Ứng dụng CNTT trong dạy học Toán - Nguyễn Duy Linh

Ứng dụng CNTT trong dạy học Toán - Nguyễn Duy Linh

I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ :

 Với quan niệm quá trình học tập không chỉ là quá trình lĩnh hội các kiến thức có sẵn mà là quá trình học sinh tự khám phá,tự phát hiện tìm kiếm kiến thức mới nhờ sự hướng dẫn,giúp đỡ giáo viên. Chính vì lẽ đó mà yêu cầu của phân môn hình học nói riêng và môn toán nói chung là phải giảng dạy theo hướng trực quan sinh động, từ đó giúp hình thành và khắc sâu kiến thức khó hình dung hoặc đòi hỏi sự suy luận cao tạo điều kiện để tổ chức các hoạt động, định hướng cho học sinh tự tìm tòi phát hiện kiến thức nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,sáng tạo, bồi dưỡng lòng say mê hứng thú và ý chí học tập của học sinh.

 Chính vì thế, tôi chọn chuyên đề “Ứng dụng CNTT trong dạy học Toán” để nghiên cứu.

 

doc 9 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 1092Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng CNTT trong dạy học Toán - Nguyễn Duy Linh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề :	
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 
TRONG DẠY HỌC TOÁN
I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ :
	Với quan niệm quá trình học tập không chỉ là quá trình lĩnh hội các kiến thức có sẵn mà là quá trình học sinh tự khám phá,tự phát hiện tìm kiếm kiến thức mới nhờ sự hướng dẫn,giúp đỡ giáo viên. Chính vì lẽ đó mà yêu cầu của phân môn hình học nói riêng và môn toán nói chung là phải giảng dạy theo hướng trực quan sinh động, từ đó giúp hình thành và khắc sâu kiến thức khó hình dung hoặc đòi hỏi sự suy luận cao tạo điều kiện để tổ chức các hoạt động, định hướng cho học sinh tự tìm tòi phát hiện kiến thức nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,sáng tạo, bồi dưỡng lòng say mê hứng thú và ý chí học tập của học sinh.
	Chính vì thế, tôi chọn chuyên đề “Ứng dụng CNTT trong dạy học Toán” để nghiên cứu.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
	1.Đối tượng nghiên cứu :
	Học sinh lớp 6, lớp 7 và lớp 8
	Giáo viên dạy chương trình thay sách.
	2.Phương pháp nghiên cứu :
	Dựa trên sự trao đổi với giáo viên trong tổ .
	Thông qua thực tế giảng dạy và việc tiếp thu kiến thức của học sinh .
	Xây dựng tiết dạy để thực hiện chuyên đề.
III. NỘI DUNG :
1. Công nghệ thông tin - phần mềm dạy học thể hiện rõ việc đổi mới PPDH.
Việc đổi mới PPDH ở trường THCS là tích cực hoá hoạt động của học sinh khơi dậy và phát triển khả năng tự học nhằm hình thành cho học sinh tư duy tích cực độc lập sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh, điều đó được biểu hiện cụ thể như sau:
- Thay vì tiếp thu tri thức qua bài giảng của thầy giáo, học sinh có thể hình thành kiến thức bằng hoạt động học tập trong môi trường của các phần mềm dạy học trên máy tính điện tử qua tất cả các cơ quan thính giác, thị giác được phát huy hoạt động tối đa, do vậy khả năng tập trung và lĩnh hội những kiến thức sẽ tốt hơn.
- Trong môi trường các phần mềm dạy học, giáo viên đề ra được nhiều hoạt động giúp học sinh tìm tòi khám phá và tự hình thành kiến thức mới thông qua hoạt động của bản thân, từ đó HS có niềm tin và hứng thú trong học tập.
- Thông qua các phần mềm dạy học rèn luyện kỹ năng thực hành và củng cố kiến thức đã học một cách đầy đủ hệ thống thông qua các dạng bài tập được xây dựng trên Violet, Power point, có hình ảnh âm thanh sinh động đẹp mắt giúp học sinh tập trung và gải quyết vấn đề nhanh hơn. Qua hoạt động này sự kiểm tra kết quả của máy tính làm cho các em cố gắng hơn, tự giác hơn trong khâu nắm chắc kiến thức kỹ năng để gải quyết vấn đề.
- Qua các phần mềm dạy học cho phép học sinh phát triển tư duy tốt hơn thông qua hoạt động quan sát, mô tả, phân tích, dự đoán bằng các hình ảnh có sự chính xác cao và hình ảnh chỉ có thể trên máy tính mới có.
 	- Qua các phần mềm dạy học cho phép học sinh có tính độc lập chủ động, sáng tạo hơn trong học tập, có khả năng tự kiểm tra đánh giá bản thân nhanh chóng chính xác giúp điều chỉnh ý thức học tập và rèn luyện bản thân tốt hơn.
2 . Ứng dụng CNTT - phần mềm dạy học như phương tiện dạy học.
- Với tất cả các tính năng cuả CNTT và phần mềm dạy học thì việc truyền thụ kiến thức bây giờ không còn đơn thuần là bảng đen phấn trắng nữa mà thường sử dụng CNTT - phần mềm dạy học và nó đang thành một trào lưu mạnh mẽ, có quy mô quốc tế và là một xu hướng của giáo dục thế giới. Nó tạo ra sự chính xác trong hình vẽ, trực quan và sinh động hơn. Học sinh vận dụng tối đa các cơ quan vào việc nhận thức. Biểu thị hay mô tả những vấn đề có tính trừu tượng, không nhìn thấy trong thực tế như: Sự chuyển động của các hành tinh, quĩ tích của các điểm,, chuyển động của các electron  tạo cho bài học trở nên gần gũi và thực tế hơn. 
- Mặt khác, sự truy cập nhanh, lưu giữ nhiều vấn đề liên quan giúp cho giáo viên cung cấp một cách rõ ràng và đầy đủ hơn những thông tin về bài học. Thông qua các hình ảnh âm thanh trong bài học, trong bài tập sẽ giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập. Việc sử dụng các phần mềm dạy học làm tăng khối lượng kiến thức mà giáo viên muốn học sinh lĩnh hội cũng như những kỹ năng cần thực hành kỹ hơn.
Trên đây là một phần rất nhỏ trong vai trò của CNTT - phần mềm dạy học. Việc vận dụng hiệu quả những tính năng này vào một giờ lên lớp và soạn giáo án điện tử ở trường THCS có thể đúc kết thành một qui trình cụ thể để thiết kế bài giảng điện tử như sau:
Bước1: Tìm hiểu kĩ nội dung bài dạy. 
+ Đây là công việc cần làm đầu tiên và quan trọng của người GV dù là soạn giáo án trên giấy hay trên các phần mềm. Điều này càng quan trọng đối với việc soạn giáo án trên máy tính bởi nắm chắc ý đồ của tác giả và đối tượng học sinh mà giáo viên phát huy hết tính năng của các phần mềm dạy học mà bình thường việc soạn giáo án trên giấy không thể thực hiện được.
+ Ví dụ: Khi dạy bài toán quỹ tích, cần có hình ảnh minh họa cho học sinh quan sát,.
+ Chuẩn bị những phương án khác nhau trong quá trình phân tích hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức mới. Có thể tách vấn đề ra thành những phần đơn lẻ. 
+ Lựa chọn nội dung, kiến thức, kĩ năng cần đạt được qua tiết dạy. Thu thập những tài liệu có liên quan đến nội dung bài dạy nhằm bổ sung mở rộng kiến thức, phù hợp với trình độ nhận thức của HS.
Bước2: Viết kịch bản sư phạm cho việc thiết kế bài giảng và thể hiện kịch bản trên máy.
Đây là bước rất quan trọng trong việc thiết kế bài giảng điện tử. Khi thực hiện bước này đòi hỏi người GV phải hình dung được toàn bộ nội dung và các hoạt động sư phạm trên lớp của tiết dạy để xác định được phần nào của bài cần sự hỗ trợ của máy vi tính và sử dụng phần mềm nào để trình chiếu nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. 
Bước 3: Xem xét điều chỉnh và thể hiện thử (dạy thử). 
Chạy thử (từng phần hoặc tất cả các Side) để điều chỉnh các sai sót về kĩ thuật trên máy tính. Dạy thử trước HS hoặc GV để điều chỉnh về nội dung hay hình thức trước khi dạy chính thức. Để làm công đoạn này, phải hiểu rõ và phối hợp linh hoạt thiết kế giáo án đã xây dựng. Hiểu được các cách và công đoạn trình chiếu thể hiện nội dung bài giảng. Kết hợp với việc sử dụng phương tiện dạy học khác như bảng, phấn,  một cách phù hợp. Nâng cao hiệu quả bài giảng. 
Hiểu những ưu nhược điểm của phương tiện dạy học đang sử dụng như sự ổn định trong thiết bị (điện, máy móc và cả sự thu hút thái quá của những hình ảnh âm thanh với một số học sinh khi theo dõi bài giảng). 
3. Những điểm cần chú ý khi soạn giảng có ứng dụng CNTT và phần mềm dạy học: 
- Phải hiểu rõ được chức năng của các phần mềm khi sử dụng. 
- Hiểu rõ được nội dung bài giảng, sưu tầm những tài liệu, băng hình, âm thanh. Phát huy hết chức năng của các phần mềm. Tạo cho học sinh có cảm giác đang xem một cuốn phim hấp dẫn. Hình thành phương thức học tập mới, một ý thức tự giác tích cực cho mỗi học sinh.
- Vận dụng phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của trường, với đối tượng học sinh.
- Phối hợp chặt chẽ, linh hoạt các phương pháp dạy học.
4. Dưới đây là mô hình một tiết dạy bằng CNTT
	a) Hoàn thiện nâng cao ở mức độ cho phép đối với phần lý thuyết thông qua một số bài tập (gồm các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập, hoặc các bài tự chọn, tự sáng tạo của giáo viên tùy ý theo mục đích và chủ ý của mình) đã được sắp xếp hợp lý theo kế hoạch lên lớp.
VD : 
b
)
 b/ Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng thuật toán hoặc nguyên tắc giải toán, dựa trên cơ sở nội dung lý thuyết toán đã học và phù hợp với trình độ tiếp thu của đa số học sinh một lớp học, thông qua 1 hệ thống các bài tập.
	Đây thực chất là vấn đề vận dụng lý thuyết để giải các bài tập nhằm hình thành một số kĩ năng cần thiết cho học sinh, được dùng nhiều trong thực tiễn cuộc sống và học tập.
VD : 
c) Thông qua phương pháp và nội dung của tiết học (hệ thống bài tập của tiết học). Rèn luyện cho học sinh nề nếp làm việc có tính khoa học, học tập tích cực; chủ động và sáng tạo, phương pháp tư duy và các thao tác tư duy cần thiết.
d) Đa dạng hóa các hình thức câu hỏi bài tập buộc học sinh suy nghĩ tích cực :Ví dụ 
	e) Tăng cường thảo luận trong tập thể :
	Trong tiết dạy học trên lớp thường xuyên xuất hiện những sai lầm của học sinh. Nhiều trường hợp giáo viên có thể chữa ngay lỗi của học sinh và đưa ra cho tập thể lớp thảo luận xem đó như một tình huống tốt để phát huy tính tích cực của học sinh, giáo viên cũng nên chủ động đưa ra những bài tập ở nhiều dạng để học sinh thảo luận (từng nhóm).
IV. Kết thúc :
 	Qua thực tế giảng dạy nhận thấy các em tự tin hơn và có hứng thú giải toán hơn .Tuy nhiên để chuẩn bị một tiết dạy bằng Powerpoint thì đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều công sức , bên cạnh đó với tình chung, việc chuẩn bị một tiết CNTT đối với phần lớn giáo viên còn gặp nhiều khó khăn. Chuyên đề : "Ứng dụng CNTT trong dạy học toán" có sự nghiên cứu, tham khảo nhiều tài liệu nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Mong các đồng nghiệp đóng góp cho chuyên đề hay hơn, vận dụng vào để dạy học tiết hình học tốt hơn.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
	+ Sách giáo khoaToán 6 : Nhà Xuất bản giáo dục
	+ Sách giáo viên Toán 6 : Nhà Xuất bản giáo dục
	+ Sách giáo khoaToán 7 : Nhà Xuất bản giáo dục
	+ Sách giáo viên Toán 7 : Nhà Xuất bản giáo dục
+ Sách giáo khoaToán 8 : Nhà Xuất bản giáo dục
	+ Sách giáo viên Toán 8 : Nhà Xuất bản giáo dục
	+ Một số tài liệu khác : Nhiều tác giả
	Xuân Tân, ngày 4 tháng 10 năm 2008	
 Người thực hiện 
	 Nguyễn Duy Linh 

Tài liệu đính kèm:

  • docGA Toan 6(6).doc