Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 - Bài 17 đến bài 32

Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 - Bài 17 đến bài 32

BÀI 17 : ÔN LUYỆN VĂN MIÊU TẢ

A. MỤC TIÊU:

 - Giúp học sinh củng cố kiến thức về văn miêu tả

 - Rèn kỹ năng làm bài văn miêu tả.

B. TIẾN TRÌNH:

 

doc 30 trang Người đăng thu10 Lượt xem 552Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 - Bài 17 đến bài 32", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 17 : ôn Luyện văn miêu tả
A. Mục tiêu:
	- Giúp học sinh củng cố kiến thức về văn miêu tả
	- Rèn kỹ năng làm bài văn miêu tả.
B. Tiến trình:
? Thế nào là văn miêu tả.
? Muốn miêu tả đc trước hết người tả phải có năng lực gì.
? Bố cục của bài văn tả cảnh.
Học sinh đọc bài tập.
Trao đổi thảo luận, trình bày ý kiến
I. Kiến thức cần nhớ.
 1. Văn miêu tả: Là loại văn giúp người đọc hình dung ra được những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự việc, con người, phong cảnhlàm cho những sự vật, sự việc đó như hiện lên trước mắt người đọc.
 2. Muốn miêu tả đc, trước hết người tả phải biết quan sát, rồi từ đó nhận xét, liên tưởng, tưởng tượng, so sánh, ví vonđể làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật.
 3. Muốn tả cảnh trước hết phải hiểu rõ mình định tả cái gì. Sau khi quan sát và lựa chọn đc những hình ảnh tiêu biểu cho cảnh sắc đó thì phải trình bày những điều quan sát đc theo một thứ tự nhất định.
 4. Bài văn tả cảnh thường gồm 3 phần:
 + MB: Giới thiệu cảnh được miêu tả.
 + TB: Tập trung tả cảnh vật, chi tiết theo 1 thứ tự nhất định.
 + KB: Phát biểu cảm tưởng về cảnh sắc đó.
II. Bài tập.
Bài 4: ( trang 29 SGK)
Tả quang cảnh buổi sáng trên quê hương em.
- Mặt trời (mâm lửa, mâm vàng) lòng đỏ quả trứng thiên nhiên.
- Bầu trời (lồng bàn khổng lồ, nửa quả cầu xanh) bầu trời sáng trong và mát mẻ như khuôn mặt em bé sau giấc ngủ dài, chiếc bát thuỷ tinh, tấm kính lau.
- Hàng cây bức tường thành cao vút, cô gái nghiêng mình, hàng quân danh dự.
- Núi đồi bát úp, cua kềnh, mâm xôi.
- Những ngôi nhà; viên gạch, bao diêm, trạm gác
Học sinh thảo luận,
Tìm ý
Giáo viên định hướng
Bài 5: (trang 29 SGK)
Tả cảnh dòng sông
- Bầu trời - ánh nắng- không gian - thời gian tả
- Dòng sông nào..? ở đâu...?
- Mặt sông
- Hai bên bờ sông
- Điểm nổi bật của dòng sông
Bài 1: (trang 7 sách bài tập)
a) Cảnh sắc mùa thu
c) những chiếc lá vàng rải rác bay theo gió
d) vầng trăng tròn sáng như gương
b) Không chọn A vì đó là bầu trời của mùa hè
 B vì đó là khí hậu của mùa đông
 D vì đó là đặc điểm của mùa xuân.
Bài 3:
c. dặn dò:
 - Nắm chắc lí thuyết.
 - Hoàn thành bài tập còn lại.
Bài 17 . Luyện tập văn miêu tả - Tả người
A. Mục tiêu:
- Học sinh được củng cố về văn tả người; cách tả, bố cục, hình thức một đoạn văn, một bài văn tả người.
	- Luyện kỹ năng quan sát, lựa chọn, trình bày những điều quan sát theo một thứ tự hợp lý.
B. Tiến trình:
GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức cơ bản.
HS thảo luận nhóm 4 
Cử đại diện trình bày 
Các nhóm khác bổ sung
GV chốt lại.
Học sinh đọc đề SGK 
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề, lập dàn ý.
I- Nội dung kiến thức:
* Muốn tả người cần:
+ Xác định đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc)
+ Quan sát lựa chọn các chi tiết miêu tả.
+ Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
+ Bố cục một bài miêu tả gồm 3 phần.
 Mở bài: Giới thiệu người được tả.
 Thân bài: Miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói).
 Kết bài: Nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ về người đó.
II - Luyện tập:
Bài 1: Viết 1 đ/v tả em bé đang tuổi tập nói tập đi
+Độ tuổi 2 - 3
+ Dáng người: bụ bẫm, mập mạp
+ Khuôn mặt: Xinh xắn, đáng yêu.
+ Tóc: Vàng hoe, thưa thớt, đen, sậm, phơ phất
+ Nước da: Trắng hồng, mịn màng.
+ Miệng: Nhoẻn cười.
+ Răng: sữa, trắng muốt, đều tăm tắp.
+ Nói: ê a, ngọng nghịu.
+ Chân: Ngắn, bước đi liêu xiêu như chạy, lao phía trước.
Bài 2: Nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi tả một cụ già cao tuổi.
- Dáng đi còng xuống, bước chậm chạp.
- Người gầy gò
- Da nhăn nheo.
- Mắt mờ
- Tóc bạc trắng.
* Cô giáo say sưa giảng bài
- Tư thế: Đứng, đi lại, cầm sách, phấn.
- Lời nói: nhẹ nhàng, trầm ấm, khúc chiết.
- Cử chỉ: giảng - viết - đi lại - nhịp nhàng
- Nét mặt: phấn khởi, ánh mắt, khích lệ, tin tưởng.
- Thái độ: kiên nhẫn, chờ đợi, vui vẻ
Bài 3: (Trang 62 SGK)
* Điền vào chỗ trống:
 + Đỏ như con tôm luộc.
 + Không khác gì (thần hộ vệ) ở trong đền.
* Đoán ông Cản Ngũ đang chuẩn bị xuống xới vật để đo sức với Quắm Đen.
Bài 2: (Trang 62) Lập dàn ý
Đề 2. trang 94 SGK
1. Mở bài: giới thiêu người mẹ của em - là người q.tâm gần gũi nhất.
(Có thể dẫn ca dao, lời hát)
2. Thân bài:
a) Tả ngoại hình: nghề nghiệp, tuổi, công việc
- Dáng người
- Khuôn mặt; chú ý nét riêng
- Mái tóc
- Cử chỉ, hành động lời nói - Khi nấu cơm
 - Khi dạy em học
- Trang phục
b) Tả tính tình
- Mẹ dịu dàng, nghiêm khắc, gần gũi
- Khi em có lỗi
- Mẹ như già đi
- Lỗi học sinh;bị điểm kém, vi phạm nói chuyện, bị cô mời phụ huynh
- Thay đổi của mẹ; mọi bữa mẹ hay nói chuyện hôm nay mẹ không nói gì. Giọng trùng xuống- Nhìn mẹ em ân hận; Giá như không mải chơi, xem phim, không chủ quan.
* Khi em bị ốm
- Lo lắng chăm sóc chu đáo
- Mắt buồn trũng sâu đêm thức
- Tóc bạc thêm
- Mua thuốc, cháo, lo lắng, an ủi
* Khi em làm việc tốt
- Mẹ vui nhất
- Khuôn mặt mẹ rạng ngời hạnh phúc
- Nụ cười tươi tăn
- Mẹ làm cả nhà vui lây
- Có lẽ việc làm của em tiếp thêm sức mạnh, nghị lực cho mẹ, để mẹ làm việc tốt hơn.
*Thông qua một kỷ niệm.
Có một lần
c. dặn dò:
 - Nắm chắc lí thuyết.
 - Hoàn thành bài tập còn lại.
Bài 18: Cảm thụ văn bản: Bài học đường đời đầu tiên
A. Mục tiêu:
- Học sinh hiểu sâu hơn về ND NT văn bản
	- Rèn kỹ năng cảm thụ văn bản truyện
B. Tiến trình:
Tác phẩm có 10 chương
I- Nội dung kiến thức:
1. Tóm tắt tác phẩm "Dế Mèn phiêu lưu ký"
- Chương đầu:Lai lịch và bài học đường đời đầu của Mèn
- 2Chương tiếp: Mèn bị bọn trẻ con bắt đem đi chọi nhau - trốn thoát - sa lưới bọn Nhện - đánh Nhện cứu Nhà Trò.
- 7 Chương cuối: Mèn, Trũi kết nghĩa phiêu lưu trên bè lá sen - đến sứ ếch, Nhái, Cua - đến vùng Cỏ may Chuồn Chuồn, Châu Chấu - thi võ thắng Bọ Ngựa, Bọ Muỗm - tôn làm Chánh phó thủ lĩnh Tổng Châu Chấu - Tổng Châu Chấu tìm nơi trú đông, đánh nhau với Chấu Voi, Trũi bị bắt làm tù binh - Dế Mèn bị lão chim Trả bắt giam trong hang tối - được Chấu Voi, Xiến tóc, Trũi cứu thoát - cả bọn đến vùng Kiến để nhờ Kiến truyền thông tin mong muốn hoà bình - do hiểu lầm bọn Mèn bị bọn Kiến bao vây, Trũi thoát ra tìm cứu viện. Ngẫu nhiên vòng vây Kiến bị phá Mèn tìm được Kiến chúa, giải toả mọi hiểu lầm. Kiến truyền lời hịch muôn loài kết anh em. 
Mèn, Trũi về quê thăm mộ mẹ dự tính cuộc phiêu lưu mới.
2. Tóm tắt đoạn trích "Bài học đường đời"
- Mèn là chàng Dế thanh niên cường tráng, kiêu ngạo, xốc nổi.
- Mèn coi thường chê bai anh hàng xóm Dế Choắt ốm yếu xấu xí.
- Một chiều Mèn trêu chị Cốc xong trốn vào hang khiến chị hiểu lầm đánh Choắt trọng thương.
- Trước khi chết Choắt khuyên Mèn bỏ thói hung hăng bậy bạ.
- Mèn xót thương Choắt và ân hận vô cùng về bài học đường đời đầu tiên.
II- Bài tập SGK:
 Bài 1:(Trang 11SGK) Viết đoạn văn tả tâm trạng Mèn
* Nội dung: 
 + Cay đắng vì lỗi lầm
 + Xót thương Dế Choắt
 + ăn năn về hành động tội lỗi
 + Lời hứa với người đã khuất: thay đổi cách sống
(Chú ý khung cảnh xung quanh nấm mồ)
* Hình thức:
 + Đoạn văn 5 - 7 câu
 + Ngồi kể 1 - nhân vật Mèn xưng tôi
Bài 2: Đọc phân vai 3 nhân vật
III- Bài tập bổ sung:
Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về nhân vật Dế Mèn
* Ngoại hình:
- Nét đẹp, khoẻ mạnh
* Tính cách:
 - Nét chưa đẹp; kiêu căng tự phụ
 - Nét đẹp; yêu đời, tự tin - ân hận, sám hối
Bài18 . Ôn tập văn học
A. Mục tiêu:
- Giúp học sinh ôn tập các văn bản; Dế Mèn phiêu lưu ký, Bức tranh của em gái tôi, Sông nước Cà Mau.
	- Học sinh rèn kỹ năng cảm thụ văn học
B. Tiến trình:
Học sinh đọc bài tập 1
Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu của bài tập.
Học sinh thảo luận nhóm 4 trong thời gian 3 phút
Học sinh trình bày ý kiến
Giáo viên cho học sinh nhận xét sửa chữa, bổ sung.
Giáo viên chốt lại đáp án.
Học sinh đọc bài 2
Nêu yêu cầu của bài tập 2 
Học sinh thảo luận lập dàn ý theo nhóm tổ 5 phút
Bài 1: Thuật lại diễn biến tâm trạng nhân vật Dế Mèn trong việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt? Từ sự việc đó Dế Mèn đã rút ra bài học đường đời đầu tiên. Bài học đó là gì?
* Gợi ý:
- Diễn biến tâm trạng của Dế Mèn
 + Lúc đầu huênh hoang, ngông cuồng lên mặt với Dế Choắt, giọng kẻ cả: "Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn nữa"
+ Sau đó hèn nhát, sợ hãi chui tọt vào hang nằm im thin thít (hể hả với trò đùa tinh quái của mình , bắt chân chữ ngữ). Khi thấy chị Cốc mổ Dế Choắt.
+ Cuối cùng: Hốt hoảng, lo sợ trước cái chết của Dế Choắt. Tỏ ra ân hận sám hối rút ra bài học đầu tiên.
* Bài học đầu tiên
- Hành động phải có suy nghĩ, phải tính trước sau đến hậu quả.
- Không được hung hăng, huênh hoang.
- Sống phải biết đoàn kết yêu thương giúp nhau.
Bài 2: Viết đoạn văn 5- 7 câu nêu cảm nhận của em về văn bản "Sông nước Cà Mau"
- Cảm nhận về nội dung;
+ Cảnh sông nước, kênh rạch, rừng Đước, âm thanh, màu sắc đ cảnh rộng lớn hùng vĩ đầy sức sống hoang dã.
+ Cảnh chợ Năm Căn tấp lập trù phú độc đáo.
* Cảm nhận về nghệ thuật: 
 Nghệ thuật tả vừa bao quát vừa cụ thể chi tiết sinh động. Tác giả đã huy động các giác quan và nhiều điểm nhìn để quan sát, miêu tả cùng với những hiểu biết phong phú về thiên nhiên và cuộc sống ở vùng đất ấy.
đ Thêm hiểu và yêu mến, ấn tượng về vùng đất tận cùng phía Nam của Tổ quốc.
Bài 3: Em rút ra bài học gì qua câu chuyện "Bức tranh của em gái tôi)
* Bài học.
- Trước sự thành công hay tài năng của người khác, mỗi người cần vượt qua lòng mặc cảm tự ti để có được sự trân trọng và niềm vui thực sự chân thành.
- Lòng nhân hâu và sự độ lượng có thể giúp con người nhận ra hạn chế và vượt lên chính mình.
Bài 4: Cảnh thiên nhiên trong đoạn trích "Vượt thác' thay đổi qua từng vùng.
- Trước khi đến đoạn có thác; cảnh êm đềm thơ mộng, hài hoà; hai bên bờ là những bãi dâu trải ra bạt ngàn đến những làng xa tít. Trên sông là những con thuyền chở đầy cam tươi, mít, quế ,xuôi chầm chậm bình yên. Dọc sông vườn tược um tùm, những chòm cổ thụ trầm ngâm lặng nhìn xuống nước.
- Khi đến đoạn thác dữ; cảnh dữ dội mạnh mẽ. Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn. Nước văng bọt tứ tung, thuyền rùng rằng.
- Sau khi vượt thác; cảnh êm đềm hiền hoà. Dòng sông chảy quanh co dọc những núi cao sừng sững. Những cây to giữa những bụi lúp xúp. Qua nhiều lớp núi, đồng ruộng lại mở ra như đón chào những người con chiến thắng trở về.
đ Cảnh hùng vĩ đầy chất thơ.
C. Dăn dò: - Nắm chắc nội dung bài học.
 - Làm các bài tập còn lại.
 Bài 19: Luyện tập so sánh
A. Mục tiêu:
- Học sinh hiểu sâu sắc hơn về phép tu từ so sánh
	- Làm các bài tập phát hiện vận dụng
 - Phân tích tác dụng của phép so sánh.
B. Tiến trình:
Học sinh hệ thống nhắc lại kiến thức cho học sinh.
Giáo viên c ...  loại
- Câu định nghĩa
- Câu giới thiệu
- Câu miêu tả
- Câu đánh giá
II- Bài tập sgk:
Bài 1: (Trang 115)
Xác định câu TTđơn có từ là.
Câu b, d không phải là câu TTĐ có từ là vì VN không có cấu tạo theo định nghĩa.
Bài 2: Xác định CN, VN
a) Hoán dụ Ô là tên gọi
c) Tre Ô là
 Tre Ô còn là
d) Bồ các Ô là
e) Khóc Ô là nhục
 Rên Ô hèn Lược bỏ từ l
 Van Ô yếu đuối
 Dại khờ Ô là
Bài 3: ( Trang 116)
Tả người bạn 5 - 7 câu.
- Ngoại hình
- Tính tình
- Câu TTĐ có từ là
- Tác dụng của câu
III. Bài tập bổ sung:
Bài 6: (Trang 51SBT)
Xác định CN - VN
- Nhưng mọi bí mật của Mèo Ô cuối cùng cũng bị bại lộ
 CN (cụm DT) VN (cụm ĐT)
 - Chú Tiến Lê Ô Ô đưa theo bé Quỳnh
 cụm DT cụm ĐT
 - Vớ được bạn gái, nó Ô mừng quýnh lên
 Đại từ cụm ĐT
- Hai đứa Ô lôi nhau ra vườn
 cụm DT cụm ĐT
- Mèo Ô đưa toàn bộ những bức tranh
 DT cụm ĐT
- Chỉ thấy bé Quỳnh Ô thỉnh thoảng lại reo
 CĐT cụm ĐT
Bé Quỳnh Ô chạy vào thì thầm 
c. dặn dò
 Học thuộc lí thuyết, hoàn thành bài tập.
 Xem lại kiến thức về chữa lỗi dùng từ.
 Bài 27.	 CHữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ
A. Mục tiêu:
- Giúp HS củng cố kiến thức về các câu sai chủ ngữ -vị ngữ.
- Luyện tập rèn luyện kỹ năng phát hiện câu sai viết các câu văn đúng ngữ pháp.
B. Tiến trình:
GV cho HS nhắc lại những kiến thức liên quan đến bài thơ
HS lên bảng
Điền vị ngữ thích hợp
HS thảo luận nhóm
cá nhân trình bày
Lớp bổứung sửa chữa
GV giới thiệu bài tập bổ sung
HS đọc bài tập
HS trao đổi nhóm 4:3/
 đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận
Lớp nhận xét, sửa chữa bổ sung
GV chốt lại đáp án.
I- Một số kiến thức cần nhớ:
1.Câu thiếu chủ ngữ
Có 3 cách chữa
+ Thêm chủ nhữ
+ Biến một thành phần nào đó trong câu (thường là TN) thành chủ ngữ của câu
+Biến chủ ngữ thành một cụm chủ vị
 cụm từ
2.Câu thiếu vị ngữ : 3 cách
+Thêm vị ngữ
+Biến cụm từ đã cho thành một cụm chủ ngữ
+Biến cụm từ đã cho thành một bộ phậm của vị ngữ
3.Chú ý
+Khi chữa câu phải tìm hiểu rõ ý định của người nói, người viết từ đó đề xuất được cách chữa đúng
+Không phải câu nào sai cũng có thể sửa theo 3 cách đã nêu phải tuỳ trường hợp cụ thể để chọn cách chữa thích hợp, nhanh nhất, đúng nhất.
II- Luyện tập sgk:
Bài 3 (Tr2,130)
Điền chủ ngữ
a) Lớp tôi bắt đầu học hát
b) Chim hót líu lo
c) Hoa đua nhau nở rộ
d) Chúng tôi cười đùa vui vẻ
Bài 4
a) Khi học lớp 5, Hải là học sinh giỏi toàn diện
b)Lúc dế choắt chết, Dế Mèn vô cùng ân hận
c)Buổi sáng, mặt trời đẹp nhất
d) Trong thời gian nghỉ hè, chúng tôi sẽ ôn luyện thêm
Bài 5
a)Hổ đực//mừng rỡ với con. Còn hồ cái// thì nằm phục xuống, dáng mệt mỏi lắm.
b) Mấy hôm nọ, trời//mưa lớn. Trên những hồ ao quanh bãi, nước//dâng trắng mênh mông
c)Thuyền//xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước.Trông hai bên bờ, rừng đước//dựng lên cao ngất như
III- Bài tập bổ sung:
Bài: Chữa lỗi sai và sửa
a) Qua truyện Thạch Sanh thấy Lí Thông là kẻ độc ác nham hiểm
b) Những học sinh chăm ngoan học giỏi của lớp 6B trong học kỳ 1 vừa qua
c) Quyến sách bố tôi mới mua hôm qua
d) Qua văn bản " Vượt thác" cho ta thấy hình ảnh người lao động khoẻ mạnh, đầy bản lĩnh đã chinh phục thiên nhiên.
C. Dăn dò: 
Bài 28. cảm thụ văn bản Cây tre việt nam - cô tô
A. Mục tiêu:
	- Giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về 2 văn bản: Cây tre Việt Nam, Cô Tô.
	- Làm các bài tập cảm thụ về 2 văn bản.
B. Tiến trình:
Học sinh hệ thống hoá kiến thức về ND và NT hai văn bản.
Lớp nhận xét, sửa chữa, bổ sung.
Giáo viên chốt lại.
Học sinh thảo luận nhóm đôi 2'
Học sinh thảo luận nhóm 4: 3' .
Đạidiện nhóm trình bày kết quả. 
Lớp nhận xét bổ sung.
Giáo viên chốt đáp án.
Học sinh dựa vào đáp án trả lời thành đoạn văn.
I. Nội dung kiến thức:
1. Văn bản "Cây tre Viêt Nam":
* Nội dung
- Những phẩm chất của cây Tre Việt Nam, con người Việt Nam.
- Sự gắn bó của cây tre với con người Việt Nam.
* Nghệ thuật.
- Hình ảh ẩnh dụ cây tre - biểu tượng.
- Giọng điệu nhịp điệu câu văn có nhạc tính tạo chất trữ tình thiết tha, sôi nổi, bay bổng.
2. Văn bản "Cô Tô":
 * Nội dung
- Vẻ đẹp thiên nhiên và cảnh sinh hoạt của con người lao động ở đảo Cô Tô.
- Tình cảm của tác giả.
* Nghệ thuật.
- Nghệ thuật tả cảnh đặc sắc đầy chất thơ.
- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ điêu luyện chính xác tinh tế.
- Giọng văn giàu cảm thụ.
II. Luyện tập:
Bài 1: Bóng tre trùm lên âu yếm..khai hoang.
a) Đoạn văn sử dụng phép tu từ gì?
b) Nêu tác dụng.
* Gợi ý đáp án:
a) Nhân hoá: Bóng tre - âu yếm
b) Tác dụng:
+ Sự gắn bó gần gũi của tre với con người Việt Nam.
+ Tre như người mẹ tình cảm che chở yêu thương đối với người nông dân Việt Nam.
Bài 2: Đoạn văn sử dụng phép tu từ gì? Tác dụng?
 "Sau trận bão, chân trời ngấn bể. Nước biển hửng hồng"
* Gợi ý:
- Phép so sánh:
Chân trời ngấn bể - Tấm kính
Mặt trời - Qủa trứng thiên nhiên
- Tác dụng:
+ Cảnh mặt trời mọc được đặt trong một khung cảnh rộng lớn bao la, hết sức trong trẻo tinh khôi.
+ Cảnh mặt trời mọc trên biển là bức tranh tuyệt đẹp rực rõ và tráng lệ.
c. dặn dò
bài 28. CảM THụ VĂN BảN: LAO XAO
A. Mục tiêu:
- Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp và sự phong phú của thiên nhiên và làng quê qua hình ảnh các loài chim.
- Hiểu nghệ thuật quan sát tinh tế, tâm hồn yêu thiên nhiên của tác giả.
B. Tiến trình:
Học sinh trao đổi thảo luận.
Đại diện phát biểu.
Giáo viên chốt lại kiến thức cơ bản.
Học sinh phát biểu tự do. Các em khác bổ sung.
Giáo viên tổng hợp. 
Học sinh thảo luận nhóm đôi.
Nêu ý cơ bản. 
Giáo viên nhận xét chốt lại.
Học sinh viết bài cá nhân.
Giáo viên chấm chữa.
I- Kiến thức cơ bản:
1. Văn bản là một đoạn trích trong tập hồi ký tự truyện của DK. Qua những kỷ niệm thơ ấu và thiếu niên ở làng quê, tác giả làm hiện lên bức tranh thiên nhiên và cuộc sống con người. Tuy đơn sơ nghèo khó nhưng giàu sức sống, đậm đa tình người và hết sức hồn hậu.
2. Văn bản tập trung miêu tả một số loài chim thường thấy ở làng quê bằng cái nhìn hồn nhiên tuổi thơ tuy có vẻ lan man tự do nhưng lại theo một trình tự khá chặt chẽ. ở mỗi loài thường chọn miêu tả một vài nét tiêu biểu về màu sắc hình dáng, tiếng kêu hoặc đặc tính đồng thời chú trọng tả hoạt động của chúng kết hộp với kể và nhận xét bình luận.
II- Luyện tập sgk:
Bài 1: Hãy quan sát miêu tả một loài chim ở quê em.
+ Chích bông: Thân hình bé nhỏ di chuyển nhanh, lông màu hung, hay bắt sâu, có ích.
+ Bồ câu: Hiền lành sống theo đàn hoặc từng đôi một, lông màu trắng hoặc đen, chân nhỏ, thích đậu trên mái nhà, thích ăn ngũ cốc, là biểu tượng của hoà bình, hữu nghị.
+ Chim sẻ: Mình nhỏ, tiếng kêu nghe vui tai, thường xuất hiện vào mùa hè, rất thân thiết với học trò, sống theo đàn, đậu trong các lùm cây, di chuyển nhanh thoăn thoắt.
Bài 2
Qua bài "Lao Xao" viết một đoạn văn ngắn phát biểu cảm nghĩ của mình.
- ấn tượng sâu sắc về làng quê Việt Nam với cuộc sống thanh bình.
- Tình yêu của tác giả với quê hương qua hồi ức tuổi học trò.
- Tài quan sát miêu tả tinh tế về các loài chim.
Bài 29. ôn tập văn bản nhật dụng
CảM THụ VĂN BảN: ĐộNG PHONG NHA
A. Mục tiêu:
- Học sinh hiểu sâu sắc hơn về văn bản.
- Làm các bài tập về văn bản.
B. Tiến trình
I. Nội dung kiến thức cơ bản:
1. Động Phong Nha là kỳ quan nổi tiếng của thế giới.
Năm 2003 Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được công nhận là di sản Thiên nhiên thế giới.
Văn bản miêu tả vẻ đẹp lộng lẫy kỳ ảo của động Phong Nha.
2. Cần phải bảo vệ đầu tư khai thác một cách hợp lý để phát triển kinh tế du lịch.
II. Bài tập:
Bài 1: Đọc văn bản em thấy nét độc đáo nổi bật nhất của "Đệ nhất kỳ quan" Phong Nha là gì?
* Động Nước - một dòng sông chảy ngầm trong lòng núi phía trên dòng nước là vòm động với muôn nghìn khối thạch nhũ hết sức đa dạng về hình thù, đường nét, màu sắc.
Bài 2: Năm 2003 khu quần thể thiên nhiên Phong Nha - Kẻ Bàng đã được Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Em còn biết nơi nào ở nước ta cũng được công nhận là di sản thiên nhiên và di sản văn hoá thế giới.
Di sản thiên nhiên: Vịnh Hạ Long
Di sản văn hóa: Cung điện cố đô Huế, quần thể tháp Chàm ở Mỹ Sơn, phố cổ Hội An, Nhã Nhạc cung đình Huế.
Bài 3: Tại sao trong bài viết này tác giả lại dẫn lời ông trưởng đoàn thảm hiểm Hội địa lý Hoàng gia Anh mà không tự mình đưa ra nhận định khái quát.
- Vì đây là nhà thám hiểm nổi tiếng thế giới, ông đã từng có mặt ở nhiều danh lam thắng cảnh của các nước khác, sự so sánh của ông là chính xác ị Đảm bảo tính chân thực.
- Đảm bảo tính khách quan.
C. Dăn dò: 
Bài 31: ôn tập về dấu câu
A. Mục tiêu:
Giúp học sinh nắm vững công dụng của các dấu câu: Chấm, chấm hỏi, chấm than, phẩy.
- Giúp học sinh sử dụng dấu câu chính xác.
B. Tiến trình
Bài 4* nhờ hai dấu phẩy tác giả đã ngắt câu thành những khúc đoạn cân đối diễn tả được nhịp quay đều đặn chậm rãi nhẫn nại của chiếc cối xay.
I. Nội dung kiến thức:
1. Dấu câu
- Dấu chấm câu TT
- Dấu chấm hỏi câu nghi vấn
- Dấu chấm than câu CK và câu cảm
2. Dấu phẩy
- Ngăn cách các từ ngữ có cùng chức vụ ngữ pháp
- Ngăn cách thành phần phụ với CN - VN
- Ngăn cách giữa các vế trong câu
- Ngăn cách thành phần chú thích
II. Bài tập SGK:
Bài 1 - 2- 3- 4- 5 Trang 152
Bài 1- 2- 3- 4 Trang 159
III. Bài tập bổ sung:
Bài 1:Điền dấu chấm thích hợp vào đoạn văn
Mưa đã ngớt trời rạng dần mấy con chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran mưa tạnh phía đông một mảng trời trong vắt mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lấp lánh
Bài 2: Dùng dấu phẩy đặt vào chỗ thích hợp.
Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên vật xuống. Trời mỗi lúc một tối lại. Vũ trụ quay cuồng trong cơn mưa gió mãnh liệt. Những tia chớp xé rạch bầu trời đen kịt phát ra những tiếng nổ kinh thiên động địa.
Bài 3: So sánh nhận xét cách dùng dấu phẩy trong các câu sau:
a) Tôi có người bạn học ở Nam Định
Tôi có người bạn, học ở Nam Định
b) Đêm hôm qua, cầu gãy
Đêm hôm, qua cầu gãy
C. Dăn dò: 
Bài 32: ngoại khoá văn học
A. Mục tiêu:
- Giúp học sinh ôn tập hệ thống kiến thức văn học kỳ II lớp 6.
- Tổ chức các hoạt động ngữ văn: Trò chơi, diễn tiểu phẩm.
B. Tiến trình:
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm.
Học sinh dựa vào đó trình bày biểu diễn.
Hoạt động 1:
 Diễn tiểu phẩm
Lớp chia thành 4 nhóm - 4 tổ
Mỗi nhóm diễn một tiểu phẩm đã chuẩn bị ở nhà.
Các nhóm khác nhận xét về:
+ Nội dung
+ Hình thức diễn xuất 
+ Trang phục
Hoạt động 2: 
 Trò chơi ô chữ
Học sinh chia thành 2 đội chơi
Ban giáo khảo công bố thể lệ.
Các đội chơi tiến hành trò chơi.
Hoạt động 3: 
 Cuộc thi ai nhanh hơn
Học sinh chia lớp thành 4 đội chơi.
Tổ chức trò chơi ai nhanh hơn.
C. Dăn dò: 

Tài liệu đính kèm:

  • docBai soan buoi 2.doc