Giáo án lớp 7 môn học Giáo dục công dân - Tiết 1 - Bài 1: Sống giản dị

Giáo án lớp 7 môn học Giáo dục công dân - Tiết 1 - Bài 1: Sống giản dị

1.Kiến thức:

- Giúp HS hiểu thế nào là sống giản dị và không sống giản dị, tại sao cần phải sống giản dị.

2.Thái độ:

- Hình thành ở HS thái độ quý trọng sự giản dị, chân thật; xa lánh lối sống xa hoa, hình thức.

3.Kỹ năng:

- HS biết tự đánh giáhành vi của bản thân và của người khácvề lối sống giản dị ở mọi khía cạnh.: lời nói, cử chỉ, tác phong, cách ăn mặc và thái độ giao tiếp với mọi người.

- HS biết xây dựng kế hoạch tự rèn luyện, học tập những tấm gương sống giản dị của mọi người xung quanh để trở thành người sống giản dị.

 

doc 56 trang Người đăng levilevi Lượt xem 1239Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án lớp 7 môn học Giáo dục công dân - Tiết 1 - Bài 1: Sống giản dị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 15/8/2010	
Ngày dạy: //2010 Tiết PPCT: 1 Bài: 1 SỐNG GIẢN DỊ
I.Mục tiêu bài học:
1.Kiến thức:
Giúp HS hiểu thế nào là sống giản dị và không sống giản dị, tại sao cần phải sống giản dị.
2.Thái độ:
Hình thành ở HS thái độ quý trọng sự giản dị, chân thật; xa lánh lối sống xa hoa, hình thức.
3.Kỹ năng:
HS biết tự đánh giáhành vi của bản thân và của người khácvề lối sống giản dị ở mọi khía cạnh.: lời nói, cử chỉ, tác phong, cách ăn mặc và thái độ giao tiếp với mọi người.
HS biết xây dựng kế hoạch tự rèn luyện, học tập những tấm gương sống giản dị của mọi người xung quanh để trở thành người sống giản dị.
II.Nội dung:
Giản dị là phẩm chất đạo đức cần có ở mỗi người. Người sống giản dị sẽ được mọi người xung quanh yêu mến, cảm thông và giúp đỡ.
Sống giản dị là sống phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản thân gia đình và XH, biểu hiện ở chỗ: không xa hoa, lãng phí, không chạy theo nhu cầu vật chất và hình thức bề ngoài.
Người sống giản dị là người không cầu kỳ, kiểu cách, không khách sáo mà thẳng thắn và chân thật trong cư xử , gần gũi và hòa hợp với mọi người.
Phân biệt những hành vi thể hiện lối sống giản dị với các hành vi khác như: luộm thuộm, cẩu thả, sơ sài, hay nói năng cộc lốc, trống không
III.Tài liệu và phương tiện dạy – học:
SGK và SGV GDCD 7
Tranh ảnh, câu chuyện, tình huống thể hiện lối sống giản dị.
Thơ, ca dao, tục ngữ nói về lối sống giản dị.
IV.Các hoạt động chủ yếu:
1.Giới thiệu chủ đề:
GV giới thiệu tình huống: 
Gia đình Hoa có mức sống bình thường, ba mẹ đều làm nông. Nhưng Hoa ăn mặc rất diện, còn học tập thì lười biếng.
Gia đình Hương có cuộc sống sung túc. Nhưng Hương ăn mặc rất giản dị, chăm học, chăm làm.
? Em hãy nêu suy nghĩ của em về phong cách sống của bạn Hoa và bạn Hương?
HS trao đổi, trả lời. 
GV chốt vấn đề, giới thiệu bài mới.
2.Dạy học bài mới:
a.Hoạt động 1: Tìm hiểu truyện đọc.
HS đọc diễn cảm phần truyện đọc: “ Bác Hồ trong ngày Tuyên ngôn độc lập”
GV hướng dẫn HS cả lớp thảo luận câu hỏi gợi ý ở Sgk. GV nhận xét, chốt lại nội dung chính.
Những chi tiết biểu hiện cách ăn mặc, tác phong, lời nói của Bác:
Bác mặc bộ quần áo ka – ki, đội mũ vải đã bạc màu và đi đôi dép cao su.
Bác cười đôn hậu, vẫy tay chào đồng bào.
Thái độ của Bác: “thân mật giản dị như 1 người cha hiền về với đàn con.”
Câu hỏi đơn giản: “ Tôi nói đồng bào nghe rõ không?”
Nhận xét về cách ăn mặc, tác phong và lời nói của Bác Hồ trong truyện đọc:
Bác ăn mặc đơn giản, không cầu kỳ, phù hợp với hoàn cảnh đất nước lúc đó.
Thái độ chân tình, cởi mở đã xua tan tất cả những gì còn xa cách giữa bác Hồ - chủ tịch nước với nhân dân.
Lời nói của bác dễ hiểu, gần gũi thân thương với mọi người.
Þ I. Truyện đọc: “ Bác Hồ trong ngày Tuyên ngôn độc lập”, Sgk / 3
b.Hoạt động2: Liên hệ thực tế để thấy được những biểu hiện đa dạng, phong phú của lối sống giản dị.
GV tổ chức cho HS thảo luận câu hỏi: Theo em tính giản dị còn biểu hiện ở khía cạnh nào khác trong cuộc sống? Hãy liên hệ với bản thân và cuộc sống để lấy ví dụ minh họa..
HS thảo luận và trình bày.
GV chốt lại: Sự giản dị được biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau. Giản dị chính là cái đẹp – là sự kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp bên ngoài và vẻ đẹp bên trong.Giản dị không chỉ biểu hiện ở lời nói, ở cách ăn mặc và việc làm mà còn thể hiện qua suy nghĩ, hành động củ mỗi người trong cuộc sống và trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định.
c.Hoạt động 3: Thảo luận nhóm để tìm những biểu hiện của giản dị và trái với giản dị.
HS phân làm 4 nhóm theo tổ: ? Tìm 5 biểu hiện của giản dị và 5 biểu hiận trái với giản dị.
Nhóm đầu tiên tìm đủ và đúng sẽ được cộng điểm.
GV bổ sung thêm 1 số hành vi cho HS nhận xé, thảo luận:
Mặc quần áo lao động đi dự các buổi lễ hội
Có những hành vi, cử chỉ, ăn mặc lạc lõng, xalạ với truyền thống dân tộc.
Có nhu cầu đòi hỏi vượt quá mức khả năng kinh tế cho phép của bản thân và gia đình.
Þ Lối sống không phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản thân, gia đình và XH.
GV hướng dẫn HS khái quát các ý chính và kết luận: 
Trái với giản dị là sống xa hoa, lãng phí, phô trương về hình thức, học đòi trong ăn mặc, cầu kỳ trong cử chỉ sinh hoạt, giao tiếp.
Giản dị không có nghĩa là qua loa, đại khái, cẩu thả, tùy tiện trong nếp sống, nếp nghĩ, nói năng cộc lốc, trống không, tâm hồn nghèo nàn,trống rỗng.
Hành vi thể hiện lối sống giản dị phải phù hợp với lứa tuổi, với điều kiện của gia đình, bản thân và mối trường XH xung quanh.
GV hướng dẫn HS rút ra khái niệm sống giản dị và ý nghĩa của phẩm chất này trong cuộc sống.
GV hướng dẫn HS ghi nhớ mục nội dung bài học.
GV hướng dẫn HS giải thích câu tục ngữ và danh ngôn trong Sgk.
Þ II. Nội dung bài học: Sgk/4
3.Củng cố luyện tập tại lớp:
Hướng dẫn HS làm bài a,b tại lớp: 	 a.: 3 ; 	 b: 2,5.
4.Hướng dẫn HS học ở nhà:
HS làm tất cả các bài tập còn lại vào vở
HS học thuộc bài và soạn bài cho tiết sau. Bài Trung thực
Sưu tầm những câu chuyện kể và ca dao tục ngữ nói về tính trung thực.
Ngày soạn: 18/8/2010
Ngày dạy: //2010 Tiết PPCT: 2 Bài: 2 TRUNG THỰC
 I.Mục tiêu bài học:
1.Kiến thức:
 Giúp HS hiểu thế nào là trung thực, biểu hiện của lòng trung thực và vì sao cần phải trung thực.
2.Thái độ: 
 Hình thành ở HS thái độ quý trọng, ủng hộ những việc làm trung thực và phản đối những hành vi thiếu trung thực.
3.Kỹ năng: Giúp HS :
 - Biết phân biệt được các hành vi thể hiện tính trung thực và không trung thực trong cuộc sống hằng ngày.
 - Biết tự kiểm tra hành vi của mình và rèn luyện để trở thành người trung thực.
 II.Nội dung:
Nội dung cốt lõi của tính trung thực là luôn tôn trọng sự thật, chân lý, lẽ pjhải, vì mục đích tốt đẹp. Song, trung thực không có nghĩa là biết gì, nghĩ gì cũng nói ra bất cứ lúc nào hay bất cứ ở đâu.
Người trung thực luôn sống ngay thẳng, thật thà, đối xử với mọi người nhân hậu, không lừa dối, bội bạc.
Trung thực được biểu hiện qua thái độ, hành động, lời nói. Không chỉ trung thực với mọi người mà còn trung thực với chình bản thân mình.
Mọi người đều cần phải sống trung thực, vì nhờ đó mà chân lý mới được bảo vệ, cái xấu bị đẩy lùi và XH sẽ được bình yên, phát triển.
 III.Tài liệu và phương tiện dạy học:
SGK và SGV GDCD 7
Bảng thảo luận, bút lông, bảng phụ.
Những câu chuyện, tình huống về tính trung thực.
 IV.Hoạt động chủ yếu:
 1.Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là sống giản dị? Biểu hiện của sống giản dị?
GV dùng bảng phụ nêu câu hỏi:
? Theo em, sống giản dị là:
Sống đơn sơ, mộc mạc, sao cũng được.
Sống phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh bản thân, gia đình và XH.
Sống không xa hoa, lãng phí, không cầu kỳ, kiểu cách, không chạy theo những nhu cầu vật chất và hình thức bên ngoài.
Các câu:  đúng.
2.Giới thiệu chủ đề:
GV kể chuyện : “ Chú bé nói dối” và dẫn dắt HS vào bài mới.
3.Dạy học bài mới:
a.Hoạt động 1: Tìm hiểu truyện: “ Sự công minh chính trực của một nhân tài.”
 HS đọc diễn cảm phần truyện đọc.
 GV hướng dẫn HS khai thác nội dung truyện đọc qua các câu hỏi sau:
? Mi – ken – lăng – giơ đã có thái độ như thế nào đối với Bra – man – tơ, một người vốn kình địch với ông? 
? Vì sao Mi – ken – lăng – giơ lại xử sự như vậy?Điều đó chứng tỏ ông là người thế nào?
 HS thảo luận cả lớp, phát biểu. GV ghi nhanh các ý kiến lên bảng, nhận xét, chốt ý.:
Thái độ của Mi – ken – lăng – giơ đối với Bra – man – tơ:
Rất oán hận vì Bra – man – tơ luôn chơi xấu, kình địch, làm giảm danh tiếng và làm hại không ít đến sự nghiệp của ông.
Vẫn công khai đánh giá rất cao Bra –man –tơ và khẳng định: “ Với tư cách là nhà kiến trúc, Bra – man – tơ thực sự vĩ đậi. Không một ai thời cổ có thể sánh bằng.
Mi –ken – lăng giơ xử sự như vậy vì:
Vì ông là người sống thẳng thắn, luôn tôn trọng và nói lên sự thật, không để tình cảm cá nhân chi phối làm mất tính khách quan khi đánh giá sự việc.
Điều đó chứng tỏ ông là người có đức tính trung thực, trọng chân lý và công minh chính trực.
 Þ I. Truyện đọc: “ Sự công minh chính trực của một nhân tài”, Sgk / 6
b.Hoạt động 2: Tìm hiểu thế nào là trung thực, liên hệ thực tế để thấy được nhiều biểu hiện khác nhau của tính trung thực.
? Qua câu chuyện trên, em hiểu thế nào là trung thực? Biểu hiện của trung thực là gì?
- HS phát biểu, GV nhận xét, hướng dẫn HS nhận biết khái niệm trong Sgk.
? Dựa và thực tiễn quanh em, em hãy tìm hiểu biểu hiện của tính trung thực trong các lĩnh vực sau:
Trong học tập.
Trong quan hệ với mọi người.
Biểu hiện của tính trung thực trong hành động.
HS thảo luận cả lớp, phát biểu cá nhân. GV nhận xét , chốt ý.
Trong học tập: Ngay thẳng, không gian dối( không quay cóp, không chép bài của bạn hay không cho bạn chép bài)
Trong quan hệ với mọi người: Không nói xấu hay tranh công, đổ lỗi cho người khác, dũng cảm nhận khuyết điểm khi mình có lỗi.
Trong hành động: bênh vực, bảo vệ chân lý, lẽ phải và đấu tranh, phê phán những việc làm sai trái.
GV yêu cầu HS nhắc lại mục a, phần nội dung bài học và chốt lại: Trung thực biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau trong cuộc sống: qua thái độ, qua hành động, qua lời nói của con người, không chỉ trung thực với mọi người mà còn cần trung thực với bản thân mình.
 Þ II. Nội dung bài học: Lồng ghép chủ đề “Truyền thống nhà trường”
 1. Thế nào trung thực? Biểu hiện của tính trung thực? ( Mục a, Sgk/ 7)
c.Hoạt động 3: Xử lý tình huống để tìm hiểu ý nghĩ của tính trung thực:
GV cho HS cả lớp thảo luận và giải quyết 2 tình huống sau:
Tuấn thường đi đá banh cùng các bạn sau khi tan học, nhưng khi về nhà lại nói dối mẹ là do họp lớp hoặc phải học phụ đạo nên về trễ.Em nhận xét gì về việc làm của Tuấn? Nếu là mẹ bạn Tuấn, khi phát hiện được sự thật đó em sẽ làm gì?
Mai thường kể cho các bạn chung lớp rằng: “ nhà mình rất giàu, ba mình thường đi công tác nước ngoài, mua về rất nhiều quà đắt tiền”. Nhưng bạn Lan phát hiện ra ba Mai cũng chỉ là 1 công nhân bình thường, chưa từng đi nước ngoài và gia đình Mai không giàu có như Mai vẫn kể. Theo em, khi phát hiện ra điều đó, bạn Lan sẽ có cảm nhận như thế nào về bạn Mai?
HS thảo luận cả lớp. GV nhận xét, chốt lại hướng giải quyết:
TH1: Tuấn không trung thực khi nói dối mẹ, việc làm đó sẽ khiến mẹ mất lòng tin vào Tuấn. Mẹ Tuấn có thể không tin vào những gì Tuấn nói nữa và kết hợp với GV, nhà trường theo dõi Tuấn chắt chẽ hơn
TH2: Lan sẽ ccảm thấy thất vọng về Mai, sẽ cho Mai là người không trung thực và không muốn kết bạn với Mai nữa.
? Qua các tình huống trên, em hãy nêu lên ý nghĩa của tính trung thực đối với mỗi người?
- HS rút ra nội dung bài học dưới sự hướng dẫn của GV.
 Þ 2. Ý nghĩa của tính trung thực? ( mục b, Sgk / 7)
d.Hoạt động 4 ... c định trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ di sản văn hóa.
Yêu cầu HS đọc tình huống b, Sgk/ 50 và giải quyết tình huống trên.
? Nhà nước đã có những quy định gì để bảo vệ di sản văn hóa?
HS trả lời cá nhân. GV giới thiệu và giải thích thêm về điều 10 và điều 13 trong Luật Bảo vệ di sản văn hóa 2001.
? Em sẽ làm gì để góp phần giữ gìn, bảo vệ di sản văn hóa?
HS thảo luận cả lớp.
GV ghi nhanh các ý kiến lên bảng và chốt lại:
Giữ gìn sạch đẹp các di sản văn hóa ở địa phương.
Đi tham quan tìm hiểu các di tích lịch sử, di sản văn hóa.
Tham gia các lễ hội truyền thống.
Tố giác kẻ ăn cắp di vật, cổ vật.
Chống mê tín dị đoan.
Lên án những hành vi phá hoại di sản văn hóa.
Tuyên truyền cho những người xung quanh có ý thức bảo vệ di sản văn hóa.
Þ 3. Những quy định của pháp luật về bảo vệ di sản văn hóa. ( mục c, Sgk/ 49, 50).
Củng cố:
Hướng dẫn HS làm bài tập a, Sgk/ 49,50
Hành vi giữ gìn: 3, 7, 8, 9, 11, 12.
Hành vi phá hoại: 1, 2, 4, 5, 6, 10, 13.
Hướng dẫn chuẩn bị bài mới:
HS học thuộc bài mới.
Về nhà làm những bài tập còn lại.
Xem lại các bài từ bài 12 đến bài 15 chuẩn bị cho kiểm tra viết. ở tiết sau.
Tiết PPCT: 26	KIEÅM TRA 1 TIEÁT
Ngày soạn: 8/3/09	 
Ngày dạy: 9/03/09
I. Muïc tieâu baøi hoïc: 
1/ Kieán thöùc: 
- Kieåm tra kieán thöùc ñaõ hoïc töø baøi 1 - 15.
- Trình ñoä nhaän thöùc cuûa HS
2/ Kyõ naêng: 
- Laøm baøi taäp thöïc haønh, traéc nghieäm, xử lý tình huống.
3/ Tö töôûng: 
II. Phöông tieän daïy hoïc: 
- GV: Ñeà kieåm tra
- HS: Buùt , thöôùc. 
III. Tieán trình toå chöùc hoaït ñoäng daïy vaø hoïc: 
GV phaùt ñeà, höôùng daãn HS, HS tieán haønh laøm baøi. 
IV. Keát thuùc: 
Nhaän xeùt tieát kieåm tra.
Tiết PPCT: 27	Bài 16: QUYỀN TỰ DO TÌN NGƯỠNG VÀ TÔN GIÁO.
Ngày soạn: 27/3/08	 
Ngày dạy: 28/03/08
Mục tiêu bài học:
Kiến thức: Giúp HS hiểu;
Tôn giáo là gì, tìn ngưỡng là gì, thế nào là mê tín, tác hại của mê tín.
Thế nào là quyền tự do tìn ngưỡng và tôn giáo.
Thế nào là vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo.
Kỹ năng: Giúp HS biết:
Phân biệt tín ngưỡng, tôn giáo và mê tín dị đoan.
Tôn trọng tự do tín ngưỡng của người khác, đấu tranh chống các hiện tượng mê tín dị đoan, hiện tượng vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo của công dân.
Tố cáo kịp thời những kẻ lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước.
Thái độ:Hình thành ở HS:
Ý thức tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, quyền tự do tôn giáo.
Ý thức tôn trọng những nơi thờ tự, những phong tục, tập quán, lễ nghi của các tín ngưỡng, tôn giáo.
Ý thức cảnh giác đối với những hiện tượng mê tín, dị đoan.
Nội dung:
GV cần giúp cho HS phân biệt được giữa tín ngưỡng với tôn giáo; giữa tôn giáo, tín ngưỡng và mê tín dị đoan. Đặc biệt cần giúp HS hiểu tác hại của mê tín dị đoan. GV cần đưa ra những ví dụ thực tế khi giảng giải từng khái niệm: tôn giáo, tín ngưỡng, mê tín.
GV cần nắm vững nội dung Điều 129 Bộ luật Hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam năm 1992 và Điều 70 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam năm 1992 để phân biệt thế nào là quyền tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo và thế nào là vi phạm quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo.
Lưu ý đối với những vùng có tôn giáo lớn, tôn giáo toàn tòng thì Gv cần thận trọng hơn khi nói đến những phong tục, tập quán còn mang nặng tính chất tôn giáo. Cần có sự phân biệt rõ giữa lễ nghi tôn giáo với lợi dụng tự do tín ngưỡng để hành nghề mê tín dị đoan, làm trái chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Tài liệu và phương tiện dạy – học:
SGK và SGV GDCD7.
 Bảng thảo luận, bút lông.
Câu chuyện, câu ca dao về mê tín dị đoan.
Một số vật dụng đơn giản cho việc sắm vai.
các hoạt động chủ yếu:
Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn.
Giới thiệu chủ đề:
GV đặt câu hỏi cho 1 số HS.
? Gia đình em có theo đạo nào không?
GV: Tại sao có bạn theo đạo Phật, có loại theo đạo Thiên Chúa, cũng có bạn kkhoong theo đạo nào cả?
Đó là quyền tự do tôn giáio, tín ngưỡng của mỗi người. Vậy tôn giáo, tín ngưỡng là gì, thế nào là quyền tự do tôn giáo, tín ngưỡng? Để tìm hiểu những vấn đề này, chúng ta cùng vào bài mới.
Dạy – học bài mới:
Hoạt động 1: Khai thác phần thông tin, sự kiện “ Tình hình tôn giáo ở Việt Nam”.
HS đọc phần 1, mục tông tin, sự kiện: “ Tình hình tôn giáo ở Việt Nam”.
? Em hãy nêu tình hình tôn giáo, tín ngưỡng ở Việt Nam?
? Hãy kể tên những tôn giáo mà em biết? Địa phương em có những tôn giáo gì?
? Nhận xét những mặt tích cực và tiêu cực của tôn giáo nước ta?
Tích cực:
+ Đa số là người lao động, có tinh thần yêu nước, cộng đồng.
+ Góp nhiều công sức cho sự nghiệp giải phóng và xây dựng đất nước.
+ Thực hiện tốt chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Tiêu cực: 
+ Trình độ văn hóa thấp, còn mê tín dị đoan.
+ Bị kích động và bị lợi dụng vào mục đích xấu.
+ Hành nghề mê tín.
+ Hoạt động trái pháp luật.
+ Ảnh hưởng tới sức khỏe, tài sản, tính mạng công dân.
+ Tổn hại lợi ích quốc gia, dân tộc.
HS trả lời, GV ghi nhanh lên bảng và sơ kết phần thông tin.
Þ I. Thông tin, sự kiện: “ Tình hình tôn giáo Việt nam” ( Sgk/ 51)
2. Hoạt động 2: Liên hệ bản thân HS để tìm hiểu khái niệm tín ngưỡng, tôn giáo.
GV đọc câu ca dao: “ Dù ai đi ngược về xuôi
 Nhớ ngày giỗ tổ mùng 10.3”
? Trong câu ca dao trên có nói đến ngày giỗ tổ, vậy “ Tổ “ là ai?
? Tại sao phải “ giỗ tổ”?
Thể hiện lòng biết ơn đối với vua Hùng - người có công dựng nước.
? Theo đạo Phật sẽ thờ cúng ai, theo đạo Thiên chúa giáo thì thờ ai?
? Gia đình em không theo đạo nào thì có thờ cúng tổ tiên không?
GV: Khi ta có lòng tin vào một cái gì đó thần bí thì đó là tín ngưỡng ( như tin vào Chúa, Phật, thần sông, thần nui, thần rắn)
? Em hiểu thế nào là tín ngưỡng?
? Theo đạo Thiên chúa, em thường làm gì?
Đi lễ nhà thờ, rửa tội, xưng tội
? Người theo đạo Phật thường làm gì?
Quy y, ăn chay, niệm Phật
GV: khẳng định: đạo Thiên chúa hay đạo Phật đều là tôn giáo.
? Tôn giáo khác tín ngưỡng như thế nào?
Tôn giáo trước hêt phải là một tín ngưỡng ( tin Chúa, tin Phật), ngoài ra còn có:
+ Hệ thống tổ chức ( Giáo hoàng, giáo hội, giáo xứ)
+ Giáo luật. ( Rửa tội, xưng tội; quy y, không sát sanh)
+ Quan niệm, giáo lý.
+ Hình thức lê nghi.
? Em hiểu thế nào là tôn giáo?
? Theo em, thờ cúng tổ tiên là tín ngưỡng hay tôn giáo?
Tín ngưỡng.
GV chốt lại: Gia đình các em dù theo tín ngưỡng, tôn giáo nào thì mục đích chung của các tín ngưỡng , tôn giáo đó đều hướng con người đến Chân – Thiện – Mỹ- là những cái tốt đẹp, ;làm lành, tránh ác; những việc làm đó thể hiện sự sùng bái, tôn kính, nhớ về nguồn cội, tổ tiên. Tôn vinh người có công với nước.
II. Nội dung bài học:
Thế nào là tín ngưỡng? ( mục a, Sgk/ 53)
Thế nào là tôn giáo? ( mụcb, Sgk/ 53)
Hoạt động 3: Thông qua săm vai tính huống để tìm hiểu về mê tín dị đoan và tác hại của nó.
GV: Tuy các tín ngưỡng, tôn giáo đều hướng con người đến những điều tốt đẹp. Nhưng lại có một số người đã lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng để làm điều xấu, ảnh hưởng không tốt đến cá nhân và xã hội.
GV mời cả lớp theo dõi tình huống đã được phân công sắm vai. Nội dung: người mẹ dẫn con đến nhà thầy pháp xin chữa bệnh. Thầy pháp nói do bị thần quỏ phạt và cho bùa bảo mang về đốt uống.
GV nhận xét HS sắm vai.
? Theo em, người con sẽ chịu hậu quả gì nếu làm đúng theo lời thầy thầy pháp?
? Trong trường hợp đó, để chữa khỏi bệnh cho người con, người mẹ cần làm gì?
? Việc chữa bệnh bằng phù phép như thế được gọi là gì?
? Em hiểu thế nào là mê tín dị đoan? Em hãy nêu tác hại của mê tín dị đoan?
GV chia HS làm 4 nhóm thảo luận: Hãy tìm những hành vi biểu hiện mê tín dị đoan?
HS làm việc theo nhóm, trong vòng 2 ‘, cử đại diện trình bày kết quả lên bảng. GV cộng điểm.cho nhóm tìm được đúng và nhiều hành vi mê biểu hiện mê tín dị đoan. 
Þ 3. Thế nào là mê tín dị đoan? Tác hại của nó? ( mục e, Sgk/ 53)
IV. Củng cố:
GV hướng dẫn HS làm bài tập c, Sgk/ 54.
Hành vi thể hiện sự mê tín là: 1, 2, 3, 4, 5,.
V. Hướng dẫn HS học ở nhà:
- HS học thuộc phần nội dung bài đã tìm hiểu.
- Xem phần nội dung và làm các bài tập còn lại trong Sgk.
- Sưu tầm ca dao, mẩu chuyện nói về mê tín dị đoan đã gây ra hậu quả xấu. 
Tiết PPCT: 28	Bài 16: QUYỀN TỰ DO TÌN NGƯỠNG 
Ngày soạn: 2/4/08	 VÀ TÔN GIÁO.(tt)
Ngày dạy: 3/4/08
Mục tiêu bài học:Xem tiết 27.
Nội dung: Xem tiết 27
Tài liệu và phương tiện dạy - học:
SGK và SGV GDCD 7.
Các mẩu chuyện, tình huống về quyền tự do,tín ngưỡng và tôn giáo hoặc mê tín đị đoan.
Các hoạt động chủ yếu:
Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là tín ngưỡng? Cho ví dụ.
Thế nào là tôn giáo? Cho ví dụ.
Thế nào là mê tín dị đoan? Cho ví dụ.
Giới thiệu bài mới:
 Ở tiết trước chúng ta biết, mỗi tín ngưỡng tôn giáo đều hướng con người đến cái đẹp, cái thiện, nhưng không ít người đã lợi dụng lòng tin vào tín ngưỡng, tôn giáo để làm những việc xấu nhằm trục lợi cho cá nhân, gây ra những hậu quả đáng tiệc cho cá nhân và xã hội. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những điều luật để bảo vệ Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và nghiêm cấm việc lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng để làm điều xấu. Đó chính là nội dung bài hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu.
III. Dạy – học bài mới:
Hoạt động 1: Tìm hiểu quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo.
Cho HS đọc và tìm hiểu những thông tintrong Sgk về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ta đối với tôn giáo.
GV hướng dẫn HS thảo luận các câu hỏi:
? Thế nào là quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo?
? Đảng và nhà nước ta đã có những chủ trương và quy định như thế nào về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo?
? Những hành vi như thế nào thể hiện tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo?
? Như thế nào là vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo?
HS thảo luận cả lớp để giải đáp các câu hỏi trên.
GV nhận xét và chốt lại phần nội dung bài học còn lại.
Þ 4. Thế nào là quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo?
 5. Pháp luật nghiêm cấm: ( mục đ, Sgk/ 53.)
 6. Trách nhiệmcủa công dân? ( mục d, Sgk/ 53).
2. Hoạt động 2: Luyện tập, củng cố kiến thức.
- Hướng dẫn HS làm các bài tập trong Sgk.
- Đáp án bài tập e: 1, 2, 3, 4, 5.
 IV. Củng cố:
GV dùng bảng phụ nêu câu hỏi: Em hãy chọn câu trả lời đúng và khoanh tròn chữ cái đầu câu: Những hành vi nà sau đây cần phê phán?
Nói năng thieus văn hóa khi đi lễ chùa.
Quần áo thiếu lịch sự khi đi lễ chùa.
Tuân theo quy định của nhà chùa về thời gian, tác phong và hành vi khi đi lễ.
Đi lễ nhà thờ muộn, đọc báo, hút thuốc khi Cha giảng đạo.
Nghe giảng đạo đức một cách chăm chú.
V.Hướng dẫn HS học ở nhà:
 - HS học thuộc bài.
 - Sửa các bài tập vào vở.
 - Xem và soạn bài cho tiết 29: Bài 17:Nhà nước CHXHCN VN.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an GDCD 7.doc