Bài giảng Môn Lịch sử 6 - Bài 8: Thời nguyên thuỷ trên đất nước ta

Bài giảng Môn Lịch sử 6 - Bài 8: Thời nguyên thuỷ trên đất nước ta

1. K.thức: HS biết đất nước ta đã có con người sinh sống:

 - Dấu tích Người tối cổ và Người tinh khôn tìm thấy trên đất nước Việt nam.

 - Trải qua hàng chục vạn năm, những con người đó đã chuyển dần thành người tối cổ, đến người

 nguyên thuỷ, người tinh khôn.

 - Thông qua sự quan sát các công cụ, giúp HS phân biệt và hiểu được các giai đoạn phát triển của

 người nguyên thuỷ trên đất nước ta.

 

doc 4 trang Người đăng ducthinh Lượt xem 2554Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Môn Lịch sử 6 - Bài 8: Thời nguyên thuỷ trên đất nước ta", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 8
Tiết: 8
NS: 01/9/2010
ND:27/9,28/9,02/10
 Phần II: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC 
 ĐẾN THẾ KỶ X
 Chương I : BUỔI ĐẦU LỊCH SỬ NƯỚC TA
 Bài 8: THỜI NGUYÊN THUỶ TRÊN ĐẤT NƯỚC TA
I. Mục tiêu bài học:
 1. K.thức: HS biết đất nước ta đã có con người sinh sống:
 - Dấu tích Người tối cổ và Người tinh khôn tìm thấy trên đất nước Việt nam.
 - Trải qua hàng chục vạn năm, những con người đó đã chuyển dần thành người tối cổ, đến người 
 nguyên thuỷ, người tinh khôn.
 - Thông qua sự quan sát các công cụ, giúp HS phân biệt và hiểu được các giai đoạn phát triển của 
 người nguyên thuỷ trên đất nước ta.
 2. Kĩ năng:
 - Rèn cách quan sát nhận xét và bắt đầu biết so sánh.
 3. Thái độ: 
 - Bồi dưỡng HS ý thức về.lịch sử lâu đời của đất nước ta, về lao động xây dựng xã hội.
II. Thiết bị đồ dùng dạy học:
1.Thầy: Bản đồ ( lược đồ) VN. Tranh ảnh và 1 vài chế bản công cụ.
2.Trò : Đọc trước bài và trả lời câu hỏi. Lược đồ lịch sử VN. 
III. Tiến trình tổ chức dạy và học: 
 1.Ổn định: (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ: ( Không )
 3. Bài mới.
 Giới thiệu: Ở phần LSTG các em đã biết được nguồn gốc của loài người là loài vượn cổ và trải 
 qua một thời gian loài vượn cổ biến thành người tối cổ và trải qua LĐ người tối cổ biến thành 
 người tinh khôn. Dấu tích của nó được tìm thấy ở nhiều nơi trên TG. Vậy ở VN thì sao? Liệu có 
 tuân theo quy luật đó không? Dấu tích của người tối cổ dược tìm thấy ở đâu? Người tinh khôn có 
 cuộc sống như thế nào? Hôm nay chúng ta đi vào tìm hiểu bài.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG CHÍNH
Hoạt Động 1: (Cá nhân ) 15’
GV: Cho Hs đọc SGK.
- Thời xưa nước ta có ĐKTN như thế nào?
GV treo lược đồ VN và giảng
Thời xa xưa, nước ta là một vùng rừng núi rậm rạp với nhiều hang động, mái đá, nhiều sông suối, có vùng ven biển dài, khí hậu 2 mùa nóng lạnh rõ rệt, thuận lợi cho cuộc sống của cây cỏ, muông thú và con người do đó con người xuất hiện rất sớm loài vượn chuyển xuống đất ).
- Người Tối cổ là những người như thế nào? Xuất hiện bao lâu?
( Sống cách đây 3-4 triệu năm, biết đi bằng 2 chi sau, dùng hai chi trước để cầm nắm. biết sử dụng những hòn đá, cành cây làm công cụ. Còn đấu tích của loài vượn; trán thấp, mày nổi cao, xương hàm choài ra phía trước. người có lớp lông bao phủ).
- Di tích của người tối cổ được tìm thấy ở dâu trên đất nước ta?
GV chỉ lược đồ nơi phát hiện di cốt người tối cổ. Cùng với các nhà khảo cổ trên thế giới phát hiện ra những dấu vết của người tối cổ ở Đông Phi, gần Bắc Kinh, đảo Gia va thì ở VN chúng ta vào những năm 60-65 các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra những di tích của người tối cổ. Hang thẩm khuyên, Thẩm Hai ( lạng sơn )
- Công cụ của họ gồm nhữ gì?
? Em có nhận xét gì về chiếc rìu thô này ?
 Được ghè đẽo qua loa có một đầu gần tròn để cầm , đầu kia nhọn, sắc để chặt. 
- Nhìn trên lược đồ, em có nhận xét gì về địa điểm sinh sống của người tối cổ trên đất nước ta.
GV chỉ bản đồ.
GV. Những dấu tích tìm thấy tuy chưa nhiều nhưng có thể cho chúng ta khẳng định rằng : Việt Nam là một trong những quê hương của loài người.
GV ( chuyển ý ) Ở bài 3 các em biết rằng , cuộc sống của người tối cổ bấp bênh “ ăn lông, ở lỗ ”kéo dài hàng triệu năm, nhưng vẫn từng bước phát triển đi lên và họ dần dần trở thành người tinh khôn, những bộ xương của người tinh khôn có niên đại sớm nhất vào khoảng 4 vạn năm trước đây được tìm thấy ở hầu khắp các châu lục. Vậy ở nước ta, trong giai đoạn đầu của người tinh khôn, họ sống như thế nào, chúng ta chuyển sang phần 2.
Hoạt Động 2: (Cá nhân )14’
GV: Trải qua hàng chục vạn năm lao động, Những người tối cổ đã mở rộng dần vùng sinh sống ra nhiều nơi như Thẩm ồm, Hang Hùm, Thung Lang, Kéo lèng ( lạng sơn).
Có nghĩa là ở những nơi này các nhà khảo cổ cũng tìm thấy dấu tích của người tối cổ nhưng có niên đại muộn hơn hàng chục vạn năm so với ở Thẩm Khuyên, Thẩm Hai, núi Đọ
- Người tinh khôn sinh sống trên dất nước ta khoảng thời gian nào?
- Di tích được tìm thấy ở đâu?
GV: ( sử dụng lược đồ ) dấu tích của người tinh khôn được tìm thấy ở Mái đá ngườm 
( Thái Nguyên ) Sơn Vi ( Phú Thọ) và nhiều nơi khác thuộc Lai Châu, Sơn La, Bắc Giang , Thanh Hoá, Nghệ An. 
GV: ( Cho HS quan sát hình 20: Đây là công cụ chặt của người tinh khôn ở giai đoạn đầu tìm thấy ở Nậm Tum ( Lai Châu )
- Em hãy so sánh công cụ này với công cụ của người tối cổ ở hình 19 và rút ra nhận xét.
GV: Như vậy vào khoảng 3-2 vạn năm trước đây ở nước ta đã xuất hiện người tinh khôn ở giai đoạn đầu, công cụ của họ vẫn là đá ghè đẽo nhưng tiến bộ hơn người tối cổ ở chỗ là có hình thù rõ ràng hơn , sắc bén hơn, họ kiếm được nhiều thức ăn hơn, cuộc sống ổn định hơn -> dân số đông hơn, họ mở rộng dần vùng sinh sống ra nhiều nơi hơn, hầu khắp miền Bắc và Bắc trung bộ nước ta.
( chuyển ý ) Vậy ở giai đoạn sau phát triển hơn, người tinh khôn có gì mới, chúng ta chuyển sang phần 3.
Hoạt Động 3: (Cá nhân ) 10’
- Những dấu tích của người tinh khôn nguyên thuỷ được tìm thấy ở những địa phương nào trên đất nước ta ?
GV: Ở đó người tinh khôn nguyên thuỷ sống cách đây từ 12000 đến 4000 năm.
- Ở những di chỉ này người ta tìm thấy những gì ?
- Em hãy cho biết những chiếc rìu đá này có điểm gì tiến bộ hơn những chiếc rìu đá ở hình 19,20?
GV: đó là những công cụ đá của người tinh khôn cách ngày nay 12000 đến 4000 năm, đều được mài ở lưỡi. đặc biệt rìu ngắn và có vai ngày càng nhiều ( rìu đá Hạ Long ) người ta có thể dùng 1 đoạn tre hay gỗ, chẻ một đầu ra kẹp vào đầu phía trên của công cụ đá buộc chặt lại để chặt , sức chặt sẽ mạnh hơn.
GV ( đọc lại )
- Em hiểu câu nói của Bác Hồ như thế nào ?
 Người Việt nam phải biết lịch sử Việt nam, biết rõ quá trình phát triển qua các giai đoạn “ Cho tường gốc tích nước nhà Việt nam ”để hiểu và rút kinh nghiệm của quá khứ, sống trong hiện tại tốt đẹp và hướng tới tương lai rực rỡ hơn.
HS: 1 HS đọc 
HS: Vùng rừng núi rậm rạp, nhiều hang động. .
HS: 3 đến 4 triệu năm
HS: Dựa vào kênh chữ SGK để trả lời.
HS xem H18 và nhận xét
Những chiếc răng này vừa có đặc điểm của răng người lại có cả đặc điểm của răng vượn ( vì vậy người ta thường gọi người tối cổ là người vượn ).
HS quan sát hình 19 : Đó là ảnh chụp chiếc rìu đá tìm thấy ở núi đọ ( thanh hoá ) : đó là công cụ đá ghè đẽo thô sơ dùng để chặt .
HS quan sát rìu thô núi đọ 
( hiện vật phục chế ) 
HS: Sống ở hầu khắp đất nước .Tập chung chủ yếu ở Bắc và Bắc Trung Bộ.
HS đọc SGK
HS: Cách đây khoảng 3-2 vạn năm
HS: Thái nguyên, Phú thọ. . .
HS theo dõi GV chỉ trên lược đồ.
HS xem H20, H21,22.23 SGK so sánh với H 19 và rút ra nhận xét.
HS đọc SGK
HS: L.Sơn, Nghệ An, Q. Ninh,
Q. Bình.
HS: Công cụ đá được mài ở lưỡi, công cụ bằng xương, bằng sừng, lưỡi cuốc đá, đồ gốm
HS quan sát hình 21,22,23)
Hình 21: Rìu đá Hoà Bình 
Hình 22: Rìu đá Bắc Sơn 
Hình 23: Rìu đá Hạ Long.
HS đọc 2 câu thơ của Bác Hồ.
1. Những dấu tích của người tối cổ được tìm thấy ở đâu?
 Năm 1960-1965 các nhà khảo cổ học đã phát hiện các di tích của người tối cổ ở VN
- Ở hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn) tìm thấy những chiếc răng.
- Núi Đọ, Quang Yên (T.Hoá) phát hiện những công cụ ghè đẽo thô sơ
VN là một trong những chiếc nôi quê hương của loài người.
2. Giai đoạn đầu người tinh khôn sống như thế nào?
- Cách đây khoảng 3 đến 2 vạn năm người tối cổ trở thành người tinh khôn. 
- Các di tích tìm thấy ở Đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ), Lai Châu. Nghệ An. Bắc Giang.
- Công cụ lao động sắc nhọn, tiến bộ hơn.
3. Giai đoạn phát triển của người tinh khôn có gì mới.
- Họ sống ở Hoà Bình, Bắc Sơn ( L.Sơn ), Quỳnh Văn 
( Nghệ An ), Hạ Long 
( Q. Ninh ), Bàu Tró ( Q. Bình)
- Công cụ đá được mài ở lưỡi, công cụ bằng xương, bằng sừng, lưỡi cuốc đá, đồ gốm
4. Sơ kết bài học: (4’)
- HS là bài tập 2 trang 25 SGK.
	- GV khái quát lại kiến thức toàn bài
5. Dặn dò: (1’)
- Về nhà học bài + Làm bài tập 1 trang 25 SGK.
- Tìm hiểu trước bài 9.

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 8.doc