Sáng kiến kinh nghiệm - Rèn luyện kĩ năng thực hành giúp học sinh hứng thú học tập môn Vật lý Lớp 6 ở Trường THCS - Năm học 2012-2013 - Nguyễn Ngọc Dung

Sáng kiến kinh nghiệm - Rèn luyện kĩ năng thực hành giúp học sinh hứng thú học tập môn Vật lý Lớp 6 ở Trường THCS - Năm học 2012-2013 - Nguyễn Ngọc Dung

 Trang

1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI 1

2. GIỚI THIỆU 2

2.1) Hiện trạng 2

2.2) Giải pháp thay thế 2

2.3) Giả thuyết nghiên cứu 3

2.4) Vấn đề nghiên cứu 3

3. PHƯƠNG PHÁP 3

3.1) Khách thể nghiên cứu 3

3.2) Thiết kế nghiên cứu 4

3.3) Quy trình nghiên cứu 5

3.4) Đo lường và thu thập dữ liệu 6

4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN 6

4.1) Phân tích dữ liệu 6

4.2) Bàn luận 7

4.3) Hạn chế 7

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 7

5.1) Kết luận. 7

5.2) Kiến nghị 8

Tài liệu tham khảo 9

Phụ lục bảng điểm 10

Phụ lục đề kiểm tra và đáp án 12

 

doc 22 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 662Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm - Rèn luyện kĩ năng thực hành giúp học sinh hứng thú học tập môn Vật lý Lớp 6 ở Trường THCS - Năm học 2012-2013 - Nguyễn Ngọc Dung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH DƯƠNG
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẾN CÁT
TRƯỜNG THCS CHÁNH PHÚ HÒA
**************
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
ĐỀ TÀI:
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG THỰC HÀNH GIÚP HỌC SINH HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN VẬT LÍ 6 Ở TRƯỜNG THCS
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Dung
Tổ: Lý – Hóa - CN
Ngày 20 tháng 1 năm 2013
	Trang
1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI 	1
2. GIỚI THIỆU	2
2.1) Hiện trạng 	2
2.2) Giải pháp thay thế 	2
2.3) Giả thuyết nghiên cứu	3
2.4) Vấn đề nghiên cứu	3
3. PHƯƠNG PHÁP	3
3.1) Khách thể nghiên cứu 	3
3.2) Thiết kế nghiên cứu	4
3.3) Quy trình nghiên cứu 	5
3.4) Đo lường và thu thập dữ liệu	6
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN 	6
4.1) Phân tích dữ liệu 	6
4.2) Bàn luận 	7
4.3) Hạn chế	7
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 	7
5.1) Kết luận.	7
5.2) Kiến nghị 	8
Tài liệu tham khảo	9
Phụ lục bảng điểm	10
Phụ lục đề kiểm tra và đáp án 	12
1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI:
 Thực hiện cuộc vận động : “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và tự sáng tạo”Tại Đại hội X của Đảng đã đề ra mục tiêu cho toàn Đảng , toàn dân cùng quyết tâm thực hiện là: “ Sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển , đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa gắn với phát triển nhanh, bền vững , hội nhập quốc tế , sánh vai cùng các nước tiên tiến trên thế giới”. Nhiệm vụ của Đảng đề ra cho toàn bộ nền giáo dục phải hướng vào mục tiêu đào tạo những con người có kiến thức về văn hóa, khoa học , kỹ thuật ,đó chính là những con người phát triển toàn diện .Trong quá trình dạy và học hiện nay , mục đích của dạy học ở trường THCS là cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản , toàn diện về tự nhiên và xã hội để các em tiếp tục việc học ở các lớp trên , đồng thời chuẩn bị cho các em những kiến thức và kỹ năng cần thiết của những người lao động sau này .
 Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống và trong kỹ thuật, vì vậy việc lồng ghép các thí nghiệm vào trong các bài học của môn vật lí là một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học góp phần tích cực trong hoạt động truyền đạt kiến thức cho học sinh.
 	 Qua thực tế kết quả các tiết dạy chỉ khoảng 50% học sinh là hứng thú học tập,số học sinh còn lại chưa hứng thú, chưa có ý thức học tập dẫn đến kết quả học tập môn vật lí 6 còn rất thấp. Là người giáo viên tôi rất trăn trở, băn khoăn, mong mỏi tìm ra những biện pháp tích cực để kích thích hứng thú học tập cho học sinh nói chung, trong môn vật lí 6 nói riêng nhằm đem lại hiệu quả cao trong việc dạy - học.
Yêu cầu đổi mới PPDH đối với môn Vật lí còn có một sắc thái riêng, phải hướng tới việc tạo điều kiện cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua họat động thực nghiệm và cao hơn nữa, cho học sinh tìm tòi giải quyết một số vấn đề vật lí trong thực tế. Vì vậy việc tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm trong giờ học vật lí cũng không kém phần quan trọng trong việc đổi mới PPDH nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS.
 Tuy nhiên đối với bộ môn Vật lí nói chung và Vật lí 6 nói riêng các em mới làm quen với môn học mới nên cũng chưa quen với việc tiến hành các thí nghiệm. Vì vậy giáo viên cần phải hướng dẫn các em một cách tỉ mỉ để các em tiến hành đúng thao tác và đi đúng hướng để tìm câu trả lời mà bài học đặt ra.
Như vậy, với những lý do nêu trên và từ tình hình thực tế của việc dạy và học Vật lí ở trường THCS hiện nay. Là giáo viên dạy môn Vật lí tôi quyết định nghiên cứu việc “ Rèn luyện kĩ năng thực hành giúp học sinh hứng thú học tập môn vật lí 6 ở trường THCS” để tìm hiểu và đóng góp một phần nhỏ của mình vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và cũng nhằm rút kinh nghiệm cho bản thân để việc giảng dạy môn Vật lí được tốt hơn trong việc đổi mới PPDH ở trường THCS.
 Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương là hai lớp 6 trường THCS Chánh Phú Hòa. Lớp 6A1 là lớp thực nghiệm, lớp 6A3 là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy chương cơ học môn Vật lí 6. Khi tiến hành nghiên cứu kết quả cho thấy là việc tổ chức cho học sinh tự tiến hành thí nghiệm trong dạy học Vật lí có ảnh hưởng rõ rệt đến sự hứng thú của học sinh, lớp thực nghiệm có kết quả học tập cao hơn lớp đối chứng. Điểm bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm có giá trị trung bình là 8.257143; điểm bài kiểm tra sau tác động của nhóm đối chứng là 7.142857.Kết quả kiểm chứng t – test cho thấy P < 0.05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh được việc dạy học có tổ chức cho học sinh tự tiến hành thí nghiệm trong môn Vật lí 6 đã nâng cao chất lượng cho học sinh khi học chương cơ học.
2.GIỚI THIỆU:
Nhằm đảm bảo tốt việc thực hiện mục tiêu đào tạo môn Vật lí ở trường trung học cơ sở (THCS) cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản, có hệ thống và tương đối toàn diện.
Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cơ bản như: kỹ năng vận dụng các kiến thức Vật lí để giải thích những hiện tượng Vật lí đơn giản, những ứng dụng trong đời sống, kỹ năng quan sát.
Vật lí học là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật quan trọng, sự phát triển của khoa học Vật lí gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại, trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Vì vậy, những hiểu biết và nhận thức Vật lí có giá trị lớn trong đời sống và trong sản xuất, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngày nay việc nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong xã hội.Trong bối cảnh tòan ngành Giáo Dục và Đào Tạo đang nổ lực đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong họat động học tập mà phương pháp dạy học là cách thức họat động của giáo viên trong việc chỉ đạo,tổ chức họat động học tập nhằm giúp học sinh chủ động đạt các mục tiêu dạy học.
 Thông qua đề tài này tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu quả của việc đổi mới phương pháp dạy học, thông qua việc tổ chức cho học sinh tự tiến hành thí nghiệm trong phần cơ học môn Vật lí 6. Từ đó, truyền cho các em lòng tin vào khoa học, say mê tìm hiểu về Vật lí cùng các ứng dụng của nó trong đời sống.
2.1 Hiện trạng:
- Lớp 6 là lớp đầu cấp và môn vật lí là môn khoa học mới lạ đối với học sinh lớp 6.
- Các em còn xa lạ đối với những hiện tượng vật lí nên cho rằng vật lí là môn học khó và không thích học.
- Kết quả là học sinh không chịu tìm tòi nghiên cứu nên việc tiếp thu kiến thức môn vật lí còn hạn chế ảnh hưởng đến kết quả học tập của các em.
2.2 Giải pháp thay thế:
- Thường xuyên tổ chức cho các em tự tiến hành thí nghiệm để tìm câu trả lời cho các hiện tượng dưới sự hướng dẫn của giáo viên .
2.3 Giả thuyết nghiên cứu:
Thường xuyên tổ chức cho các em tự tiến hành thí nghiệm có nâng cao chất lượng cho học sinh khi học chương cơ học không?
2.4 Vấn đề nghiên cứu:
Có, nó sẽ giúp học sinh quan sát rõ các hiện tượng qua mỗi thí nghiệm từ đó giúp học sinh hứng thú học tập và nâng cao chất lượng của chương cơ học.
3. PHƯƠNG PHÁP:
3.1 Khách thể nghiên cứu:
 Học sinh lớp 6A1, 6A3 Trường THCS Chánh Phú Hòa có những điểm tương đồng thuận lợi cho việc nghiên cứu.
 * Giáo viên:
 Cô Nguyễn Ngọc Dung giáo viên dạy vật lý của 2 lớp 6A1, 6A3
 + Lớp 6A1 ( Lớp thực nghiệm )
 + Lớp 6A3 ( Lớp đối chứng)
* Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về năng lực học tập, thành phần dân tộc cụ thể như sau:
Bảng 1: Giới tính thành phần dân tộc của HS lớp 6A1, 6A3 Trường THCS Chánh Phú Hòa.
Số HS các nhóm
Dân tộc
Tổng số
Nam
Nữ
Kinh
Lớp 6A1
35
19
16
35
Lớp 6A3
35
17
18
35
 -Về hình thức học tập: tất cả các em ở hai lớp đều tích cực, chủ động. 
 - Về thành tích học tập hai lớp tương đương nhau về điểm số của môn lí ở bài kiểm tra 1 tiết của học kì I. 
 3.2 Thiết kế nghiên cứu:
 Chọn hai lớp nguyên vẹn: Lớp 6A1 là lớp thực nghiệm và lớp 6A3 là lớp đối chứng. Tôi dùng bài kiểm tra 45 phút môn vật lí làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-Test độc lập để kiểm chứng sự chêch lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước khi tác động. 
Kết quả:
 Bảng 2.Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương.
Đối chứng
Thực nghiệm
TBC
6.285714
6.342857
P=
0.460138
P= 0.460138 > 0,05 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương (được mô tả ở bảng 2)
 Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
Nhóm
KT trước tác động
Tác động
KT sau tác động
Thực nghiệm
O1
Giáo viên hướng dẫn học sinh tự tiến hành thí nghiệm
O3
Đối chứng
O2
Giáo viên tiến hành thí nghiệm biểu diễn
O4
Thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng T- Test độc lập.
 3.3 Quy trình nghiên cứu.
 * Chuẩn bị bài của giáo viên :
 - Lớp 6A1: Thiết kế bài dạy có tổ chức cho học sinh tự tiến hành thí nghiệm thực tế . 
 - Lớp 6A3: Thiết kế bài dạy mà các thí nghiệm do giáo viên thực hiện. 
* Tiến hành dạy thực nghiệm :
 Thời gian thực nghiệm theo kế hoạch dạy học và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.
 Bảng 4: Thời gian thực nghiệm
Thời gian
Môn
Tiết(PPCT)
Tên bài dạy
18/8/2012
Vật lý
1
Bài 1,2: Đo độ dài.
22/8/2012
Vật lý
2
Bài 3: Đo thể tích chất lỏng.
29/8/2012
Vật lý
3
Bài 4: Đo thể tích vật rắn không thấm nước.
12/9/2012
Vật lý
4
Bài 5: Khối lượng – Đo khối lượng.
14/9/2012
Vật lý
5
Bài 6: Lực – Hai lực cân bằng.
19/9/2012
Vật lý
6
Bài 7: Tìm hiểu kết quả tác dụng của lực. 
26/9/2012
Vật lý
7
Bài 8: Trọng lực – Đơn vị lực.
10/10/2012
Vật lý
9
Bài 9: Lực đàn hồi.
17/10/2012
Vật lý
10
Bài 10: Lực kế - Phép đo lực trọng lượng và khối lượng. 
7/11/2012
Vật lý
13
Bài 12: Thực hành: xác định khối lượng riêng của sỏi.
14/11/2012
Vật lý
14
Bài 13: Máy cơ đơn giản.
21/11/2012
Vật lý
15
Bài 14: Mặt phẳng nghiêng.
 3.4 Đo lường:
 - Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra 45 phút môn vật lí 6. 
 - Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong các bài trong chương cơ học ( xem phần phụ lục).Bài kiểm tra gồm 12 câu trắc nghiệm dạng nhiều lựa chọn đúng sai và 5 câu tự luận .
 * Tiến hành kiểm tra và chấm bài.
 Sau khi dạy xong các bài trong chương cơ học tôi tiến hành kiểm tra và chấm bài theo đáp án đã xây dựng. ( trình bày phần phụ lục)
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ  ... n:
 - Tổ chức các buổi thí nghiệm trong dạy học Vật lí làm tăng tính thực nghiệm của môn học, tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh tin tưởng và nắm vững kiến thức hơn.
 Qua việc tổ chức các buổi thí nghiệm thực tế trong chương cơ học đã có thể giúp tôi diễn đạt rõ ràng hơn về các hiện tượng vật lí như sử dụng máy cơ đơn giản ta có thể nâng những vật nặng một cách dễ dàng, hơn nữa qua đó học sinh cũng có thể dễ dàng nhận biết kết quả một cách chính xác và tăng thêm hứng thú cho học sinh khi được học các bài có tiến hành thí nghiệm thực tế.
 5.2.Kiến nghị.
 - Tổ chức thí nghiệm trong môn Vật lí đem lại hiệu quả cao trong hoạt động dạy học nhưng thí nghiệm phải thành công. 
 - Đồ dùng dạy học để tiến hành thí nghiệm còn nhiều hạn chế, còn chưa được chính xác vì vậy trong quá trình thí nghiệm đôi lúc cũng hết sức cẩn thận để hạn chế sai số, để lấy được số liệu chính xác.
Chánh Phú Hòa, Ngày 20 tháng 1 năm 2013
	Người Viết
 Nguyễn Ngọc Dung.
 Tài liệu tham khảo:
Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng do thầy Phạm Trung Nghĩa trường THCS Chánh Phú Hòa triển khai.
Sách giáo khoa, sách giáo viên Vật lí 6.
Sách bài tập vật lí 6, sách hướng dẫn sử dụng bộ dụng cụ thí nghiệm thực hành vật lí 6( công ty sách và thiết bị trường học TP Hồ Chí Minh.
PHỤ LỤC ĐỀ TÀI
Phụ lục 1: Bảng điểm.
LỚP THỰC NGHIỆM
STT
Họ và tên
Điểm kiểm tra trước tác động
Điểm kiểm tra sau tác động
1
NGÔ TRẦN TUẤN AN
5
10
2
PHAN THANH QUỐC ANH
6
8
3
LÊ THÀNH CÁT
10
10
4
ĐỖ THÀNH ĐẠT
4
8
5
PHẠM TẤN ĐẠT
10
7
6
CAO TRUNG DĨ
4
7
7
NGUYỄN ĐỨC DUY
3
6
8
NGUYỄN THỊ HỒNG GẤM
1
6
9
NGUYỄ THỊ THÚY HẰNG
6
10
10
NGÔ VĂN HOÀNG
10
10
11
TRẦN TUẤN LÂM
7
10
12
NGUYỄN THI BÍCH LIỄU
4
10
13
NGUYỄN MINH NGHĨA
9
8
14
LÊ HIẾU NGUYÊN
5
8
15
NGUYỄN THIỊ YẾN NHI
4
8
16
TRƯƠNG THỊ YẾN NHI
6
8
17
TRẦN THỊ CẨM NHUNG
6
9
18
TRƯƠNG HUỲNH PHÚC
3
9
19
NGUYỄN NHƯ KIỀU PHỤNG
5
9
20
NGUYỄN PHƯƠNG QUAN
5
9
21
NGUYỄN ĐAN QUỲNH
10
10
22
PHẠM HỒNG SƠN
4
8
23
PHẠM THỊ TÂM
7
10
24
NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
7
10
25
NGUYỄN HOÀN THÀNH
10
8
26
BỒ MINH THUẬN
7
8
27
NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY
6
8
28
TRÀ THỊ THỦY TIÊN
5
8
29
NGUYỄN TRỌNG TÍNH
8
7
30
NGÔ BẢO TRÂM
9
8
31
ĐOÀN MINH TRÍ
5
8
32
LÊ VĂN TRUNG
7
6
33
LỮ THI THANH XUÂN
8
6
34
HUỲNH THỊ YẾN
7
7
35
NGUYỄN THỊ TRINH
9
7
LỚP ĐỐI CHỨNG
STT
Họ và tên
Điểm kiểm tra trước tác động
Điểm kiểm tra sau tác động
1
NGUYỄN TUẤN ANH
4
7
2
NGUYỄN THÁI BÌNH
6
5
3
NGUYỄN MINH ĐẠT
5
6
4
NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆU
8
6
5
LA THỊ THÙY DUNG
5
9
6
NGUYỄN THANH DƯƠNG
9
8
7
NGUYỄN ANH DUY
9
9
8
NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ
7
7
9
HUỲNH NGỌC LIÊN
8
8
10
NGUYỄN VĂN MẠNH LINH
1
7
11
VŨ THỊ HƯƠNG LINH
1
5
12
NGUYỄN THÀNH LỘC
5
8
13
VĂN KIỀU MY
6
9
14
NGUYỄN QUỐC NAM
7
8
15
NGUYỄN THỊ THANH NGÂN
2
6
16
LÊ TRẦN TIỂU NGUYÊN
8
6
17
BỒ THANH NHÂN
6
7
18
HUỲNH THỊ LÂM NHI
5
8
19
HUỲNH THỊ LÂM NHƯ
3
7
20
NGUYỄN THỊ HỒNG PHẤN
8
8
21
NGUYỄN THỊ NGỌC MAI
9
6
22
VÕ THANH QUYÊN
8
7
23
NGUYỄN KHẮC QUYỀN
2
9
24
VÕ THẾ QUYỀN
7
8
25
NGUYỄN NGỌC SƯƠNG
8
8
26
LÊ TÀI
8
9
27
NGUYỄN THÔNG THÀNH THÁI
6
7
28
NGÔ THỊ THANH THÚY
9
8
29
LÊ THANH THÙY
7
6
30
NGUYỄN VĂN TIẾN
7
8
31
NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM
8
6
32
VĂN THỊ THANH TRÚC
8
4
33
ĐỖ QUỐC TRUNG
3
6
34
LƯƠNG HIẾU VINH
10
9
35
NGUYỄN THỊ NGỌC YẾN
7
5
Phụ lục 2: Đề và đáp án kiểm tra trước tácđộng.
I. TRẮC NGHIỆM (3đ)
A. Hãy khoanh tròn câu trả lời đúng nhất
Câu 1: Người ta sử dụng đơn vị nào sau đây để đo độ dài:
 a. b. m 
 c. ml d. kg
Câu 2: GHĐ của thước là:
độ dài lớn nhất ghi trên thước.
độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước.
độ dài nhỏ nhất ghi trên thước.
độ dài giữa hai vạch bất kỳ ghi trên thước.
Câu 3: Để đo thể tích của chất lỏng còn gần đầy chai 1 lít. Hãy chọn bình chia độ phù hợp nhất trong các bình dưới đây:
Bình 100 ml và có vạch chia tới 1ml
Bình 500ml và có vạch chia tới 5ml
Bình 1000ml và có vạch chia tới 2ml
Bình 2000ml và có vạch chia tới 10ml
Câu 4: Có thể dùng bình tràn để đo thể tích của vật nào dưới đây?
 a. Viên phấn b. Bao gạo 
 c. Hòn đá d. Quả cam
Câu 5: Trên hộp bánh có ghi 300g . Số đó chỉ gì?
Sức nặng của hộp bánh
Thể tích của hộp bánh
Khối lượng của bánh chứa trong hộp
Sức nặng và khối lượng của hộp bánh
Câu 6: Một bàn học dài khoảng 1m. Dùng thước nào sau đây để đo chính xác nhất độ dài của bàn học?
Thước thẳng có GHĐ 50cm và ĐCNN 1mm
Thước thẳng có GHĐ 150cm và ĐCNN 5cm
Thước thẳng có GHĐ 150cm và ĐCNN 1mm
Thước thẳng có GHĐ 50cm và ĐCNN 1cm
Câu 7: Số liệu nào sau đây là phù hợp với một học sinh THCS?
Khối lượng 400g b.Trọng lượng 400N
Chiều cao 400mm d. Vòng ngực 400cm
Câu 8: Nếu so sánh một quả cân 1kg và một tập giấy 1kg thì:
tập giấy có khối lượng lớn hơn
quả cân có trọng lượng lớn hơn 
quả cân và tập giấy có trọng lượnng bằng nhau 
quả cân và tập giấy có thể tích bằng nhau.
B. Chon các từ thích hợp sau đây : lực đẩy, lực kéo, trọng lực, lực nâng, lực nén, cân bằng, không cân bằng. Điền vào các chỗ trống sau:
Câu 9: Đầu máy tàu hỏa tác dụng mộtlên các toa tàu.
Câu 10: Để nâng một tấm bêtông từ mặt đất lên, cần cẩu đã phải tác dụng vào tấm bêtông môt..
Câu 11: Một quả chanh nổi lơ lửng trong một cốc nước muối; lực đẩy của nước muối lên phía trên và ..của quả chanh là hai lực ..
II. TỰ LUẬN
Câu 1: Đổi các đơn vị sau: (2đ)
0,5kg = ..g
1,9lít =ml
Câu 2: Hãy điền từ thích hợp vào chỗ trống sau: (2đ)
a. Hai lực cân bằng là hai lực .., có cùng phương nhưng ....
tác dụng vào cùng một vật. 
b. vật đó vào trong chất lỏng đựng trong bình chia độ. Thể tích của phần chất lỏng.bằng thể tích của vật.
Câu 3: Hãy cho biết ĐCNN của thước đo của các kết quả đo độ dài dưới đây (1đ)
a. l1 = 31cm b. l2 = 21,5cm
Câu 4: Bỏ hòn đá vào một bình chia độ mực nước trong bình dâng lên là 165 cm3. Biết thể tích nước ban đầu là 120cm3. Tính thể tích hòn đá.(2đ)
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM 
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM: (3đ)
A. Mỗi câu đúng được 0.25đ
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
b
a
c
c
c
c
b
c
B. Mỗi từ điền đúng được 0.25đ
Câu 9: lực kéo
Câu 10: lực nâng
Câu 11: trọng lực – cân bằng
PHẦN II. TỰ LUẬN : (7đ)
Câu 1: 
1,6m3 = 1600dm3 = 1600 lít (1đ)
0,5kg = 500g (0,5đ)
1,9 lít = 1900ml (0,5đ)
Câu 2: (2đ)
Mỗi từ điền đúng được 0,5đ.
mạnh như nhau - ngược chiều
Thả chìm - dâng lên
Câu 3:
l1 = 31cm à ĐCNN của thước là 1cm (0.5đ)
l2 = 21,5cm à ĐCNN của thước là 0,5cm (0.5đ)
Câu 4: 
 Cho biết: Giải 
 	V1 =165cm3	Thể tích hòn đá;
	V2 = 120cm3	V = V1 –V2 = 165 – 120 = 45 cm3 
Tính: V = ?(0,5đ)	Đáp số: 45 cm3(1,5đ)
Phụ lục 3: Đề và đáp án kiểm tra sau tácđộng.
PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (3đ)
Hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng
Câu 1: Đơn vị nào dùng để đo lực?
 a. dm b. kg 
 c. N d. ml
Câu 2: Lực nào trong các lực dưới đây là lực đẩy?
Lực mà gió tác dụng vào thuyền buồm
Lực mà con trâu tác dụng vào cái cày
Lực mà nam châm tác dụng lên vật bằng sắt
Lực mà đầu tàu tác dụng làm cho các toa tàu chuyển động
Câu 3: Một bạn dùng thước đo độ dài có ĐCNN là 1dm để đo chiều dài bàn học. Trong các cách ghi kết quả dưới đây, cách ghi nào là đúng:
 a. 5m b. 50dm 
 c. 500cm d. 50,0dm
Câu 4: Muốn đo thể tích và khối lượng của các hòn sỏi thì dùng bộ dụng cụ nào dưới đây?
Cân và thước
Cân và bình chia độ 
Lực kế và thước
Lực kế và bình chia độ 
Câu 5: Trên hộp mứt tết có ghi 300g, số đó chỉ gì?
Thể tích của hộp mứt
Khối lượng của mứt chứa trong hộp
Sức nặng của hộp mứt
Khối lượng và sức nặng của hộp mứt
Câu 6: Để kéo trực tiếp một thùng nước có khối lượng 20kg từ dưới giếng lên, người ta phải dùng lực nào trong các lực sau đây?
 a. F < 20N b. F = 20N 
 c. 20N < F <200N d. F = 200N
Câu 7: Dụng cụ dùng để đo khối lượng?
 a. Cân b. Bình chia độ 
 c. Lực kế d. Thước dây
Câu 8: Lực nào dưới đây là lực đàn hồi?
Trọng lực của một quả nặng.
Lực hút của một nam châm tác dụng lên một miếng sắt.
Lực đẩy của lò xo tác dụng lên yên xe đạp.
Lực kết dính giữa một tờ giấy dán trên bảng với mặt bảng.
Câu 9: Khối lượng riêng của chì là bao nhiêu?
 a. 11300kg b. 11300N
 c. 11300kg/m3 d. 11300N/m3
Câu 10: Một ôtô tải có khối lượng 12tấn thì trọng lượng của ôtô là:
 a. 12000N b. 120000N
 c. 120N d. 1200N
Câu 11: Dùng mặt phẳng nghiêng để đưa vật nặng lên cao, có thể:
làm thay đổi phương của trọng lực tác dụng lên vật.
làm giảm trọng lượng của vật.
kéo vật lên với lực kéo nhỏ hơn trọng lượng của vật.
kéo vật lên với lực kéo lớn hơn trọng lượng của vật.
Câu 12: Công việc nào dưới đây không cần dùng đến lực?
Xách một xô nước
Nâng một tấm gỗ
Đẩy một chiếc xe
Đọc một trang sách
PHẦN II. TỰ LUẬN (7đ)
Câu 1: Lực là gì? Thế nào là hai lực cân bằng? (1đ)
Câu 2: Đưa một vật có trọng lượng P = 400N từ mặt đất lên sàn xe ôtô, một học sinh chỉ có thể kéo với một lực tối đa là 300N. (1đ)
Nếu kéo trực tiếp vật lên, học sinh đó có thể kéo vật lên được không? Tại sao?
Câu 3: Lấy ví dụ minh họa về kết quả tác dụng của lực: (2đ)
Vật bị biến dạng
Vật bị biến đổi chuyển động
Câu 4: Viết công thức tính khối lượng riêng. Nêu rõ tên và đơn vị của các đại lượng có trong công thức. (1đ)
Câu 5: Tính khối lượng và trọng lượng của 2lít nước. 
 Biết khối lượng riêng của nước là 1000kg/m3. (2đ)
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM VẬT LÍ 6 
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM: (3đ)
Mỗi câu đúng được 0.25đ
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Đáp án
c
a
b
b
b
d
a
c
c
b
c
d
PHẦN II. TỰ LUẬN : (7đ)
Câu 1: 
Lực là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác. (0,5đ)
Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau, có cùng phương nhưng ngược chiều tác dụng lên cùng một vật. (0,5đ) 
Câu 2: (1đ)
Không thể kéo lên được. Vì lực kéo của học sinh nhỏ hơn trọng lượng của vật 
 (300N < 400N).
Câu 3: Lấy ví dụ minh họa về kết quả tác dụng của lực:
+ Ví dụ tác dụng lực làm vật biến đổi chuyển động (1đ)
+ Ví dụ tác dụng lực làm vật biến dạng (1đ)
Câu 4: 
+ Viết công thức tính khối lượng riêng (0,5đ)
+ Nêu tên và đơn vị của các đại lượng (0,5đ)
 - D là khối lượng riêng (kg/m3)
 - m là khối lượng (kg)
 - V là thể tích (m3)
Câu 5: 
Tóm tắt (0,5đ) Giải
V = 2l = 0,002m3	Khối lượng của 2lít nước là:
D = 1000 kg/m3 m = D.V = 1000 . 0,002 = 2 kg (0,75đ)
m = ?	Trọng lượng của 2lít nước là:
P = ? P = 10.m = 2.10 = 20 N (0,75đ)
NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GIÁO DỤC
NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GIÁO DỤC

Tài liệu đính kèm:

  • docREN LUYEN KI NANG THUC HANH GIUP HOC SINH HUNG THU HOCTAP MON VAT LI 6 O TRUONG THCS.doc