Đề kiểm tra học kỳ II môn: Ngữ văn lớp 7

Đề kiểm tra học kỳ II môn: Ngữ văn lớp 7

I. Phần trắc nghiệm (4 điểm):

Đọc kỹ đoạn văn và trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ cái ở đầu câu trả lời đúng nhất:

Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được. Suy cho cùng, chân lí, những chân lí lớn của nhân dân ta cũng như của thời đại là giản dị: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”, “Nước việt nam là một, dân tộc Việt Nam là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý ấy không bao giờ thay đổi” Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng.

(Ngữ văn 7 tập 2)

1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?

A. Miêu tả C. Biểu cảm

B. Tự sự D. Nghị luận.

2. Trong câu “Suy cho cùng, chân lí, những chân lí lớn của nhân dân ta cũng như của thời đại là giản dị” dấu phẩy sau chữ “chân lí” có thể thay bằng dấu gì?

A. Dấu ba chấm C. Dấu gạch ngang

B. Dấu chấm phẩy D. Dấu hai chấm.

 

doc 3 trang Người đăng phuongnga36 Lượt xem 1345Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ II môn: Ngữ văn lớp 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng giáo dục và đào tạo ba bể
đề kiểm tra học kỳ ii Năm học 2007 - 2008
Môn : Ngữ văn lớp 7 
Thời gian làm bài: 90 phút 
Họ và tên: ........................................................ Lớp: ......................
I. Phần trắc nghiệm (4 điểm):
Đọc kỹ đoạn văn và trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ cái ở đầu câu trả lời đúng nhất:
Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được. Suy cho cùng, chân lí, những chân lí lớn của nhân dân ta cũng như của thời đại là giản dị: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”, “Nước việt nam là một, dân tộc Việt Nam là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý ấy không bao giờ thay đổi” Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng. 
(Ngữ văn 7 tập 2)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?
A. 	Miêu tả 	 	C. 	Biểu cảm
B. 	Tự sự	 	D. 	Nghị luận.
2. Trong câu “Suy cho cùng, chân lí, những chân lí lớn của nhân dân ta cũng như của thời đại là giản dị” dấu phẩy sau chữ “chân lí” có thể thay bằng dấu gì?
A. 	Dấu ba chấm 	C. 	Dấu gạch ngang
B. 	Dấu chấm phẩy 	D. 	Dấu hai chấm.
3. Dấu ba chấm trong đoạn văn trên (sau cụm từ “Không bao giờ thay đổi” dùng để:
A. 	Tỏ ý còn nhiều trường hợp tương tự chưa liệt kê hết.
B. 	Thể hiện sự ngập ngừng ngắt quãng.
C. 	Làm giãn nhịp câu văn.
D. 	Thể hiện chỗ lời nói còn bỏ dở.
4. Dòng nào thể hiện rõ luận điểm của đoạn văn trên?
A. 	Sự giản dị trong đời sống của Bác.
B. 	Sự giản dị trong tác phong của Bác.
C. 	Sự giản dị trong lời nói, bài viết của Bác.
D. 	Sự giản dị trong quan hệ với mọi người của Bác.
5. Trong câu “Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết” tác giả đã dùng biện pháp tu từ nào?
A. 	So sánh; 	C. 	ẩn dụ.
B. 	Liệt kê;	 D. 	Hoán dụ.
6. Dòng nào nói đúng nhất những nội dung mà văn bản “Ca Huế trên sông Hương” muốn đề cập đến ?
A. 	Vẻ đẹp của cảnh ca Huế trong đêm trăng thơ mộng trên dòng sông Hương.
B. 	Nguồn gốc của một số làn điệu ca Huế.
C. 	Sự phong phú và đa dạng của các làn điệu ca Huế.
D. 	Cả ba nội dung trên.
7. 	Vì sao có thể nói: ca Huế vừa sôi nổi, tươi vui, vừa trang trọng uy nghi?
A. 	Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc dân gian.
B. 	Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc thính phòng.
C. 	Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc dân gian và nhạc cung đình.
D. 	Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc cung đình.
8. Mục nào sau đây không phù hợp với văn bản báo cáo?
A. 	Quốc hiệu, nơi làm báo cáo và ngày tháng.
B. 	Tên văn bản
C. 	Nơi gửi, nội dung báo cáo, ký tên.
D. 	Cảm xúc của người viết báo cáo.
II. Phần tự luận (6 điểm):
Chưng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn sống theo đạo lí “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “uống nước nhớ nguồn”.
Hướng dẫn chấm ngữ văn 7
I. Phần trắc nghiệm (4 điểm):
Mỗi ý đúng 0,5 điểm
1- D;	 	5 - B
2 - C; 	6 - D
3 - A; 	7 - C 
4 - C; 	8 - D
II. Phần tự luận (6 điểm):
1. Mở bài: (1điểm)
Nêu vấn đề cần chứng minh: Nhân dân ta từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lí: ăn quả nhớ kẻ trồng cây, uống nước nhớ nguồn.
2. Thân bài: (4 điểm)
Dùng lí lẽ và dẫn chứng làm sáng tỏ hai câu tục ngữ: ăn quả nhớ kẻ trồng cây, uống nước nhớ nguồn: Phải biết ơn người đã giúp mình, hoặc đã cống hiến hi sinh cho mình có được cuộc sống tốt đẹp hôm nay.
3. Kết bài: (1 điểm)
Khẳng định truyền thống văn hoá ứng xử tốt đẹp của dân tộc qua hai câu tục ngữ.

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu Van ky II nam hoc 0708.doc