Giáo án lớp 6 môn Lí - Bài 20: Sự nở vì nhiệt của chất khí

Giáo án lớp 6 môn Lí - Bài 20: Sự nở vì nhiệt của chất khí

1. Kiến thức:

- HS nắm được chất khí nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.

- Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau.

- Các chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.

- Tìm được ví dụ về sự nở vì nhiệt của chất khí trong thực tế.

- Giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự nở vì nhiệt của chất khí.

2. Kỹ năng:

- Làm được thí nghiệm, mô tả được hiện tượng xảy ra và rút ra được kết luận cần thiết.

- Biết cách đọc biểu bảng để rút ra được kết luận cần thiết.

 

doc 3 trang Người đăng levilevi Lượt xem 1041Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 6 môn Lí - Bài 20: Sự nở vì nhiệt của chất khí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Người soạn: Trần Hữu Tường
	BÀI 20: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ
Mục tiêu:
Kiến thức:
HS nắm được chất khí nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.
Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau.
Các chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.
Tìm được ví dụ về sự nở vì nhiệt của chất khí trong thực tế.
Giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự nở vì nhiệt của chất khí.
Kỹ năng:
Làm được thí nghiệm, mô tả được hiện tượng xảy ra và rút ra được kết luận cần thiết.
Biết cách đọc biểu bảng để rút ra được kết luận cần thiết.
Thái độ:
Rèn luyện cho HS tính cẩn thận, trung thực và khéo léo khi làm và báo cáo kết quả thí nghiệm.
Chuẩn bị:
Cho các nhóm:
Một bình thuỷ tinh đáy bằng.
Một ống thuỷ tinh thẳng (ống mao dẫn).
Một nút cao su có đục lỗ.
Một cốc nước pha màu.
Một miếng giấy trắng có vạch chia và cắt ở 2 chổ để lồng vào ống thuỷ tinh.
Khăn lau khô.
Phiếu học tập.
Cho cả lớp:
Tranh vẽ phóng to các hình trong SGK.
Bảng phụ ghi bảng 20.1.
Bảng phụ ghi câu C6.
Tổ chức hoạt động dạy và học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài củ và tổ chức tình huống học tập (10’)
Kiểm tra bài củ:
- Yêu cầu HS1 nêu kết luận về sự nở vì nhiệt của chất lỏng. Cho 3 ví dụ trong thực tế về sự nở vì nhiệt của chất lỏng?
- Yêu cầu HS2 chữa bài 19.1, 19.2, 19.3?
 2. Tổ chức tình huống học tập:
- Trong thực tế cuộc sống ta gặp rất nhiều trường hợp như: lốp xe đạp, quả bóng bay được bơm đầy khí để lâu dưới ánh nắng mặt trời dể bị nổ. Các sự việc đó các em không thể giải thích tại vì sao? Cũng như theo Bình khi quả bóng bàn khi bị móp, chúng ta chỉ cần nhúng nó vào trong nước nóng nó sẽ phồng trở lại. Có thật là vậy không và để giải thích được điều đó hôm nay chúng ta đi vào tìm hiểu bài SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ.
HS1 trả lời phần ghi nhớ trong SGK và cho ví dụ.
HS2 có thể đứng dưới lớp chữa bài.
* Hoạt động 2: Làm thí nghiệm kiểm chứng (7’)
- Gọi 1 HS đọc mục 1.
- Yêu cầu HS cho biết: 
+ Để làm thí nghiệm này chúng ta cần những dụng cụ gì?
+ Thí nghiệm được tiến hành như thế nào?
+ Mục đích của thí nghiệm?
+ Cần quan sát gì trong thí nghiệm?
- Chia nhóm và gọi đại diện các nhóm lên nhận dụng cụ thí nghiệm tiến hành làm thí nghiệm.
- GV lưu ý HS khi thấy giọt nước màu đi lên được 1 đoạn xa thì có thể bỏ tay áp ra khỏi bình để tránh giọt nước đi ra khỏi ống thuỷ tinh. Chú ý yêu cầu HS quan sát hiện tượng xảy ra với giọt nước màu khi thôi không áp tay vào bình nữa.
- Trong thí nghiệm ta dùng giọt nước màu để làm gì? Có thể thay giọt nước màu bằng cái gì khác không?
- Yêu cầu các nhóm cử đại diện trình bày kết quả thí nghiệm?
Thí nghiệm:
HS xem SGK và trả lời.
 Mục đích của thí nghiệm là kiểm tra xem không khí nóng lên có nở ra không?
 Chúng ta cần quan sát giọt nước màu có thay đổi gì sau khi làm thí nghiệm không.
- HS lên nhận những dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm.
- HS làm thí nghiệm lưu ý.
- Tiến hành làm thí nghiệm theo đúng các bước.
- Quan sát hiện tượng xảy ra với giọt nước màu.
- Ta dùng giọt nước màu để kiểm tra xem không khí có nở ra khi nóng lên không. Vì ta làm thí nghiệm nhỏ nên thay những cái khác không thể hiện rõ được.
* Hoạt động 3: Trả lời các câu hỏi (8’)
- Từ kết quả thí nghiệm thu được, yêu cầu các nhóm thảo luận trả lời các câu hỏi.
+ Câu C1: gọi 1 HS đọc và gọi đại diện nhóm trả lời, các nhóm khác nhận xét. GV chốt lại: Giọt nước màu đi lên, điều này chứng tỏ thể tích khí trong bình tăng lên.
+ Câu C2: GV gọi 1 HS đọc câu C2. Gọi đại diện nhóm trả lời và các nhóm khác nhận xét về câu trả lời của nhóm bạn. GV chốt lại: Giọt nước màu lại hạ xuống, chứng tỏ thể tích trong bình giảm.
+ Câu C3 và C4: tại sao thể tích không khí trong bình lại tăng lên khi ta áp hai bàn tay nóng vào bình cầu? Tại sao thể tích trong bình cầu lại giảm khi ta thôi không áp tay vào bình cầu?
- GV treo bảng 20.1 
+ Giọt nước màu đi lên, thể tích trong bình tăng.
+ Giọt nước màu đi xuống, thể tích trong bình giảm.
+ Khi áp tay vào làm nóng không khí trong bình, không khi nở ra làm tăng thể tích.
+ Khi không áp tay vào bình không khí sẽ nguội dẫn và co lại làm giảm thể tích.

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 20 - vl6.doc