Giáo án môn Hình học Lớp 6 - Tiết 9, Bài 8: Khi nào thì AM + MB = AB? - Năm học 2010-2011 - Nguyễn Tiến Thuận

Giáo án môn Hình học Lớp 6 - Tiết 9, Bài 8: Khi nào thì AM + MB = AB? - Năm học 2010-2011 - Nguyễn Tiến Thuận

I.MỤC TIÊU:

 HS hiểu nếu điểm M nằm giữa hai điểm A và B thì AM + MB = AB.

 HS nhận biết một điểm nằm giữa hay không nằm giữa hai điểm khác.

 HS bước đầu tập suy luận dạng : “ Nếu có a + b = c và biết hai trong ba số a, b, c thì suy ra số thứ ba ”.

 Rèn luyện tính cẩn thận khi đo các đoạn thẳng và khi cộng các độ dài.

II.CHUẨN BỊ:

 GV: Thước thẳng, thước cuộn, thước chữ A, thước gấp, bảng phụ.

 HS: Thước thẳng.

III.TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC :

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: Khi nào thì tổng độ dài hai đoạn thẳng AM và MB bằng độ dài đoạn thẳng AB ?

GV: Treo bảng phụ có bài tập sau:

Vẽ ba điểm A, B, C với B nằm giữa A và C. Giải thích cách vẽ ?

Trên hình có những đoạn thẳng nào ? Kể tên ?

Đo các đoạn thẳng trên hình vẽ.

So sánh độ dài AB + BC với AC ? Rút ra nhận xét ?

HS: Một HS lên bảng làm bài theo các yêu cầu. Các HS khác tự vẽ vào giấy nháp.

GV: Nhận xét.

GV: Đưa ra một thước thẳng có biểu diễn độ dài, trên thước có biểu diễn hai điểm A, B và điểm M nằm giữa A và B. Cho HS đọc các độ dài sau: AM, MB, AB, AM + MB.

HS: Nhìn vào thước và trả lời kết quả.

GV: Điểm M có vị trí như thế nào ?

HS: Nằm giữa.

GV: Vậy em có nhận xét gì về kết quả này ?

HS: Trình bày.

GV: Nhắc lại .

GV: Cho điểm K nằm giữa hai điểm M, N thì ta có đẳng thức gì ?

HS: Trả lời.

GV: Cho ba điểm thẳng hàng A, B, M, điểm M không nằm giữa A và B. Đo AM, MB, AB và so sánh AM + MB với AB ?

HS: Vẽ hình và đo. Một HS trình bày kết quả lên bảng.

GV: Cho HS thực hiện tương tự đối với trường hợp A, B, M không thẳng hàng.

HS: Làm bài.

GV: Kiểm tra bài làm của HS.

GV: Vậy với ba điểm A, B, M khi nào thì AM + MB = AB ?

HS: Trả lời.

GV: Vậy khi điểm M nằm giữa hai điểm A và B thì ta có đẳng thức gì ?

HS: AM + MB = AB

GV: Kết hợp hai nhận xét trên ta có nhận xét sau:

Nếu điểm M nằm giữa hai điểm A và B thì AM + MB = AB. Ngược lại, nếu AM + MB = AB thì điểm M nằm giữa hai điểm A và B.

HS: Đọc phần nhận xét trong SGK.

GV: Cho HS đọc đề bài ví dụ trong SGK / 120

HS: Đọc bài.

GV: Vẽ hình và hướng dẫn HS làm bài.

 A M B

HS: Làm bài.

GV: Cho HS đọc đề bài tập 47 ( SGK / 121 ).

HS: Đọc bài.

GV: Vẽ hình và hướng dẫn HS làm bài.

HS: Làm bài vào nháp.

GV: Treo bảng phụ có trình bày sẳn bài giải mẫu.

HS: Sửa bài vào vở bài tập.

GV: Nếu có ba điểm thẳng hàng thì ta chỉ cần đo mấy đoạn thẳng thì ta sẽ biết được độ dài của cả ba đoạn thẳng ? Giải thích ?

HS: Trình bày.

GV: Nếu biết MN + NP = MP thì ta có kết luận gì về vị trí của N đối với A và B ?

HS: Nằm giữa.

GV: Để đo đoạn thẳng hoặc khoảng cách giữa hai điểm ta dùng dụng cụ gì để đo ?

HS: Thước thẳng, thước dây, thước cuộn, 1.Khi nào thì tổng độ dài hai đoạn thẳng AM và MB bằng độ dài đoạn thẳng AB ?

?1 ( SGK / 120 ):

 A M B

AM = .

MB = .

AB = .

 AM + MB = AB

*Nhận xét:

Nếu điểm M nằm giữa hai điểm A và B thì AM + MB = AB. Ngược lại, nếu AM + MB = AB thì điểm M nằm giữa hai điểm A và B.

*Ví dụ ( SGK / 120 ):

Vì M nằm giữa A và B nên AM + MB = AB

Thay AM = 3 cm, AB = 8 cm, ta co:

3 + MB = 8

 MB = 8 – 3

Vậy MB = 5 cm

Bài tập 47 ( SGK / 121 ):

Vì M nằm giữa E và F nên EM + MF = EF

Thay EM = 4 cm, EF = 8 cm, ta co:

4 + MF = 8

 MF = 8 – 4

Vậy MF = 4 cm

Vậy EM = MF

 

doc 3 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 8Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Hình học Lớp 6 - Tiết 9, Bài 8: Khi nào thì AM + MB = AB? - Năm học 2010-2011 - Nguyễn Tiến Thuận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	Tuần 9	Bài 8:	Ngày soạn: 14-10-2010
	Tiết 9	Ngày dạy: 19-10-2010
I.MỤC TIÊU:
HS hiểu nếu điểm M nằm giữa hai điểm A và B thì AM + MB = AB.
HS nhận biết một điểm nằm giữa hay không nằm giữa hai điểm khác.
HS bước đầu tập suy luận dạng : “ Nếu có a + b = c và biết hai trong ba số a, b, c thì suy ra số thứ ba ”.
Rèn luyện tính cẩn thận khi đo các đoạn thẳng và khi cộng các độ dài.
II.CHUẨN BỊ:
GV: Thước thẳng, thước cuộn, thước chữ A, thước gấp, bảng phụ.
HS: Thước thẳng.
III.TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC :
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Hoạt động 1: Khi nào thì tổng độ dài hai đoạn thẳng AM và MB bằng độ dài đoạn thẳng AB ?
GV: Treo bảng phụ có bài tập sau:
Vẽ ba điểm A, B, C với B nằm giữa A và C. Giải thích cách vẽ ?
Trên hình có những đoạn thẳng nào ? Kể tên ?
Đo các đoạn thẳng trên hình vẽ.
So sánh độ dài AB + BC với AC ? Rút ra nhận xét ?
HS: Một HS lên bảng làm bài theo các yêu cầu. Các HS khác tự vẽ vào giấy nháp.
GV: Nhận xét.
GV: Đưa ra một thước thẳng có biểu diễn độ dài, trên thước có biểu diễn hai điểm A, B và điểm M nằm giữa A và B. Cho HS đọc các độ dài sau: AM, MB, AB, AM + MB.
HS: Nhìn vào thước và trả lời kết quả.
GV: Điểm M có vị trí như thế nào ?
HS: Nằm giữa.
GV: Vậy em có nhận xét gì về kết quả này ?
HS: Trình bày.
GV: Nhắc lại .
GV: Cho điểm K nằm giữa hai điểm M, N thì ta có đẳng thức gì ?
HS: Trả lời.
GV: Cho ba điểm thẳng hàng A, B, M, điểm M không nằm giữa A và B. Đo AM, MB, AB và so sánh AM + MB với AB ?
HS: Vẽ hình và đo. Một HS trình bày kết quả lên bảng.
GV: Cho HS thực hiện tương tự đối với trường hợp A, B, M không thẳng hàng.
HS: Làm bài.
GV: Kiểm tra bài làm của HS.
GV: Vậy với ba điểm A, B, M khi nào thì AM + MB = AB ?
HS: Trả lời.
GV: Vậy khi điểm M nằm giữa hai điểm A và B thì ta có đẳng thức gì ?
HS: AM + MB = AB
GV: Kết hợp hai nhận xét trên ta có nhận xét sau:
Nếu điểm M nằm giữa hai điểm A và B thì AM + MB = AB. Ngược lại, nếu AM + MB = AB thì điểm M nằm giữa hai điểm A và B.
HS: Đọc phần nhận xét trong SGK.
GV: Cho HS đọc đề bài ví dụ trong SGK / 120
HS: Đọc bài. 
GV: Vẽ hình và hướng dẫn HS làm bài.
 A M B
HS: Làm bài.
GV: Cho HS đọc đề bài tập 47 ( SGK / 121 ).
HS: Đọc bài.
GV: Vẽ hình và hướng dẫn HS làm bài.
HS: Làm bài vào nháp.
GV: Treo bảng phụ có trình bày sẳn bài giải mẫu.
HS: Sửa bài vào vở bài tập.
GV: Nếu có ba điểm thẳng hàng thì ta chỉ cần đo mấy đoạn thẳng thì ta sẽ biết được độ dài của cả ba đoạn thẳng ? Giải thích ?
HS: Trình bày.
GV: Nếu biết MN + NP = MP thì ta có kết luận gì về vị trí của N đối với A và B ?
HS: Nằm giữa.
GV: Để đo đoạn thẳng hoặc khoảng cách giữa hai điểm ta dùng dụng cụ gì để đo ?
HS: Thước thẳng, thước dây, thước cuộn, 
1.Khi nào thì tổng độ dài hai đoạn thẳng AM và MB bằng độ dài đoạn thẳng AB ?
?1 ( SGK / 120 ):
 A M B
AM = ..
MB = ..
AB = ..
 AM + MB = AB
*Nhận xét:
Nếu điểm M nằm giữa hai điểm A và B thì AM + MB = AB. Ngược lại, nếu AM + MB = AB thì điểm M nằm giữa hai điểm A và B.
*Ví dụ ( SGK / 120 ):
Vì M nằm giữa A và B nên AM + MB = AB
Thay AM = 3 cm, AB = 8 cm, ta co:
3 + MB = 8
 MB = 8 – 3
Vậy MB = 5 cm
Bài tập 47 ( SGK / 121 ):
Vì M nằm giữa E và F nên EM + MF = EF
Thay EM = 4 cm, EF = 8 cm, ta co:
4 + MF = 8
 MF = 8 – 4
Vậy MF = 4 cm
Vậy EM = MF
Hoạt động 2: Một vài dụng cụ đo khoảng cách giữa hai điểm trên mặt đất.
GV: Cho HS đọc nội dung phần 2 nhỏ.
HS: Đọc bài. 
GV: Để đo khoảng cách giữa hai điểm trên mặt đất ta nên dùng loại thước gì nếu khoảng cách đó nhỏ, lớn.
HS: Trả lời.
2.Một vài dụng cụ đo khoảng cách giữa hai điểm trên mặt đất: ( SGK / 120, 121 )
Hoạt động 3: Luyện tập.
GV: Cho hình vẽ sau và yêu cầu HS giải thích vì sao AM + MN + NP + PB = AB ?
HS: Nhìn hình và phân tích cùng GV và hoạt động nhóm.
GV: Cho HS một nhóm lên bảng trình bày, các nhóm còn lại nhận xét.
HS: Trình bày.
GV: Nhận xét.
GV: Để đo độ dài phòng học hay sân trường thì ta dùng dụng cụ gì để đo ? Ta có đo nhiều lần không ?
HS: Trả lời.
Bài tập:
 A M N P B
Vì M nằm giữa hai điểm A và N nên ta có:
AM + MN = AN
Vì P nằm giữa hai điểm N và B nên ta có:
NP + PB = NB
Vì N nằm giữa hai điểm A và B nên ta có:
AN + NB = AB
 AM + MN + NP + PB = AB
Hoạt động 4 : Củng cố.
GV: Một điểm nằm giữa hai điểm khác khi nào ?
HS: Trả lời.
GV: Cho HS làm bài tập: Điểm nào nằm giữa hai điểm còn lại biết:
AB = 4 cm ; AC = 5 cm ; BC = 1 cm 
AB = 2,3 cm ; AC = 4,9 cm ; BC = 1,6 cm 
HS: Làm bài và giải thích.
Bài tập:
a) Ta có: AB + BC = 4 + 1 = 5 cm
 AB + BC = AC
Vậy B nằm giữa A và C.
b)Ta có: AB + BC AC ( vì 2,3 + 1,6 4,9 )
AB + CA BC ( vì 2,3 + 4,9 1,6 )
CA + BC AB ( vì 4,9 + 1,6 2,3 )
Vậy trong ba điểm A, B, C không có điểm nào nằm giữa hai điểm còn lại.
IV.HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
Làm các bài tập 46, 49, 50, 51, 52 ( SGK / 121, 122 ) , 44 – 47 ( SBT ).
Nắm vững phần hận xét trong SGK, xem trước bài 9.

Tài liệu đính kèm:

  • dochình 8.doc