A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Kiến thức
Qua bài học HS thấy rõ giá trị của thành Cổ Loa:
- Thành Cổ Loa là trung tâm chính trị, kinh tế quân sự của nước Âu Lạc.
- Thành Cổ Loa là công bình quân sự độc đáo, thể hiện được tài năng quân sự của cha ông ta.
- Do mất cảnh giác nhà nước Âu Lạc bị rơi vào lay Triệu Đà.
2. Tư tưởng
- Giáo dục cho HS biết trân trọng những thành quả mà cha ông đã xây dựng trong lịch sử (thành Cổ Loa).
- Giáo dục cho HS tinh thần cảnh giác đối với kẻ thù, trong mọi tình huống phải kiên quyết giữ gìn độc lập dân tộc.
3. Kĩ năng
- Rèn luyện cho các em kĩ năng trình bày một vấn đề lịch sử theo bản đồ và kĩ năng nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm lịch sử.
B. NỘI DUNG
I. Ổn định lớp
II. Kiểm tra bài cũ
1. Cuộc kháng chiến chống Tần của nhân dân Tây Âu và Lạc Việt diễn ra như¬ thế nào)
2. Hoàn cảnh thành lập nhà nước Âu Lạc?
Tiết 17 Soạn.................. BÀI 15. NƯỚC ÂU LẠC (tiếp theo) A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1. Kiến thức Qua bài học HS thấy rõ giá trị của thành Cổ Loa: - Thành Cổ Loa là trung tâm chính trị, kinh tế quân sự của nước Âu Lạc. - Thành Cổ Loa là công bình quân sự độc đáo, thể hiện được tài năng quân sự của cha ông ta. - Do mất cảnh giác nhà nước Âu Lạc bị rơi vào lay Triệu Đà. 2. Tư tưởng - Giáo dục cho HS biết trân trọng những thành quả mà cha ông đã xây dựng trong lịch sử (thành Cổ Loa). - Giáo dục cho HS tinh thần cảnh giác đối với kẻ thù, trong mọi tình huống phải kiên quyết giữ gìn độc lập dân tộc. 3. Kĩ năng - Rèn luyện cho các em kĩ năng trình bày một vấn đề lịch sử theo bản đồ và kĩ năng nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm lịch sử. B. NỘI DUNG I. Ổn định lớp II. Kiểm tra bài cũ 1. Cuộc kháng chiến chống Tần của nhân dân Tây Âu và Lạc Việt diễn ra như thế nào) 2. Hoàn cảnh thành lập nhà nước Âu Lạc? III. Bài mới (tiếp theo) 4. Thành Cổ Loa và lực lượng quốc phòng Sau khi An Dương Vương lên ngôi vua, dời đô về Phong Khê cho xây dựng ở đây một khu thành đất lớn, người sau gọi là Loa thành hay thành Cổ Loa. Thành có 3 vòng khép kín. Tổng chiều dài chu vi khoảng 16.000 mét. Chiều cao của thành khoảng từ 5-10m. Mặt thành rộng trung bình 10m. Chân thành rộng từ 10-20m. Các thành đều có hào nước (rộng 10-20m) bao quanh, các hào thông với nhau vừa nối với Đầm Cả, vừa nối với sông Hoàng, có thể ra sông Hồng. Bên trong thành nội là nơi ở và làm việc của vua và các Lạc hầu Lạc tướng. Đó là công trình lao động qui mô nhất của Âu Lạc (cách đây hơn 2000 năm). Thể hiện tài năng sáng tạo và kĩ thuật xây thành của nhân dân ta. Thành vừa là kinh đô vừa là một công trình quân sự lớn để bảo vệ an ninh quốc gia. 5. Nhà nước âu Lạc sụp đổ trong hoàn cảnh nào? - Năm 181-180 TCN Triệu Đà đem quân xâm lược Âu Việt. Quân dân Âu Lạc với vũ khí tốt và tinh thần chiến đấu dũng cảm, đã đánh bại được quân Triệu, giữ vững nền độc lập của đất nước. - Năm 179 TCN, An Dương Vương đã mắc mưu Triệu Đà, Âu Lạc bị thất bại nhanh chóng. - Sự thất bại của An Dương Vương đã để lại cho chúng ta bài học kinh nghiệm xương máu là đối với kẻ thù phải tuyệt đối cảnh giác. - Vua phải tin tưởng ở trung thần. - Vua phải dựa vào dân để đánh giặc, bảo vệ đất nước. GV gọi HS đọc mục 4 trang 43, 44 SGK và đặt câu hỏi: - Tại sao người ta gọi Cổ Loa là Loa thành? HS trả lời: - Thành có hình xoáy chôn ốc nên người ta còn gọi là Loa thành. GV giải thích thêm: - Cổ Loa còn có tên là Chạ Chủ và Khả Lũ (theo An Nam chí lược của Lê Trắc chép, thế kỉ XIV). - Đến thế kỉ XV mới xuất hiện tên Loa Thành và Cổ Loa. GV hướng dẫn HS quan sát thành Cổ Loa và đặt câu hỏi: - Em có nhận xét gì về cấu trúc của thành Cổ Loa? (trình bày bằng bản đồ). HS trả lời: GV giải thích thêm: 3 vòng thành gồm: Vòng thành nội hình chữ nhật chu vi 1.650m, cao 5m, mặt thành rộng 10-12m, chân rộng từ 20-30m, có 1 cửa Nam trông thấy vào thiết triều. - Thành trung và thành ngoại không có hình thù rõ ràng, căn cứ vào những gò đống sẵn có, nhân dân ta bồi đắp thành những vùng thành Cổ Loa. - Thành trung dài 6.500m, có 5 cửa: cửa Nam chung với thành ngoại. - Thành ngoại dài 8.000m có 3 cửa. Các cửa thành bố trí so le với nhau để khi giặc vào vòng thành ngoại, vòng trong có thể tác chiến (GV vừa giảng giải cho các em những sử liệu, vừa thể hiện những kiến thức đó trên bản đổ để học sinh hứng thú hơn trong học tập và nắm kiến thức cơ bản dễ dàng hơn). GV yêu cầu HS quan sát bản đổ và trả lời câu hỏi: -Bên trong thành nội là khu vực gì? HS trả lời : GV đặt câu hỏi : Em có nhận xét gì về việc xây dựng công trình thành Cổ Loa vào thế kỉ III-II TCN ở nước Âu Lạc. HS trả lời: GV giải thích thêm: Dân số Âu Lạc lúc đó chỉ có khoảng 1 triệu người, đắp được 3 vòng thành Cổ Loa, đó là một kì công của người Việt cổ. HS trả lời tiếp: GV hỏi tiếp: - Tại sao nói Cổ Loa là một quân thành? HS trả lời: ở đây có một lực lượng quân đội lớn: Bộ binh, thủy binh được trang bị vũ khí bằng đồng: giáo, rìu chiến, dao găm, đặc biệt là nỏ. GV: Căn cứ vào đâu chúng ta kết luận Cổ Loa là một thành quân sự? HS trả lời: - Ở phía nam thành (Cầu Vực) người ta đã phát hiện hàng vạn mũi tên đồng. - Đầm Cả là nơi tập trung thuyền chiến vừa tập luyện vừa sẵn sàng chiến đấu khi có chiến sự. GV: Em hãy nêu những điểm giống và khác nhau của nhà nước Văn Lang-Âu Lạc? HS trả lời: Hai nhà nước này giống nhau về tổ chức nhà nước: - Vua có quyền quyết định tối cao. - Giúp vua cai trị đất nước là các Lạc hầu và Lạc tướng. - Lạc tướng đứng đầu các bộ; Bồ chính đứng đầu chiềng, chạ. Khác nhau: - Nước Văn Lang: kinh đô ở vùng trung du: Bạch Hạc, Phú Thọ. - Nước âu Lạc: kinh đô ở đồng bằng: Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội. - Âu Lạc có thành Cổ Loa vừa là kinh đô, trung tâm chính trị, kinh tế vừa là công trình quân sự bảo vệ an ninh quốc gia. - Vua An Dương Vương có quyền lực tập trung hơn vua Hùng. GV yêu cầu HS đọc mục 5 trang 45 SGK, sau đó đặt câu hỏi: - Em biết gì về Triệu Đà? HS trả lời: Triệu Đà là một tướng của nhà Tần, được giao cai quản các quận giáp phía bắc Âu Lạc (Quảng Đông, Quảng Tây – Trung Quốc ngày nay). - Năm 207 TCN, nhân lúc nhà Tần suy yếu, Triệu Đà đã cắt đất 3 quận, lập thành nước Nam Việt và sau đó đem quân đi đánh các vùng xung quanh và đánh vào đất Âu Lạc. GV nói thêm: GV đặt câu hỏi: Cuộc kháng chiến chống Triệu Đà của nhân dân Âu Lạc diễn ra như thế nào? GV nói thêm: Sau nhiều lần tiến quân đánh Âu Lạc không thắng lợi. Triệu Đà đã dùng quỷ kế vờ xin hoà và dùng mưu kế chia rẽ nội bộ nước ta. GV: Triệu Đà dùng kế xảo quyệt gì để đánh Âu Lạc? GV gọi HS kể chuyện Mỹ Châu-Trọng Thủy. Sau đó GV giải thích thêm: - Năm 179 TCN, sau khi chia rẽ được nội bộ Âu Lạc, các tướng giỏi của An Dương Vương như Cao Lỗ, Nồi Hầu bỏ về quê, Triệu Đà đã đem quân đánh Âu Lạc, An Dương Vương không đề phòng (Trọng Thủy ở trong thiết triều, biết rất rõ về kĩ thuật quân sự của Âu Lạc). Trọng Thủy đã báo với vua cha là Triệu Đà, bàn kế đánh nước ta. - Mặt khác, mất hết tướng giỏi An Dương Vương trở tay không kịp cho nên Âu Lạc rơi vào tay nhà Triệu (- 179) mở đầu thời kì hơn một ngàn năm Bắc thuộc của dân tộc ta. GV: Theo em, sự thất bại của An Dương Vương để lại cho đời sau bài học gì? HS trả lời: GV giới thiệu sơ qua truyền thuyết về An Dương Vương và đánh giá An Dương Vương: An Dương Vương vừa có công vừa có tội với lịch sử ông có công dựng nước, nhưng ông có tội là mất cảnh giác để nước ta rơi vào tay Triệu Đà (-179) mở đầu hơn một ngàn năm Bắc thuộc. IV. Củng cố bài - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: 1. Em hãy dùng bản đổ mô tả thành Cổ Loa. 2. Dựa vào truyền thuyết lịch sử An Dương Vương, em hãy trình bày nguyên nhân thất bại của An Dương Vương trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà. Giáo viên giải thích 4 câu ca dao đóng khung cuối bài: “Ai về qua huyện Đông Anh, Ghé xem phong cảnh Loa thành Thục Vương. Cổ Loa thành ốc khác thường, Trải bao năm tháng dấu thành còn đây.” V. Dặn dò học sinh - Học theo câu hỏi cuối bài. - Các em hãy mô tả thành Cổ Loa bằng bản đồ và đánh giá ý nghĩa lịch sử của thành Cổ Loa (chính trị, kinh tế, quân sự). Tiết Soạn.................. Bài 16. ÔN TẬP CHƯƠNG I VÀ II A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1. Kiến thức - Học sinh củng cố những kiến thức về lịch sử dân tộc, từ khi có con người xuất hiện trên đất nước ta cho đến thời dựng nước Văn Lang-Âu Lạc. - Nắm được những thành tựu kinh tế và văn hóa của các thời kì khác nhau. - Nắm được những nét chính của xã hội và nhân dân thời Văn Lang, Âu Lạc, cội nguồn dân tộc. 2. Tư tưởng - Củng cố ý thức và tình cảm của HS đối với Tổ quốc, với nền văn hóa dân tộc. 3. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng khái quát sự kiện, tìm ra những nét chính và thống kê các sự kiện một cách có hệ thống. 4. Đồ dùng dạy học và tài liệu tham khảo - Lược đồ đất nước ta thời nguyên thủy và thời Văn Lang, Âu Lạc. - Một số tranh ảnh và công cụ, các công trình nghệ thuật tiêu biểu cho từng giai đoạn. - Một số câu ca dao về phong tục, tập quán và nguồn gốc dân tộc. B. NỘI DUNG I. Ổn định lớp II. Kiểm tra bài cũ 1 Em hãy mô tả thành Cổ Loa. 2. Em hãy phân tích những giá trị của thành Cổ Loa? (chính trị, kinh tế quân sự). III. Bài mới 1. Dấu tích của sự xuất hiện những người đầu tiên trên đất nước ta đến thời kì dựng nước Văn Lang-Âu Lạc? - Cách nay hàng chục vạn năm đã có người Việt cổ sinh sống. - Những người Việt cổ và các thế hệ con cháu họ là chủ nhân muôn thuở của đất nước Việt Nam. GV đặt câu hỏi: - Căn cứ vào những bài đã học, em hãy cho biết những dấu tích đầu tiên của người nguyên thủy trên đất nước ta. HS trả lời: GV dùng bản đồ hình 24 SGK phóng to treo trên bảng để HS có thể xác định vùng những người Việt cổ cư trú. - Người ta tìm thấy rằng hóa thạch của người tối cổ ở hang Thẩm Hai, Thẩm Khuyên Lạng Sơn). - Núi Đọ thanh Hoá), tìm thấy nhiều công cụ bằng đá của người nguyên thủy, cách đây khoảng 40 - 30 vạn năm. - Tìm thấy chiếc răng và mảnh xương trán của Người tinh khôn ở hang Kéo Lạng Sơn). GV sơ kết: GV hướng dẫn các em lập sơ đồ: Dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam. Địa điểm Thời gian Hiện vật Hang Thẩm Hai, Thẩm Hàng chục vạn năm Chiếc răng của Người tối Khuyên (Lạng Sơn) cổ. Núi Đọ (Thanh Hoá) 40-30 vạn năm Công cụ bằng đá của người nguyên thủy được ghè đẽo thô sơ. Hang Kéo Lèng (Lạng 4 vạn năm Răng và mảnh xương trán Sơn) của Người tinh khôn. phùng Nguyên cồn Châu 4.000- 3.500 năm Nhiều công cụ đồng thau. Tiên. Bến Đò... 2. Xã hội nguyên thủy Việt Nam trải qua những giai đoạn nào? - Xã hội nguyên thuỷ Việt Nam trải qua giai đoạn Ngườm, Sơn Vi (đồ đá cũ) công cụ đồ đá được ghè đẽo thô sơ. - Văn hóa Hòa Bình-Bắc Sơn (đồ đá giữa công cụ đá được ghè đẽo một mặt, bắt đầu có đồ gốm (Bắc Sơn). - Chứng tỏ người Việt cổ đã bước sang thời đại đồ đá mới. - Văn hóa Phùng Nguyên (thời đại kim khí) đồng thau xuất hiện. - Thời kì Sơn Vi, người nguyên thuỷ sống thành từng bầy. - Thời Hòa Bình - Bắc Sơn họ sống thành các thị tộc mẫu hệ. - Thời Phùng Nguyên, họ sống thành các bộ lạc là liên minh các thị tộc phụ hệ. GV hỏi: Xã hội nguyên thủy Việt Nam trải qua những giai đoạn nào? HS trả lời: GV: Căn cứ vào đâu, em xác định những tư liệu này? HS trả lời: Căn cứ vào những tài liệu của giới khảo cổ học Việt Nam. GV: Tổ chức xã hội của người nguyên thủy Việt Nam như thế nào? HS trả lời: GV hướng dẫn HS lập bảng những giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy Việt Nam. Giai đoạn Địa điểm ... cho. Sau khi đánh đuổi quân Nam Hán về nước, Ngô Quyền được Dương Đình Nghệ phong chức Thứ sử, trấn giữ Ải Châu Thanh Hoá). Năm 937, Dương Đình Nghệ bị một viên tướng của mình là Kiều Công Tiễn làm phản, giết chết để đoạt chức Tiết độ sứ. Được tin đó Ngô Quyền liền kéo quân ra Bắc. GV: Theo em, Ngô Quyền kéo quân ra Bắc làm gì? HS trả lời: Ngô Quyền kéo quân ra Bắc để diệt Kiều Công Tiễn, trừ hậu họa. Bảo vệ nền tự chủ đang được xây dựng (bởi vì việc xây dựng nền tự chủ đang được tiến hành thì tháng 4/937 Kiều Công Tiễn làm phản, giết Dương Đình Nghệ). GV: Được tin Ngô Quyền kéo quân ra Bắc, Kiều Công Tiễn đã làm gì? HS trả lời: Kiều Công Tiễn vội vàng cho người sang cầu cứu quân Nam Hán. Nhà Nam Hán nhân cơ hội đó đem quân xâm lược nước ta. GV: Theo em, vì sao Kiều Công Tiễn cầu cứu nhà Nam Hán, hành động của Kiều Công Tiễn cho thấy điều gì? HS trả lời: Kiều Công Tiễn muốn dùng thế lực của nhà Nam Hán để chống Ngô Quyền, đoạt bằng được chức Tiết độ sứ. Đây là một hành động phản phúc "cõng rắn cắn gà nhà". GV: Kế hoạch của quân Nam Hán xâm lược nước ta lần thứ 2 như thế nào? HS trả lời: Năm 938, vua Nam Hán sai con trai là Lưu Hoằng Thao chỉ huy một đạo quân thủy sang xâm lược nước ta. Để sẵn sàng tiếp ứng cho con những lúc cần thiết, bản thân vua Nam Hán đã đóng quân ở Hải Môn (huyện Bách Bạch - Quảng Tây). GV: Nghe tin quân Nam Hán sắp vào nước ta, Ngô Quyền đã chuẩn bị kháng chiến như thế nào? GV: Vì sao Ngô Quyền quyết định tiêu diệt quân Nam Hán ở cửa sông Bạch Đằng? HS trả lời: Sông Bạch Đằng có vị trí chiến lược rất quan trọng, địa hình, địa vật đặc biệt, có thể chiến thắng quân thù. Sông Bạch Đằng có tên nôm là sôngtRừng, vì hai bên bờ sông, nhất là phía tảtngạn, toàn là rừng rậm, hải lưu thấp, độ dốc không cao, do vậy ảnh hưởng thủy triều lên xuống rất mạnh. Mực nước sông lúc triều lên, xuống lệch nhau tới 3m. Khi triều lên, lòng sông rộng hàng nghìn mét, sâu hơn chục mét. GV dùng bản đồ (loại treo tường) chiến thắng Bạch Đằng năm 938 hoặc lược đồ chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã phóng to hình 55 SGK để minh họa và giải thích thêm: Tại sao Ngô Quyền chọn cửa sông Bạch Đằng là điểm quyết chiến chiến lược? GV dùng bản đồ để phân tích cho HS thấy rõ kế hoạch đánh giặc của Ngô Quyền ở cửa sông Bạch Đằng là rất độc đáo. Trận Bạch Đằng chỉ được phép diễn ra trong vòng một ngày (dựa vào nhật triều). Cho nên phải tính toán rất khoa học, bãi cọc ngầm ở chỗ nào để khi nhử địch vào trong bãi cọc thì nước triều lên (bãi cọc bị dấu kín, khi nước triều bắt đầu xuống nghĩa quân phải đánh quật trở lại và phục kích 2 bên bờ, dồn địch vào bãi cọc (lúc đó cọc đã nhô ra) nước sông chảy xiết, thuyền địch lớn (thuyền buồm) không thể lái tránh bãi cọc được, cho tới lúc đó địch sẽ không tránh khỏi nguy cơ bị tiêu diệt. Nghệ thuật là ở chỗ: bãi cọc ngầm ở chỗ nào là hợp lý nhất (các cọc gỗ nhọn được bịt sắt ở đầu đóng xuống lòng sông kiểu hình chữ chi). GV dùng bản đồ để trình bày diễn biến của chiến thắng Bạch Đằng. GV yêu cầu học sinh chú ý quan sát bản đồ (treo trên bảng), giải thích rõ các ký hiệu, giải thích rõ hơn: ở 2 bên bờ cửa sông Bạch Đằng có những con sông nhỏ để giấu quân thủy của ta: sông Chanh ở tả ngạn; sông Giá, sông Nam Triệu (sông Cấm) ở hữu ngạn. GV tường thuật trận đánh của Ngô Quyền trên sông Bạch Đằng năm 938. Lực lượng quân thủy ta đã mai phục sẵn ở sông Giá, sông Chanh, cửa Nam Triệu, kết hợp với lực lượng của Ngô Quyền ở thượng nguồn, 2 cánh quân bộ của ta đã ém sẵn ở hai bên bờ sông (Dương Tam Kha - em vợ Ngô Quyền chỉ huy ở tả ngạn; Ngô Xương Ngập - con trai cả Ngô Quyền ở hữu ngạn). Quân ta đánh rất mạnh ở thượng nguồn quật xuống và 2 bên sườn đánh tạt ngang làm cho quân Nam Hán tháo chạy hoảng loạn. Trong lúc tháo chạy ra biển, thuyền của chúng đã đâm phải cọc ngầm không sao tránh khỏi, vỡ tan tành. Số còn lại vì thuyền to nặng (thuyền buồm) không thể lái tránh cọc ngầm, còn thuyền của ta nhỏ, có thể lướt nhẹ, luồn lách trên sông đánh giáp lá cà với địch. Quân địch bỏ thuyền nhảy xuống sông, phần bị giết, phần chết đuối, thiệt hại đến quá nửa. Lưu Hoàng Thao bị bỏ mạng tại trận. GV giải thích thêm: Cho tới hiện nay, trận Bạch Đằng diễn ra vào ngày nào cụ thể, chúng ta cha xác định rõ, chỉ biết rằng trận đánh đó diễn ra vào cuối năm 938. Sau khi trình bày xong diễn biến bằng bản đồ, GV hướng dẫn HS xem hình 56 (Trận chiến trên sông Bạch Bằng) để HS thấy rõ sự thông minh sáng tạo với cách đánh của Ngô Quyền đã đạt được hiệu quả rất cao. Quân Nam Hán bị đánh tan tác, Ngô Quyền đã giành lại độc lập lâu dài cho đất nước. s- Vì sao nói trận Bạch Đằng năm 938 là một chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta? HS trao đổi và GV tổng kết. GV hướng dẫn HS phân tích câu nói của Lê Văn Hưu để HS hiểu rõ hơn ý nghĩa trọng đại của chiến thắng Bạch Đằng năm 938 (câu nói đóng khung ở cuối bài). GV cần nhấn mạnh: Quân mới nhóm... mà phá được hàng vạn quân Lưu Hoàng Thao". Điều này thể hiện rõ: đất nước ta bị phong kiến phương Bắc đô hộ, Ngô Quyền mới tập hợp được những người dân, họ chưa biết gì về quân sự nhưng với lòng yêu nước, căm thù giặc cao độ, họ đã đánh tan được trăm vạn quân xâm lược hùng mạnh. Từ đây có thể rút ra bài học lich sử: Một dân tộc, dù nhỏ, yếu, nhưng quyết tâm đấu tranh giành độc lập dân tộc thì có thể đánh bại được kẻ thù hùng mạnh hơn gấp nhiều lần. Tiền Ngô Vương đã mở nước xưng Vương. Điều đó nói rằng: trải qua hơn 1 000 năm đô hộ của phong kiến phương Bắc, Ngô Quyền đã giành được thắng lợi, xưng Vương, dựng nước khôi phục lại độc lập dân tộc quả là một kì công. Ông xứng đáng được nhân dân ta tôn vinh là "ông tổ phục hưng nền độc lập dân tộc". GV hướng dẫn HS xem tranh lăng Ngô Quyền (Ba Vì, Hà Tây), hình 57 SGK. s- Việc dựng lăng Ngô Quyền có ý nghĩa như thế nào? HS trả lời: Nhân dân ta ghi nhớ công lao to lớn của Ngô Quyền, nhân dân ta rất trân trọng công lao to lớn của ông giành lại độc lập lâu dài cho đất nước, mở ra một thời kì mới trong lịch sử dân tộc thời kì phong kiến độc lập. Những nơi nào gần di tích có thể tổ chức cho HS đi tham quan lăng Ngô Quyền và sưu tầm tài liệu về ông). Bài tập tại lớp: Bài 1: Phát phiếu học tập có lược đồ câm về chiến thắng Bạch Đằng năm 938, yêu cầu HS điền ký hiệu thích hợp, sau đó thuật lại diễn biến. Gọi HS lên bảng sau khi hoàn thành phiếu học tập. Bài 2: Điền ô chữ L U U H O A N G T H A O B A C H Đ A N G H J A Q U A N Đ J U O N G T A M H U Y E J N K E U C O N G T E N B J E N 1.Tên tướng của quân Nam Hán sang xâm lược nước ta lần thứ hai? 2. Nơi chọn làm trận địa cọc ngầm? 3. Khi sang xâm lược nước ta quân Nam Hán đóng quân ở đâu? 4. Từ nào thích hợp dùng trong cụm từ "vội vã rút quân về nước"? 5. Quê của Ngô Quyền. 6. Quân Nam Hán tiến vào sông Bạch Đằng bằng phương tiện nào? 7. Tên bán nước cầu cứu quân Nam Hán? 8. Quân Nam Hán tiến vào nước ta bằng đường này. Tiết Soạn.................. Bài 28 ÔN TẬP A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1. Kiến thức Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản của lịcch sử Việt Nam (từ nguồn gốc đến thế kỉ X). Các giai đoạn phát triển của lịch sử Việt Nam từ nguyên thủy đến thời kì dựng nước Văn Lang - Âu Lạc. Những thành tựu văn hóa tiêu biểu. Những cuộc khởi nghĩa lớn thời Bắc thuộc giành lại độc lập dân tộc. Những anh hùng dân tộc của thời kì này. 2. Tư tưởng Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc và lòng yêu nước chân chính cho HS. HS yêu mến, biết ơn các anh hùng dân tộc, các thế hệ cha ông đã có công xây dựng và bảo vệ đất nước. HS có ý thức vươn lên xây dựng và bảo vệ đất nước. 3. Kĩ năng Rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa các sự kiện, đánh giá nhân vật lịch sử và liên hệ thực tế. B. NỘI DUNG I. Ổn định lớp II. Kiểm tra bài cũ 1. Diễn biến của trận quyết chiến chiến lược trên sông Bạch Đằng năm 938. 2. Ngô Quyền đã có công lao to lớn như thế nào đối với dân tộc Việt Nam? Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248) tiếp tục phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542). Lý Bí dựng nước Vạn Xuân (năm 548) là người Việt Nam đầu tiên xưng Đế. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (năm 722), thể hiện tinh thần đấu tranh kiên cường cho độc lập dân tộc. Khởi nghĩa Phùng Hưng (776-791). - Khúc Thừa Dụ giành quyền tự chủ (năm 905). - Dương Đình Nghệ đánh tan quân Nam Hán lần 1 (năm 931): Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng (năm 938), mở đầu thời kì độc lập lâu dài của dân tộc... 4. Sự kiện lịch sử nào khẳng định thắng lợi hoàn toàn của nhân dân ta trong sự nghiệp giành lại độc lập cho Tổ quốc? Đó là chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán năm 938. 5. Kể tên những vị anh hùng đã giương cao lá cờ đấu tranh chống Bắc thuộc, giành độc lập cho Tổ quốc. -Hai Bà Trưng (Trưng Trắc, Trưng Nhị) - Bà Triệu (Triệu Thị Trinh) - Lý Bí (Lý Bôn) - Triệu Quang Phục - Phùng Hưng, Mai Thúc Loan Khúc Thừa Dụ, Dương Đình Nghệ , Ngô Quyền. 6. Hãy mô tả những công trình nghệ thuật nổi tiếng thời cổ đại. Trống đồng Đông Sơn là một công trình nghệ thuật thời cồ đại, nhìn vào những hoa văn trên trống đồng người ta có thể hiểu rõ những sinh hoạt vật chất và tinh thần của người Việt cổ. Thành Cổ Loa là kinh đô của nước âu Lạc, đồng thời cũng là một công bình quân sự nổi tiếng của nước ta thời cổ đại. - Giai đoạn nguyên thủy - Giai đoạn dựng nước và giữ nước. - Giai đoạn đầu "chống lại ách thống trị của phong kiến phương Bắc. 2. Thời dựng nước đầu tiên diễn ra vào lúc nào? Tên nước là gì? Vị vua đầu tiên là ai ? Thời kì dựng nước đầu tiên diễn ra từ thế kỉ VII TCN. Tên nước đầu tiên là Văn Lang, vị vua đầu tiên là Hùng Vương. 3. Những cuộc khởi nghĩa lớn trong thời kì Bắc thuộc, ý nghĩa lịch sử của các cuộc khởi nghĩa đó. GV : Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40) là sự báo hiệu các thế lực phong kiến phương Bắc không thể vĩnh viễn cai trị nước ta. GV giải thích thêm: Như vậy ý chí độc lập dân tộc được nâng cao hơn một bước, nước ta là một nước độc lập, có giang sơn riêng, có hoàng đế, không thua kém gì phong kiến phương Bắc. GV: Gợi ý để HS trả lời: GV: Sau thắng lợi này dân tộc ta giành được độc lập lâu dài, mở đầu thời đại phong kiến độc lập ở nước ta. Hướng dẫn để HS trả lời: HS minh họa thêm: Thí dụ: Người giã gạo, người bắn cung tên, ở giữa trống đồng là ngôi sao nhiều cánh (tượng Trưng cho Mặt Trời). GV hướng dẫn HS mô tả thành (3 vòng thành) xen kẽ mỗi vòng thành là hào nước, từ đó có thể ra sông Hoàng, sông Hồng... Từ đây, nếu có chiến sự có thể lên Tây Bắc, Đông Bắc và ra biển xem lại bài học)... NHỮNG SỰ KIỆN CHÍNH TỪ THỜI DỰNG NƯỚC ĐẾN THẾ KỈ X
Tài liệu đính kèm: