Giáo án môn Văn 6 - Tiết 101: Hoán dụ

Giáo án môn Văn 6 - Tiết 101: Hoán dụ

 Tiết 101

 Hoán dụ

I. Mục tiêu bài học :

 Sau bài học này học sinh có được :

 1. Kiến thức:

 Học sinh nắm được khái niệm Hoán dụ, các kiểu Hoán dụ.

 2. Kỹ năng :

 - Bước đầu phân tích được tác dụng của Hoán dụ.

 - Phân biệt được Hoán dụ với ẩn dụ.

II. Chuẩn bị :

 1. Giáo viên:

 Sách giáo khoa, sách thiết kế,sách giáo viên,bảng phụ.

 2. Học sinh:

 Đọc và xem trước bài ở nhà.

III. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học:

 

doc 6 trang Người đăng thu10 Lượt xem 819Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Văn 6 - Tiết 101: Hoán dụ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 21/11/2010
 Ngày giảng: /11/2010
 Người thực hiện: Hạ Thị Kim Nhung
 Sinh viên: Lớp văn sử_ k14
 Tiết 101 
 Hoán dụ 
I. Mục tiêu bài học :
 Sau bài học này học sinh có được :
 1. Kiến thức:
 Học sinh nắm được khái niệm Hoán dụ, các kiểu Hoán dụ.
 2. Kỹ năng :
 - Bước đầu phân tích được tác dụng của Hoán dụ.
 - Phân biệt được Hoán dụ với ẩn dụ.
II. Chuẩn bị : 
 1. Giáo viên:
 Sách giáo khoa, sách thiết kế,sách giáo viên,bảng phụ.
 2. Học sinh:
 Đọc và xem trước bài ở nhà.
III. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học:
 1. ổn định tổ chức:
 - Có mặt
 - Vắng mặt
 - Lý do
 2. Kiểm tra bài cũ :
 Câu hỏi : - Thế nào là ẩn dụ ? 
 - Kể tên các kiểu ẩn dụ, lấy một ví dụ minh hoạ
Khái niệm: ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. 
- Các kiểu ẩn dụ: 
 - ẩn dụ hình thức.
 - ẩn dụ cách thức.
 - ẩn dụ phẩm chất.
 - ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
. Vào bài mới: Có rất nhều phép tu từ, giờ trước chúng ta đã được học phép tu từ ẩn dụ, đã biết được khái niệm và các kiểu ẩn dụ, vậy thế nào là hoán dụ và có mấy kiểu hoán dụ thì chúng ta sẽ tìm hiểu bài học ngày hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
GV: Treo bảng phụ, cho học sinh quan sát bảng phụ và trả lời các câu hỏi: 
? Những từ gạch chân trong hai câu thơ gợi cho em liên tưởng đến ai?
HS: Gợi cho em liên tưởng đến người nông dân và người công nhân.
áo nâu: Người nông dân.
áo xanh: Người công nhân.
GV: Người nông dân, người công nhân sống ở đâu?
HS: Sống ở nông thôn và thành thị.
GV: Như vậy khi nói đến áo nâu, áo xanh ta có thể nghĩ ngay đến người nông dân và người công nhân => Cách gọi như vậy người ta gọi là Hoán dụ.
? Vậy em hiểu thế nào Hoán dụ?
HS: Trả lời 
GV: Lấy thêm ví dụ: 
 Đầu xanh => Tuổi trẻ.
 Đầu bạc => Tuổi già.
 Mày râu=> Đàn ông.
 Má hồng => Đàn bà.
GV: Nhìn vào ví dụ a: Ta theo dõi câu thơ không sử dụng biện pháp hoán dụ: 
Nông dân, công nhân ở nông thôn và thành thị đều đứng lên.
? Đọc câu trên em thấy thế nào?
HS: Sẽ không hay, không gợi hình gợi cảm.
GV: Vậy khi ta sử dụng hoán dụ sẽ có tác dụng gì?
HS : Tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.
?Qua phần vừa tìm hiểu về hoán dụ em ghi nhớ gì về Hoán dụ?
HS: Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sụ vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.
GV: Gọi một học sinh đọc to ghi nhớ.
GV: Dẫn dắt chuyển mục: Chúng ta đã hiểu thế nào là Hoán dụ.Vậy Hoán dụ có mấy kiểu, là những kiểu nào? Chúng ta chuyển sang II các kiểu Hoán dụ.
GV: Những từ in đậm trong câu ca dao thuộc loại từ gì?
HS: Một và ba là từ chỉ số lượng.
Một: Số ít.
Ba: Số nhiều.
.--> Rất cụ thể.
GV: Cụm từ một cây, ba cây trong ví dụ làm cho em liên tưởng tới điều gì? Nêu ý nghĩa câu ca dao trên?
HS: Chỉ con người 
Một cây: ít Người.
Ba cây: Nhiều người.
 * ý nghĩa câu ca dao trên: Một người đơn lẻ không làm được việc lớn lao, phải đoàn kết lại mới tạo ra sức mạnh.
GV: Như vậy ta thấy rằng: 1 cây, cây là cái cụ thể hiện lên câu chữ, còn con người là cái trừu tượng ta phải liên tưởng mới nhận ra.
? Vậy cách gọi như trên dựa theo quan hệ nào?
HS: Lấy cái trừu tượng gọi cái cụ thể.
GV: Từ in đậm trong câu thơ trên gợi em liên tưởng tới điều gì và sự vật nào?
HS: “Bàn tay” là một bộ phận của con người(ý nói con người nói chung), dùng để lao động, chỉ người lao động (nói chung).
? Giữa bàn tay và sự vật nó biểu thị có mối quan hệ gì?
HS: Quan hệ bộ phận (bàn tay), và toàn thể (con người).
=> Đây chính là kiểu Hoán dụ bộ phận và toàn thể.
GV: Chuyển phân tích ví dụ C: Qua việc đã được học và phân tích bài thơ Lượm của nhà thơ Tố Hữu em hiểu thế nào về từ “Đổ máu” trong ví dụ trên?
HS: “Đổ máu” nói đến sự mất mát hy sinh, chỉ sự việc gắn liền với chiến tranh, đặt trong nội dung toàn bài thì đó là ngày Huế nổ ra chiến sự.
GV: Vậy vì sao chúng ta nói đến “đổ máu” lại có thể liên tưởng đến chiến tranh?
HS: Đây là dấu hiệu đặc trưng của sự kiện, sự việc. Trong chiến tranh thường có chết chóc và máu.
? Vậy đây là kiểu Hoán dụ gì?
HS: Lấy dấu hiệu của sự vât để gọi sự vật.
GV: Chúng ta quay lại ví dụ ở phần 1, các từ gạch chân trong ví dụ trên có mối quan hệ như thế nào?Đó là kiểu Hoán dụ gì?
HS: Nông thôn và thành thị là vật chứa đựng, nông dân và công nhân là vật bị chứa đựng.
=> Lấy vật chứa đựng gọi vật bị chứa đựng.
GV: Qua các ví dụ chúng ta vừa phân tích, theo em có mấy kiểu Hoán dụ? Là những kiểu nào? Kể tên?
HS: Có 4 kiểu Hoán dụ
Lấy bộ phận để gọi toàn thể.
Lấy vật chứa đựng để gọi vạt bị chứa đựng.
Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật.
Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.
GV: Gọi một hs đọc to phần ghi nhớ SGKT83
HS: Đọc bài.
GV: Chốt: Như vậy chúng ta đã hiểu thế nào là Hoán dụ và các kiểu Hoán dụ thường gặp,để củng cố lại kiến thức ta đi vào phần IV luyện tập.
GV: Gọi một HS đọc to yêu cầu bài tập 1.
HS trao đổi và thảo luận dưới sự hướng dẫn của GV.Chia lớp làm 3 nhóm.(5p).
Nhóm 1: Làm ý a
Nhóm 2: Làm ý b
Nhóm 3: Làm ý c 
HS: Trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
Làng xóm: Chỉ nhân dân sống trong làng xóm - > vật chứa đựng và vật bị chứa đựng.
Mười năm: Chỉ thời gian ngắn, trước mắt và cụ thể.
Trăm năm: Thời gian dài, trừu tượng hơn 10 năm.
- > Cụ thể và trừu tượng.
 c.áo chàm: Người dân Việt Bắc thường mặc áo chàm.-> Lấy dấu hiệu của sự vật gọi tên sự vật.
Hoán dụ là gì?
Ví dụ
áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.
 (Tố Hữu)
Nhận xét.
- Gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên sự vật, hiện tượng , khái niệm khác.
Tác dụng: Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
* Ghi nhớ: ( sgk – 82)
Các kiểu Hoán dụ.
1.Ví dụ.
a. Một cây làm chẳng lên non
Ba cây chụm lại lên hòn núi cao.
 (Ca dao) 
- Lấy cái cụ thể gọi cái trừu tượng.
Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
- Lấy bộ phận gọi toàn thể.
Ngày Huế đổ máu
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú cháu
Gặp nhau hàng bè.
 (Lượm) 
- Lấy dấu hiệu của sự vật gọi tên sự vật.
Lấy vật chứa đựng gọi vật bị chứa đựng.
* Ghi nhớ (SGK - 83)
Luyện tập.
Bài 1: ( T84) Làm ỏ lớp.
Bài 2, bài 3 làm ở nhà.
Bài tâp thêm: So sánh giữa ẩn dụ và hoán dụ:
Hoán dụ
ẩn dụ
Giống nhau
- Đều lấy tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này để gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác.
Khác nhau
- Để xác định Hoán dụ ta dựa vào quan hệ tương cận (gần gũi) : Bộ phận – toàn thể; vật chứa đựng – vật bị chứa đựng; dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật; cụ thể và trừu tượng.
Ví dụ:
 áo chàm đưa buổi phân li.
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
- ở ẩn dụ thì dựa vào quan hệ tương đồng (nét giống nhau) về: hình thức, cách thức thể hiện, phẩm chất, chuyển đổi cảm giác.
Ví dụ:
 Thuyền về có nhớ bến chăng?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
IV. Củng cố.
Hôm nay chúng ta đã học về cái gì? Một em hãy nhắc lại nội dung bài học?
V.Dặn dò.
 - Về nhà các em hoàn thành tiếp hai bài tập còn lại, học hai ghi nhớ, xem trước bài mới.
 - Tìm thêm các ví dụ về Hoán dụ.

Tài liệu đính kèm:

  • docHoan du lop 6.doc