I.MỤC TIÊU:
HS hiểu nếu điểm M nằm giữa hai điểm A và B thì AM + MB = AB.
HS nhận biết một điểm nằm giữa hay không nằm giữa hai điểm khác.
HS bước đầu tập suy luận dạng : “ Nếu có a + b = c và biết hai trong ba số a, b, c thì suy ra số thứ ba ”.
Rèn luyện tính cẩn thận khi đo các đoạn thẳng và khi cộng các độ dài.
II.CHUẨN BỊ:
GV: Thước thẳng, thước cuộn, thước chữ A, thước gấp, bảng phụ.
HS: Thước thẳng.
III.TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC :
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Hoạt động 1: Khi nào thì tổng độ dài hai đoạn thẳng AM và MB bằng độ dài đoạn thẳng AB ?
GV: Treo bảng phụ có bài tập sau:
Vẽ ba điểm A, B, C với B nằm giữa A và C. Giải thích cách vẽ ?
Trên hình có những đoạn thẳng nào ? Kể tên ?
Đo các đoạn thẳng trên hình vẽ.
So sánh độ dài AB + BC với AC ? Rút ra nhận xét ?
HS: Một HS lên bảng làm bài theo các yêu cầu. Các HS khác tự vẽ vào giấy nháp.
GV: Nhận xét.
GV: Đưa ra một thước thẳng có biểu diễn độ dài, trên thước có biểu diễn hai điểm A, B và điểm M nằm giữa A và B. Cho HS đọc các độ dài sau: AM, MB, AB, AM + MB.
HS: Nhìn vào thước và trả lời kết quả.
GV: Điểm M có vị trí như thế nào ?
HS: Nằm giữa.
GV: Vậy em có nhận xét gì về kết quả này ?
HS: Trình bày.
GV: Nhắc lại .
GV: Cho điểm K nằm giữa hai điểm M, N thì ta có đẳng thức gì ?
HS: Trả lời.
GV: Cho ba điểm thẳng hàng A, B, M, điểm M không nằm giữa A và B. Đo AM, MB, AB và so sánh AM + MB với AB ?
HS: Vẽ hình và đo. Một HS trình bày kết quả lên bảng.
GV: Cho HS thực hiện tương tự đối với trường hợp A, B, M không thẳng hàng.
HS: Làm bài.
GV: Kiểm tra bài làm của HS.
GV: Vậy với ba điểm A, B, M khi nào thì AM + MB = AB ?
HS: Trả lời.
GV: Vậy khi điểm M nằm giữa hai điểm A và B thì ta có đẳng thức gì ?
HS: AM + MB = AB
GV: Kết hợp hai nhận xét trên ta có nhận xét sau:
Nếu điểm M nằm giữa hai điểm A và B thì AM + MB = AB. Ngược lại, nếu AM + MB = AB thì điểm M nằm giữa hai điểm A và B.
HS: Đọc phần nhận xét trong SGK.
GV: Cho HS đọc đề bài ví dụ trong SGK / 120
HS: Đọc bài.
GV: Vẽ hình và hướng dẫn HS làm bài.
A M B
HS: Làm bài.
GV: Cho HS đọc đề bài tập 47 ( SGK / 121 ).
HS: Đọc bài.
GV: Vẽ hình và hướng dẫn HS làm bài.
HS: Làm bài vào nháp.
GV: Treo bảng phụ có trình bày sẳn bài giải mẫu.
HS: Sửa bài vào vở bài tập.
GV: Nếu có ba điểm thẳng hàng thì ta chỉ cần đo mấy đoạn thẳng thì ta sẽ biết được độ dài của cả ba đoạn thẳng ? Giải thích ?
HS: Trình bày.
GV: Nếu biết MN + NP = MP thì ta có kết luận gì về vị trí của N đối với A và B ?
HS: Nằm giữa.
GV: Để đo đoạn thẳng hoặc khoảng cách giữa hai điểm ta dùng dụng cụ gì để đo ?
HS: Thước thẳng, thước dây, thước cuộn, 1.Khi nào thì tổng độ dài hai đoạn thẳng AM và MB bằng độ dài đoạn thẳng AB ?
?1 ( SGK / 120 ):
A M B
AM = .
MB = .
AB = .
AM + MB = AB
*Nhận xét:
Nếu điểm M nằm giữa hai điểm A và B thì AM + MB = AB. Ngược lại, nếu AM + MB = AB thì điểm M nằm giữa hai điểm A và B.
*Ví dụ ( SGK / 120 ):
Vì M nằm giữa A và B nên AM + MB = AB
Thay AM = 3 cm, AB = 8 cm, ta co:
3 + MB = 8
MB = 8 – 3
Vậy MB = 5 cm
Bài tập 47 ( SGK / 121 ):
Vì M nằm giữa E và F nên EM + MF = EF
Thay EM = 4 cm, EF = 8 cm, ta co:
4 + MF = 8
MF = 8 – 4
Vậy MF = 4 cm
Vậy EM = MF
Tuần 9 Bài 8: Ngày soạn: 14-10-2010 Tiết 9 Ngày dạy: 19-10-2010 I.MỤC TIÊU: HS hiểu nếu điểm M nằm giữa hai điểm A và B thì AM + MB = AB. HS nhận biết một điểm nằm giữa hay không nằm giữa hai điểm khác. HS bước đầu tập suy luận dạng : “ Nếu có a + b = c và biết hai trong ba số a, b, c thì suy ra số thứ ba ”. Rèn luyện tính cẩn thận khi đo các đoạn thẳng và khi cộng các độ dài. II.CHUẨN BỊ: GV: Thước thẳng, thước cuộn, thước chữ A, thước gấp, bảng phụ. HS: Thước thẳng. III.TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC : Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: Khi nào thì tổng độ dài hai đoạn thẳng AM và MB bằng độ dài đoạn thẳng AB ? GV: Treo bảng phụ có bài tập sau: Vẽ ba điểm A, B, C với B nằm giữa A và C. Giải thích cách vẽ ? Trên hình có những đoạn thẳng nào ? Kể tên ? Đo các đoạn thẳng trên hình vẽ. So sánh độ dài AB + BC với AC ? Rút ra nhận xét ? HS: Một HS lên bảng làm bài theo các yêu cầu. Các HS khác tự vẽ vào giấy nháp. GV: Nhận xét. GV: Đưa ra một thước thẳng có biểu diễn độ dài, trên thước có biểu diễn hai điểm A, B và điểm M nằm giữa A và B. Cho HS đọc các độ dài sau: AM, MB, AB, AM + MB. HS: Nhìn vào thước và trả lời kết quả. GV: Điểm M có vị trí như thế nào ? HS: Nằm giữa. GV: Vậy em có nhận xét gì về kết quả này ? HS: Trình bày. GV: Nhắc lại . GV: Cho điểm K nằm giữa hai điểm M, N thì ta có đẳng thức gì ? HS: Trả lời. GV: Cho ba điểm thẳng hàng A, B, M, điểm M không nằm giữa A và B. Đo AM, MB, AB và so sánh AM + MB với AB ? HS: Vẽ hình và đo. Một HS trình bày kết quả lên bảng. GV: Cho HS thực hiện tương tự đối với trường hợp A, B, M không thẳng hàng. HS: Làm bài. GV: Kiểm tra bài làm của HS. GV: Vậy với ba điểm A, B, M khi nào thì AM + MB = AB ? HS: Trả lời. GV: Vậy khi điểm M nằm giữa hai điểm A và B thì ta có đẳng thức gì ? HS: AM + MB = AB GV: Kết hợp hai nhận xét trên ta có nhận xét sau: Nếu điểm M nằm giữa hai điểm A và B thì AM + MB = AB. Ngược lại, nếu AM + MB = AB thì điểm M nằm giữa hai điểm A và B. HS: Đọc phần nhận xét trong SGK. GV: Cho HS đọc đề bài ví dụ trong SGK / 120 HS: Đọc bài. GV: Vẽ hình và hướng dẫn HS làm bài. A M B HS: Làm bài. GV: Cho HS đọc đề bài tập 47 ( SGK / 121 ). HS: Đọc bài. GV: Vẽ hình và hướng dẫn HS làm bài. HS: Làm bài vào nháp. GV: Treo bảng phụ có trình bày sẳn bài giải mẫu. HS: Sửa bài vào vở bài tập. GV: Nếu có ba điểm thẳng hàng thì ta chỉ cần đo mấy đoạn thẳng thì ta sẽ biết được độ dài của cả ba đoạn thẳng ? Giải thích ? HS: Trình bày. GV: Nếu biết MN + NP = MP thì ta có kết luận gì về vị trí của N đối với A và B ? HS: Nằm giữa. GV: Để đo đoạn thẳng hoặc khoảng cách giữa hai điểm ta dùng dụng cụ gì để đo ? HS: Thước thẳng, thước dây, thước cuộn, 1.Khi nào thì tổng độ dài hai đoạn thẳng AM và MB bằng độ dài đoạn thẳng AB ? ?1 ( SGK / 120 ): A M B AM = .. MB = .. AB = .. AM + MB = AB *Nhận xét: Nếu điểm M nằm giữa hai điểm A và B thì AM + MB = AB. Ngược lại, nếu AM + MB = AB thì điểm M nằm giữa hai điểm A và B. *Ví dụ ( SGK / 120 ): Vì M nằm giữa A và B nên AM + MB = AB Thay AM = 3 cm, AB = 8 cm, ta co: 3 + MB = 8 MB = 8 – 3 Vậy MB = 5 cm Bài tập 47 ( SGK / 121 ): Vì M nằm giữa E và F nên EM + MF = EF Thay EM = 4 cm, EF = 8 cm, ta co: 4 + MF = 8 MF = 8 – 4 Vậy MF = 4 cm Vậy EM = MF Hoạt động 2: Một vài dụng cụ đo khoảng cách giữa hai điểm trên mặt đất. GV: Cho HS đọc nội dung phần 2 nhỏ. HS: Đọc bài. GV: Để đo khoảng cách giữa hai điểm trên mặt đất ta nên dùng loại thước gì nếu khoảng cách đó nhỏ, lớn. HS: Trả lời. 2.Một vài dụng cụ đo khoảng cách giữa hai điểm trên mặt đất: ( SGK / 120, 121 ) Hoạt động 3: Luyện tập. GV: Cho hình vẽ sau và yêu cầu HS giải thích vì sao AM + MN + NP + PB = AB ? HS: Nhìn hình và phân tích cùng GV và hoạt động nhóm. GV: Cho HS một nhóm lên bảng trình bày, các nhóm còn lại nhận xét. HS: Trình bày. GV: Nhận xét. GV: Để đo độ dài phòng học hay sân trường thì ta dùng dụng cụ gì để đo ? Ta có đo nhiều lần không ? HS: Trả lời. Bài tập: A M N P B Vì M nằm giữa hai điểm A và N nên ta có: AM + MN = AN Vì P nằm giữa hai điểm N và B nên ta có: NP + PB = NB Vì N nằm giữa hai điểm A và B nên ta có: AN + NB = AB AM + MN + NP + PB = AB Hoạt động 4 : Củng cố. GV: Một điểm nằm giữa hai điểm khác khi nào ? HS: Trả lời. GV: Cho HS làm bài tập: Điểm nào nằm giữa hai điểm còn lại biết: AB = 4 cm ; AC = 5 cm ; BC = 1 cm AB = 2,3 cm ; AC = 4,9 cm ; BC = 1,6 cm HS: Làm bài và giải thích. Bài tập: a) Ta có: AB + BC = 4 + 1 = 5 cm AB + BC = AC Vậy B nằm giữa A và C. b)Ta có: AB + BC AC ( vì 2,3 + 1,6 4,9 ) AB + CA BC ( vì 2,3 + 4,9 1,6 ) CA + BC AB ( vì 4,9 + 1,6 2,3 ) Vậy trong ba điểm A, B, C không có điểm nào nằm giữa hai điểm còn lại. IV.HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: Làm các bài tập 46, 49, 50, 51, 52 ( SGK / 121, 122 ) , 44 – 47 ( SBT ). Nắm vững phần hận xét trong SGK, xem trước bài 9.
Tài liệu đính kèm: