Bài học đường đời đầu tiên Tô hoài truyện Miêu tả dế mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng xốc nổi. Do bày trò trêu chọc cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho dế choắt, dế mèn hối hận và rút ra bài học đường đời cho mình -Nghệ thuật miêu tả loại vật của tô hoài rất sinh động cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên. hấp dẫn, ngôn ngữ chính xác giàu tính tạo hình
Tên văn bản TG TL Nội dung ý nghĩa nghệ thuật Bài học đường đời đầu tiên Tô hoài truyện Miêu tả dế mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng xốc nổi. Do bày trò trêu chọc cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho dế choắt, dế mèn hối hận và rút ra bài học đường đời cho mình -Nghệ thuật miêu tả loại vật của tô hoài rất sinh động cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên. hấp dẫn, ngôn ngữ chính xác giàu tính tạo hình Sông nước cà mau Đoàn giỏi Truyện -Cảnh sông nước cà mau có vẻ đẹp rộng lớn hùng vĩ đầy sức sống hoang dã. Chợ năm căn là hình ảnh cuộc sống tấp nập, trù phú, độc đáo ở vùng đất tận cùng phía nam TQ Bức tranh thiên nhiên và cuộc sống ở vùng cà mau hiện lên vừa cụ thể vừa bao quát thông qua sự cảm nhận trực tiếp và vốn hiểu biết phong phú của tác giả. Bức tranh của em gái tôi Tạ Duy Anh Truỵện ngắn Qua câu chuyện về người anh và cô em gái có tài hội hoạ, truyện bức tranh về em gái tôi cho thấy: tình cảm trong sáng hòn nhiên và lòng nhân hậu của người em gái đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở chính mình. Truyện đã miêu tả tinh tế tâm lí nhân vật qua cách kể theo ngôi thứ nhất Vượt thác Võ Quảng Truỵện Bài văn miêu tả cảnh vượt thác của con thuyền trên sông sông thu bồn, làm nổi bật vẻ hùng dũng và sức mạnh của con người lao động trên nền cảnh thiên nhiên rộng lớn hùng vĩ Nghệ thuật tả cảnh tả người từ điểm nhìn trên con thuyền theo hành trình vượt thác rất tự nhiên rất sinh động. Buổi học cuối cùng An phông- xơ đô -đê Truỵện ngắn Buổi học tiếng pháp cuối cùng của lớp học vùng an – dát bị quân phổ chiếm đống và hình ảnh của thầy giáo Ha men qua cái nhìn và tâm trạng của chú bé phơ-răng Truyện đã xây dựng thành công nhân vật thầy giáo ha men và chú bé phơ răng qua miêu tả ngoại hình, cử chỉ, lời nói và tâm trạng của họ. Cô tô Nguyễn tuân Kí Vẻ đẹp tươi sáng phong phú của cảnh sắc thiên nhiên vùng đảo cô tô và một nét sinh hoạt của người dân trên đảo. Cây tre Thép mới kí Cây tre là người bạn gần gũi thân thiết của nhân dân việt nam trong cuộc sống hàng ngày trong lao động và chiến đấu tre đã thành biểu tượng của đất nước và dân tộc việt nam Có nhiều chi tiết hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng sử dụng rộng rãi và thành công phép nhân hoá lời văn giàu cảm xúc và nhịp điệu Lòng yêu nước I –li-a ê ren-bua Tuỳ bút chính luận Lòng yêu nước khơi nguồn từ lòng yêu những vật bình thường gần gũi từ tình yêu gia đình quê hương lòng yêu nước được thử thách và bộc lộ mạnh mẽ trong cuộc chiến đấu bảo vệ tổ quốc. Lao xao Duy Khán Hồi kí tự truyện Miêu tả các loài chim ở đồng quê qua đó bộc lộ vẻ đẹp và sự phong phú của thiên nhiên làng quê và bản sắc văn hoá dân gian. Đêm nay bác không ngủ Minh huệ Thơ Qua câu chuyện một đêm không ngủ của bác hồ trên đường đi chiến dịch bài thơ đã thể hiện tấm lòng yêu nước sâu sắc rộng lớn của bác với độ đội và nhân dân đồng thời thể hiện tình cảm yêu kính cảm phục của người chiến sĩ với lạnh tụ Bài thơ sử dụng thể thơ 5 chữ có nhiều vần liền thích hợp với lối kể chuyện kết hợp miêu tả kể với biếu cảm có nhiều chi tiết giản dị chân thực và cảm động. Lượm Tố Hữu Thơ Bằng cách kết hợp miêu tả với kể chuyện và biểu hiện cảm xúc bài thơ đã khắc hoạ hình ảnh chú bẽ liên lạc lượm hồn nhiên vui tươi hăng hái dũng cảm, lượm dã hi sinh nhưng hình ảnh cảu em còn mãi với quê hương và trong lòng mọi người Thể thơ bốn chữ nhiều từ láy có giá trị gợi hình và giàu âm điệu đã góp phần tạo nên thành công trong nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật Mưa Trần đang khoa Thơ Bằng việc sử dụng rộng rãi phép nhân hoá với thể thơ tự do nhịp thơ ngắn và nhanh bài thơ đã miêu tả chính xác và sinh động cảnh vật vật thiên nhiên trước và trong cơn mưa rào ở làng quê, Bài thơ thể hiện tài năng quan sát và miêu tả thiên nhiên một cách hồn nhiên, tinh tế và độc đáo cảu tác giả Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ tính từ để bổ sung ý nghĩa cho ĐT, TT Phó từ gồm hai loại lớn + phó từ đứng trước ĐT, TT: - Quan hệ thời gian: đã, đang, sắp, sẽ, vừa, mới, đương VD: Mặt trời đã lặn. Trăng đang lên. múc độ: rất, hơi ,khá VD: Lúa rất tốt. Sự tiếp diễn tương tự: vẫn, cứ, còn, cũng, đều, lại VD: Tôi còn học bài. Sự phủ định: không, chẳng, chưa VD: Tôi không đi chơi. Sự cầu khiến: hãy, đừng, chớ, phải VD : Anh đừng vào đây. + phó từ đứng sau Đt, TT - mức độ: Quá, lắm, thật VD: Hoa đẹp lắm. Cậu giỏi thật. khả năng: có thể , không thể VD: Anh không thể vào nhà tôi được. Kết quả và hướng: ra, vào, được: VD: Mời bạn vào làm. So sánh là đối chiếu sự vật , sự việc này với tên sự vật khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.VD:trẻ em như búp trên cành. Cấu tạo của phép so sánh: - Vế A( nêu tên sự vật sự việc được so sánh) -Vế B( nên tên sự vật sự việc dùng để so sánh với sự vật sự việc nói ở vế A) -Từ ngữ chỉ phương diện so sánh -Từ ngữ chỉ ý so sánh( từ so sánh) VD Vế A phương diện so sánh từ so sánh Vế B trẻ em tươi non như búp trên cành 3. * Có hai kiểu so sánh : -so sánh ngang bằng VD: Mẹ là ngọn gió của con suốt đời - So sánh không ngang bằng: những ngôi sao thức ngoài kia chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con. * So sánh có tác dụng gợi hình giúp cho việc miêu tả sự vật sự việc được cụ thể, sinh động và có tác dụng biểu hiện tư tưởng tình cảm sâu sắc. 4-* Nhân hoá là gọi hoặc tả con vật , cây cối đồ vật...bằng những từ ngữ vố được gọi dể tả con người, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật... trở nên gần gũi với von người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm con người. VD: Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh xe en tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn. Các từ ngữ nhân hoá là: đông vui, mẹ, con, anh, em, bận rộn. Phép nhân hoá làm cho quang cảnh bến cảng được miêu tả sống động hơn, dẽ hình dung hơn, gần gũi hơn * - Có 3 kiểu nhân hóa thường gặp - Từ vốn gọi người để gọi vật. VD : Anh chàng gà trống thật láu lỉnh. - Từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật. VD: Bến cảng lúc nào cũng đông vui. - Trò chuyện xưng hô với vật như đối với người. VD: Trâu ơi ta bảo trâu này, trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta. 5. Ẩn dụ là gọi tên sự vật sự hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. VD: Gần mực thì đen gần đèn thì sáng. các ẩn dụ là: mực, đen , đèn, sáng. Có 4 kiểu ẩn dụ - Ẩn dụ hình thức: - Ẩn dụ cách thức - Ẩn dụ phẩm chất. - Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác 6- Hoán dụ là gọi tên sự vật sự hiện tượng, khái niệm này bằng tên sự vật hiện tượng khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. VD: Bàn tay ta làm nên tất cả. Có sức người sỏi đá cúng thành cơm. Có bốn kiểu hoán dụ: - Lấy một bộ phận để gọi tên toàn thể - Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng - lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật - lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng 7- So sánh hoán dụ và ẩn dụ: - Giống nhau: Gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác - Khác nhau: Ẩn dụ: Dựa vào mối quan hệ tương đồng như tương đồng hình thức, tương đồng cách thức ,tương đồng phẩm chất, tương đồng cảm giác. Hoán dụ dựa vào nét gần gũi như 1 bộ phận để gọi tên toàn thể, Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng , lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật , lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng. 8- Câu gồm hai thành phần thành phần chính và thành phần phụ. Thành phần chính của câu bắt buộc phải có để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần phụ không bắt buộc có mặt Ví dụ: Sáng nay, chúng em đi học. ( có cả thành phần chính và phụ) Chúng em đi học. ( Chỉ có thành phần chính) 10 * Trần thuật đơn là loại câu do một cụm C- V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật hay nêu một ý kiến. VD: Cánh đồng quê em rất đẹp. *Câu trần thuật đơn có từ là: vị ngữ thường do từ là kết hợp với danh từ( cụm danh từ ) tạo thành, ngoài ra tổ hợp giữa từ là với động từ( cụm động từ) hoặc tính từ( cụm tính từ) cúng có thể làm thành vị ngữ. Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các từ không phải chưa phải. Câu trần thuật đơn có bốn kiểu: Câu định nghĩa, câu giới thiệu, câu miêu tả, câu đánh giá. -Câu trần thuận đơn không có từ là vị ngữ thường do động từ( cụm động từ), tính từ( cụm tính từ) tạo thành. Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các từ không, chưa. 11-* Tả cảnh là gợi tả những bức tranh về thiên nhiên hay cảnh sinh hoạt gợi ra trước mắt người đọc về đặc điểm từng nét riêng của cảnh. -Cấu tạo của bài văn tả cảnh: Gồm ba phần - MB: Giới thiệu cảnh được tả - TB: Tập trung tả cảnh chi tiết, vận dụng kỹ thuật viết - KB: Phát biểu cảm tưởng về cảnh vật đó 12- * Tả người là gợi tả về các nét ngoại hình, tư thế, tính cách, hành động, lời nói.... của nhân vật được miêu tả. - Cấu tạo của bài văn tả cảnh: Gồm ba phần :- MB: Giới thiệu được tả. - TB: Miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, lời nói, hành động.) - KB: Cảm nghĩ về người được tả
Tài liệu đính kèm: