..../....
TIẾT PPCT: 02
TÊN BÀI: HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM: 
 BÁNH CHƯNG – BÁNH GIẦY
	(TRUYỀN THUYẾT)
I. Mục tiêu: 
	1. Kiến thức:
Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết.
Cốt lõi lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong 1 tác phẩm thuộc nhóm loại truyền thuyết thời kì Hùng Vương.
Cách giải thích của người Việt cổ về 1 phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông – một nét đẹp văn hóa của người Việt.
2. Kĩ năng:
Đọc – hiểu một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết.
Nhận ra những sự việc chính của truyện.
3. Thái độ:
Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản “Bánh chưng, bánh giầy”.
II. Phương pháp: 
Tích hợp với phần Tiếng Việt ở khái niệm: Từ đơn, từ phức, cấu tạo từ, với phần Tập làm văn ở khái niệm: Văn bản và các phương thức biểu đạt.
Tập phân tích nhân vật trong truyền thuyết.
III. Phương tiện dạy học: SGK + giáo án + tranh, ảnh.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định:
2. Bài cũ: (5 phút) 
Kể lại truyền thuyết “Con rồng cháu tiên”.
Ý nghĩa sâu xa, lí thú của chi tiết cái bọc trăm trứng?
3. Bài mới: (35 phút)
Mỗi khi tết đến, xuân về người Việt Nam chúng ta đã quen thuộc với câu đối nổi tiếng: “Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh”.
Bánh chưng, bánh giầy là 2 thứ bánh không thể thiếu trong mâm cỗ ngày tết. Các em có biết 2 thứ bánh đó bắt nguồn từ đâu không ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em giải quyết thắc mắc đó qua văn bản : “Bánh chưng, bánh giầy.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
* Hoạt động 1: GV cho HS đọc theo 3 đoạn:
. Đ1: Từ đầu -> chứng giám GV nhận xét, sửa 
. Đ2: Tiếp -> hình tròn sai và góp ý cách 
. Đ3: Còn lại đọc cho HS.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích 1, 2, 3, 4, 7, 8, 9, 12, 13.
* Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu, thảo luận văn bản qua các câu hỏi phần đọc, hiểu văn bản.
- Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào? Với ý định ra sao và bằng hình thức gì? Vì sao trong các con vua chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ? (Lang Liêu là người thiệt thòi nhất, Lang Liêu hiểu được ý thần)
- Thần đã giúp đỡ LL bằng cách nào? LL đã thể hiện trí thông minh và tài năng của mình qua những việc làm nào? (Thần cho biết giá trị của hạt gạo và hướng cho Lang Liêu sử dụng gạo làm bánh. Lang Liêu đã biết chế tạo ra 2 loại cánh hình tròn và hình vuông).
- Vì sao 2 thứ bánh của LL được vua chọn để tế trời, Đất Tiên Vương và LL được nối ngôi? (Hai thứ bánh thực tế “đề cao giá trị nghề nông, hạt gạo” và 2 thứ bánh có ý nghĩa sâu xa tượng trưng cho trời, đất, muôn loài)
* Hoạt động 3: Câu truyện muốn giải thích điều gì? và thể hiện ý nghĩa gì? (HS đọc ghi nhớ) (Giải thích nguồn gốc, sự vật, phong tục làm bánh chưng, bánh giầy ngày tết, tượng trưng trời, đất, sự đùm bọc của nhân dân, đề cao lao động nghề nông.
* Hoạt động 4: GV hướng dẫn HS luyện tập qua câu hỏi ở SGK.
I. Đọc, chú giải 
 (SGK)
II. Tìm hiểu văn bản.
 1) Vua Hùng truyền ngôi:
- Hoàn cảnh: Giặc ngoài đã yên, đất nước ổn định, vua cha đã già.
- Ý định: Người nối ngôi phải nối trí vua, không nhất thiết phải là con trưởng.
- Hình thức: Câu đố (ai làm vừa ý vua sẽ được truyền ngôi.
 2) Lang Liêu được nối ngôi:
- Là người thiệt thòi nhất.
- Hiểu được ý nghĩa của thần.
IV. Ghi nhớ: 
 SGK.
V. Luyện tập.
4. Củng cố: (3 phút)
Nêu ý nghĩa của truyện.
Tập kể diễn cảm.
5. Dặn dò, hướng dẫn về nhà: (2 phút)
Đọc kĩ để nhớ những sự việc chính trong truyện.
Tìm các chi tiết có bóng dáng lịch sử cha ông ta xua trong truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy”.
Chuẩn bị: Từ và cấu tạo từ Tiếng Việt.
Ngày soạn: ..../..../....
Ngày dạy: ..../..../....
TIẾT PPCT: 03
TÊN BÀI: 	 TỪ VÀ CẤU TẠO TỪ TIẾNG VIỆT
I. Mục tiêu: 
	1. Kiến thức:
Định nghĩa về từ, từ đơn, từ phức, các loại từ phức.
Đơn vị cấu tạo từ Tiếng Việt.
2. Kĩ năng:
Nhận diện, phân biệt được.
Từ và tiếng.
Từ đơn và từ phức.
Từ ghép và từ láy.
Phân tích cấu tạo của từ.
3. Thái độ:
Nắm chắt định nghĩa về từ, cấu tạo của từ.
Biết phân biệt các kiểu cấu tạo từ (dùng các khái niệm đã học ở tiểu học).
II. Phương pháp: Tích hợp với phần Văn ở truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên” và “Bánh chưng, bánh giầy” với phần Tập làm văn ở khái niệm: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt.
III. Phương tiện dạy học: SGK + giáo án + bảng phụ.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định:
2. Bài cũ: 
3. Bài mới: (40 phút)
Trong cuộc sống, khi giao tiếp muốn mọi người hiểu nhau ta phải dùng từ ngữ tạo thành câu để diễn đạt, nhưng chúng ta lại không biết từ là gì và từ có cấu tạo ra sao. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều đó.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
* Hoạt động 1: GVHD HS phân tích ví dụ.
* Hoạt động 2: Trong câu: “Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở”. Có bao nhiêu tiếng và bao nhiêu từ? (có 6 tiếng và 3 từ)
- Chín từ đó kết hợp với nhau tạo nên đơn vị nào trong văn bản? (đơn vị câu)
- Vậy từ mục đíc ... ền thuyết.
Học thuộc phần ghi nhớ, tập kể lại truyện.
Chuẩn bị bài: Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự.
Ngày soạn: ..../..../....
Ngày dạy: ..../..../....
TIẾT PPCT: 14
TÊN BÀI: 	 CHỦ ĐỀ VÀ DÀN BÀI CỦA BÀI VĂN TỰ SỰ
I. Mục tiêu: 
	1. Kiến thức:
Yêu cầu về sự thống nhất chủ đề trong một văn bản tự sự.
Những biểu hiện của mối quan hệ giữa chủ đề, sự việc trong một văn bản tự sự.
Bố cục của bài văn tự sự.
2. Kĩ năng:
Tìm chủ đề, làm dàn bài và viết được phần mở bài cho bài văn tự sự.
3. Thái độ:
Hiểu thế nào là chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự.
Hiểu mối quan hệ giữa sự việc và chủ đề.
II. Phương pháp: Tích hợp với phần Văn ở: Sự tích Hồ Gươm với phần Tiếng Việt với khái niệm: Nghĩa của từ.
III. Phương tiện dạy học: SGK + giáo án + bảng phụ.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định:
2. Bài cũ: (5 phút) Kể lại truyền thuyết “Sự tích Hồ Gươm” và nêu ý nghĩa của truyện?
3. Bài mới: (35 phút)
Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu sự việc và nhân vật trong văn tự sự. Tiết này chúng ta sẽ tập xác định chủ đề và xây dựng bố cục cho một bài văn tự sự.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
* Hoạt động 1: GV cho HS đọc bài văn và trả lời câu hỏi:
- Việc Tuệ Tĩnh ưu tiên chữ bệnh trước cho chú bé con nhà nông bị gãy đùi đã nói lên phẩm chất gì của người thầy thuốc? (hết lòng vì người bệnh)
- Chủ đề của câu chuyện trên có phải ca ngợi lòng thương người của Tuệ Tĩnh không? Chủ đề đó được thể hiện trực tiếp ở câu nào? Hãy gạch dưới những câu đó? (phần mở bài)
- Văn bản chưa có nhan đề nhưng em đã xây dựng được chủ đề. Hãy chọn nhan đề phù hợp trong 3 nhan đề:
+ Tuệ Tĩnh và 2 người bạn.
+ Tấm lòng thương người của thầy Tuệ Tĩnh.
+ Y đức của Tuệ Tĩnh. (Chọn 2 nhan đề sau).
- Em có thể đặt tên khác cho truyện không? (Một lòng vì người bệnh)
Þ Vậy chủ đề là gì? 
- GV chốt lại: Chủ đề là vấn đề chính, chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong văn bản.
* Hoạt động 2: Bố cục của đoạn văn các em vừa tìm hiểu có mấy phần? (3 phần)
- Phần mở bài giới thiệu vấn đề gì? Phần thân bài giải thích vấn đề ra sao? Kết bài giới thiệu điều gì?
- Vậy dàn bài của một bài văn tự sự có mấy phần? Ở từng phần nêu lên những vấn đề gì?
- GV chốt theo ghi nhớ.
- Cho HS đọc ghi nhớ SGK/trang 45.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS làm bài tập 1/SGK (HS thảo luận)
- Chủ đề: Ca ngợi trí thông minh.
- Dàn bài: 3 phần.
 + Mở bài: Câu đầu tiên.
 + Thân bài: Các câu tiếp theo.
 + Kết bài: Câu cuối.
- So sánh với truyện về Tuệ Tĩnh.
 + Giống: - Kể theo trật tự thời gian.
 - Bố cục rõ ràng.
 - Ít hành động, nhiều đối thoại.
 + Khác: - Nhân vật trong truyện phần thưởng ít.
 - Chủ đề về truyện Tuệ Tĩnh nằm ngay phần mở bài, còn truyện phần thưởng phải suy đoán.
I. Chủ đề là gì ?
- Là vấn đề chính, ý chính người viết đặt ra trong văn bản.
II. Dàn bài:
(Bố cục, dàn ý)
- Mở bài: Giới thiệu chung về nhân vật, sự việc.
- Thân bài: Phát triển diễn biến, sự việc của câu chuyện.
- Kết bài: Kết thúc truyện.
III. Luyện tập.
4. Củng cố: (3 phút)
Chủ đề là gì? Dàn bài của bài văn tự sự có mấy phần?
5. Dặn dò, hướng dẫn tự học: (2 phút)
Nắm được bài văn tự sự cần có chủ đề thống nhất và bố cục rõ ràng.
Xác định chủ đề và dàn ý của một truyện dân gian đã học.
Học thuộc phần ghi nhớ.
Làm bài tập 1d, 2 SGK/ trang 46.
Chuẩn bị: Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự.
Ngày soạn: ..../..../....
Ngày dạy: ..../..../....
TIẾT PPCT: 15 
TÊN BÀI: 	 TÌM HIỂU ĐỀ VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN TỰ SỰ
I. Mục tiêu: 
	1. Kiến thức:
Cấu trúc, yêu cầu của đề văn tự sự (qua những từ ngữ được diễn đạt trong đề).
Tầm quan trọng của việc tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý khi làm bài văn tự sự.
Những căn cứ để lập ý và lập dàn ý.
2. Kĩ năng:
Tìm hiểu đề: đọc kĩ đề, nhận ra những yêu cầu của đề và cách làm bài một bài văn tự sự.
Bước đầu biết dùng lời văn của mình để viết bài văn tự sự.
3. Thái độ:
Biết tìm hiểu đề và cách làm một bài văn tự sự.
II. Phương pháp: Tích hợp với phần Văn ở: Sự tích Hồ Gươm với phần Tiếng Việt với khái niệm: Nghĩa của từ.
III. Phương tiện dạy học: SGK + giáo án + bảng phụ.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định:
2. Bài cũ: (5 phút) Chủ đề là gì? Dàn bài của bài văn tự sự có mấy phần?
3. Bài mới: (35 phút)
Trước khi bắt tay vào viết bài văn tự sự ta cần phải có những thao tác gì? Làm thế nào để viết được bài văn tự sự đúng và hay? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ điều đó.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
* Hoạt động 1: GV ghi 6 đề trong SGK lên bảng và cho HS nêu lên những yêu cầu của từng đề?
- Nhờ vào dấu hiệu nào (chữ nào) để em biết được các yêu cầu đó?
- Những đề nào nghiêng về kể người? (2, 6)
- Những đề nào nghiêng về kể việc? (1, 3, 4, 5)
- Vậy khi tìm hiểu đề các em phải làm gì để xác định đúng yêu cầu của đề? (đọc kĩ đề)
* Hoạt động 2: 
- GV chọn đề 1 để HS thực hiện các thao tác khi làm văn bản tự sự theo các bước tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý.
- Cho HS chọn văn bản “Sự tích Hồ Gươm” mới học để kể.
+ Tìm hiểu đề: Ở trên đã hướng dẫn.
+ Lập ý: Truyện có những sự việc chính nào? Những nhân vật nào tạo ra những sự việc đó? Nhân vật và sự việc cùng thể hiện chủ đề gì?
 _ Nhân vật: Lê Lợi, Lê Thận, Long Quân, Rùa vàng.
 _ Sự việc: Long Quân cho Lê Lợi mượn gươm đánh giặc, Lê Lợi nhận chuôi gươm, Lê Thận nhận lưỡi gươm ® đánh thắng giặc ® Long Quân sai rùa vàng đòi gươm ® đổi tên hồ.
 _ Chủ đề: Ca ngợi hình tượng người anh hùng, tính chín nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và giải thích tên hồ Hoàn Kiếm.
 _ Lập dàn ý: 
 _ Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh và đất nước việc Long Vương cho mượn gươm.
 _ Thân bài: Kể diễn biến sự việc.
 _ Kết bài: Việc trả gươm và việc giải thích tên hồ.
* GV: Sau khi lập dàn ý xong, các em sẽ viết thành văn, rồi kiểm tra lại bài làm của mình.
- Em hiểu “Viết bằng lời văn của em” là như thế nào? (tức là không phải chép lại nguyên xi nội dung văn bản)
- Vậy lập ý là xây dựng những vấn đề gì? (xác định nhân vật, sự việc, chủ đề)
- Bố cục được thực hiện qua phần lập dàn ý cho văn bản tự sự có mấy phần? Từng phần giới thiệu những vấn đề gì?
- Sau khi xây dựng bố cục xong em phải làm gì? (viết thành văn)
- Làm bài xong các em có nên đọc lại để kiểm tra bài hay không? Vì sao? (chữa lại những lỗi sai của bài)
* Hoạt động 3: GV cho HS đọc lại ghi nhớ SGK.
I. Tìm hiểu đề:
1. Kể lại một câu chuyện mà em thích bằng lời văn của em.
2. Kể chuyện về một người bạn tốt.
3. Kỷ niệm ngày thơ ấu.
4. Ngày sinh nhật của em.
5. Quê em đổi mới.
6. Em đã lớn rồi.
Þ Đọc kĩ đề.
II. Cách làm bài văn tự sự.
- Tìm hiểu đề: Xác định rõ ý của đề.
- Lập ý: Xác định sự việc, nhân vật của đề.
- Lập dàn ý: Xây dựng bố cục: 3 phần.
+ Mở bài.
+ Thân bài.
+ Kết bài.
- Viết thành văn.
- Kiểm tra, đọc lại bài, sửa chữa những chỗ sai sót.
* Ghi nhớ: (SGK)
4. Củng cố: (3 phút)
GV nhắc lại những nét cơ bản của tiết học.
5. Dặn dò, hướng dẫn tự học: (2 phút)
Học bài và chuẩn bị phần luyện tập.
Ngày soạn: ..../..../....
Ngày dạy: ..../..../....
TIẾT PPCT: 16 
TÊN BÀI: 	 TÌM HIỂU ĐỀ VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN TỰ SỰ
I. Mục tiêu: 
	1. Kiến thức:
Cấu trúc, yêu cầu của đề văn tự sự (qua những từ ngữ được diễn đạt trong đề).
Tầm quan trọng của việc tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý khi làm bài văn tự sự.
Những căn cứ để lập ý và lập dàn ý.
2. Kĩ năng:
Tìm hiểu đề: đọc kĩ đề, nhận ra những yêu cầu của đề và cách làm bài một bài văn tự sự.
Bước đầu biết dùng lời văn của mình để viết bài văn tự sự.
3. Thái độ:
Biết tìm hiểu đề và cách làm một bài văn tự sự.
II. Phương pháp: Tích hợp với phần Văn ở: Sự tích Hồ Gươm với phần Tiếng Việt với khái niệm: Nghĩa của từ.
III. Phương tiện dạy học: SGK + giáo án + bảng phụ.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định:
2. Bài cũ: (5 phút) Nhắc lại những bước làm một bài văn tự sự.
	3. Luyện tập: (35 phút)
	Chúng ta đã được học lí thuyết ở tiết trước, ta đã biết được cấu tạo của 1 bài văn tự sự. Vậy hôm nay chúng ta sẽ làm luyện tập với chúng.
* Hoạt động 1: GV cho HS luyện tập (SGK)
- HS viết ra nháp.
- Gọi đại diện 1 nhóm 4 em lên nói trước lớp ® GV sửa ® kết luận.
III. Luyện tập.
Bài tập: Hãy viết hoàn chỉnh câu chuyện Thánh Gióng bằng lời văn của em.
* Mở bài:
- Cách 1: Nói đến chú bé lạ
 Đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão sinh được một đứa con trai. đã lên 3 mà không biết nói, biết cười, biết đi.
- Cách 2: Giới thiệu người anh hùng
 TG là vị anh hùng đánh giặc nổi tiếng trong truyền thuyết đã lên ba mà TG không biết nói, biết cười, biết đi.
- Cách 3: Nói tới sự biến đổi của Gióng
 Ngày xưa giặc Ân xâm phạm bờ cõi nước ta, vua sai sứ giả đi cầu người tài đánh giặc. Khi tới làng Gióng, một đứa bé lên ba mà không biết nói, biết cười, biết đi tự nhiên nói được, bảo bố mẹ mời sứ giả vào. Chú bé ấy là Thánh Gióng
	2. Củng cố: (3 phút)
 Đọc lại ghi nhớ SGK.
	3. Dặn dò, hướng dẫn tự học: (2 phút)
Tìm hiểu đề, lập dàn ý và viết thành văn một đề văn tự sự.
Học thuộc phần ghi nhớ.
Xem lại các văn bản tự sự đã học.
Chuẩn bị viết bài tập làm văn số 1.

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 6new.doc