Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Anh THCS - Đỗ Bình Minh - Năm học 2010-2011

Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Anh THCS - Đỗ Bình Minh - Năm học 2010-2011

Chương I: Cơ sở khoa học , cơ sở thực tiễn của đề tài

- Khi chúng ta học một ngoại ngữ nào, chúng ta phải có một vốn từ và phải nắm được cấu trúc ngữ pháp . Do đó học để vận dụng vào tình huống cụ thể là viêc làm rất quan trọng. Mà câu bị động là một trong những cấu trúc ngữ pháp tương đối khó với học sinh nói chung và học sinh THCS nói riêng .

- Trong phạm vi đề tài này tôi chỉ xin được đề cập đến một phần nào cách tháo gỡ khó khăn đó .Đó là cach làm dạng bài bài tập chuyển câu chủ động sang câu bị động .Tôi nghiên cứu đề tài này dựa trên những cơ sở sau:

 - Dựa vào thực tế giảng dạy.

 - Dựa vào một số tài liệu tham khảo về câu bị động.

 - Dựa và một số ý kiến của đồng nghiệp.

Chương II Thực trạng vấn đề nghiên cứu

 I. Tình hình chung của nghiên cứu thực hiện đề tài

1/ Tình hình địa phương nghiên cứu thực hiện đề tài:

- Là địa phương mới sát nhập về thành phố nên còn nhiều khó khăn .

- Dân cư hầu hết là thuần nông nên còn nhiều gia đình chưa quan tâm đến việc học của con em mình .

- Một số gia đình đông con nên kinh tế khó khăn , chưa có điều kiện chăm lo cho con học ngoài thời gian học ở trường .

2/ Thực trạng nghiên cứu đề tài :

- Học sinh chưa chuẩn bị bài tốt ở nhà .

- Việc vận dụng tiếng Anh trong thực tế cuộc sống còn hạn chế do các em còn thụ động , còn ngại nói , giao tiếp với bạn bè bằng tiếng Anh .

- Chưa nghĩ ra cách học tiến Anh cho riêng mình .

 

doc 21 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 451Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Anh THCS - Đỗ Bình Minh - Năm học 2010-2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần mở đầu
I. Lí do chọn đề tài
1. Lí do khách quan 
 Để nắm bắt được cỏc thụng tin, văn húa, khoa học kĩ thuật của nước ngoài thỡ điều quan trọng trước mắt là chỳng ta phải biết tiếng nước ngoài. Với nhu cầu giao tiếp hiện nay tiếng Anh là phổ biến nhất vỡ tiếng Anh là ngụn ngữ quốc tế, là cụng cụ giao tiếp trờn tất cà cỏc lĩnh vực như: khoa học, kinh tế, chớnh trị và cả trong lĩnh vực giỏo dục quốc phũng và đất nước ta đang trờn con đường phỏt triển và hội nhập thỡ việc học tiếng Anh trở thành nhu cầu cấp bỏch và khụng thể thiếu được, vỡ thế tiếng Anh đó trở thành mụn học chớnh yếu trong chương trỡnh học của học sinh.
2. Lí do chủ quan 
 Năm học 2010-2011 là năm tiếp tục thực hiện hình thức thi trắc nghiệm đối với môn tiếng Anh ở các kì thi tốt nghiệp THCS cũng như các cấp học khác của bộ GD & ĐT. Trong chương trình tiếng Anh THCS câu bị động là một phần kiến thức hết sức quan trọng, có trong các kì thi tốt nghiệp . Muốn làm tốt được các bài tập trắc nghiệm về câu bị động thì học sinh cần phải nắm được các vấn đề liên quan đến câu chủ động , câu bị động trong tiếng Anh, chuyển từ hình thức làm các bài tập tự luận sang bài tập trắc nghiệm. Vì vậy tôi chọn đề tài “ Câu bị động và các dạng bài tập trắc nghiệm” làm vấn đề nghiên cứu trong sáng kiến kinh nghiệm của mình.
II.Mục đíchnghiên cứu của đề tài 
Khi viết sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chỉ mong được góp thêm một vài ý kiến của mình về các vấn đề liên quan đến câu chủ động và câu bị động trong tiếng Anh giúp giáo viên có thể tham khảo thêm trong việc ôn tập cho học sinh chuẩn bị cho các kỳ thi sắp tới.
III.Đối tượng nghiên cứu
Trong chương trình tiếng Anh THCS, câu bị động được đưa vào giảng dạy ở khối 8 và 9. Trong đề tài của mình, tôi chỉ tập trung vào một số vấn đề lý thuyết của câu bị động như cấu trúc, cách sử dụng,cách chuyển từ chủ động sang bị động, một số dạng đặc biệt trong câu bị động và một số bài tập viết, bài tập trắc nghiệm tương ứng để củng cố cho phần kiến thức ở trên , nhằm giúp học sinh hiểu và nắm được những kiến thức cơ bản và nâng cao của câu bị động trong tiếng Anh để các em có thể làm tốt các dạng bài tập trắc nghiệm về câu bị động trong tiếng Anh.
IV.Phạm vi nghiên cứu.
Năm học 2009 - 2010 
V.Đóng góp về mặt khoa học của đề tài 
- Đưa ra một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho học sinh nói chung và học sinh THCS nói riêng trong việc học chuyển câu chủ động sang câu bị động .
Phần nội dung
Chương I: Cơ sở khoa học , cơ sở thực tiễn của đề tài 
- Khi chúng ta học một ngoại ngữ nào, chúng ta phải có một vốn từ và phải nắm được cấu trúc ngữ pháp . Do đó học để vận dụng vào tình huống cụ thể là viêc làm rất quan trọng. Mà câu bị động là một trong những cấu trúc ngữ pháp tương đối khó với học sinh nói chung và học sinh THCS nói riêng .
- Trong phạm vi đề tài này tôi chỉ xin được đề cập đến một phần nào cách tháo gỡ khó khăn đó .Đó là cach làm dạng bài bài tập chuyển câu chủ động sang câu bị động .Tôi nghiên cứu đề tài này dựa trên những cơ sở sau:
 - Dựa vào thực tế giảng dạy.
 - Dựa vào một số tài liệu tham khảo về câu bị động.
 - Dựa và một số ý kiến của đồng nghiệp. 
Chương II Thực trạng vấn đề nghiên cứu
 I. Tình hình chung của nghiên cứu thực hiện đề tài 
1/ Tình hình địa phương nghiên cứu thực hiện đề tài:
- Là địa phương mới sát nhập về thành phố nên còn nhiều khó khăn .
- Dân cư hầu hết là thuần nông nên còn nhiều gia đình chưa quan tâm đến việc học của con em mình . 
- Một số gia đình đông con nên kinh tế khó khăn , chưa có điều kiện chăm lo cho con học ngoài thời gian học ở trường .
2/ Thực trạng nghiên cứu đề tài :
- Học sinh chưa chuẩn bị bài tốt ở nhà .
- Việc vận dụng tiếng Anh trong thực tế cuộc sống còn hạn chế do các em còn thụ động , còn ngại nói , giao tiếp với bạn bè bằng tiếng Anh .
- Chưa nghĩ ra cách học tiến Anh cho riêng mình .
- Thấy bài khó là nản không hỏi bạn , hỏi thầy .
II. Các phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp trao đổi với đồng nghiệp .
- Phương pháp thăm dò ý kiến học sinh .
- Phương pháp đọc SGK và một số tài liệu khác .
Chương III Những giải pháp đặt ra của đề tài 
Mỗi câu có thể được thể hiện ở thể chủ động hay bị động. Chúng ta dùng câu chủ động khi chủ ngữ trong câu là tác nhân trực tiếp gây ra hành động trong câu. Khi chủ ngữ chịu tác động của hành động trong câu, chúng ta dùng thể bị động. Việc lựa chọn sử dụng câu chủ động hay bị động phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong nhiều trường hợp, chúng ta chỉ sử dụng duy nhất hoặc dạng chủ động hoặc dạng bị động. Do đó học sinh cần phải nắm được một số vấn đề sau:
I. Cách dùng câu bị động.
- Khi không cần thiết phải nhắc đến tác nhân gây hành động( do tình huống đã quá rõ ràng hoặc do không quan trọng).
Eg: The road has been repaired.
-Khi chúng ta không biết hoặc quên người thực hiện hành động.
Eg: The money was stolen.
- Khi chúng ta quan tâm đến bản thân hành động hơn là người thực hiện hành động.
Eg: This book was published in Vietnam.
- Khi chủ ngữ của câu chủ động là chủ ngữ không xác định như : people, they, someone
Eg: People say that he will win.
à It’s said that he will win.
- Khi người nói không muốn nhắc đến chủ thể gây ra hành động
Eg: Smoking is not allowed here.
II.Cấu trúc.
Về cấu trúc câu bị động trong tiếng Anh , tôi sẽ chia thành hai loại sau :
Loại 1: Bị động đối với các thì không tiếp diễn.
Dạng này có công thức tổng quát sau:
BE + PAST PARTICIPLE
Loại 2 : Bị động với các thì tiếp diễn.
Dạng này có công thức tổng quát sau:
BE + BEING + PAST PARTICIPLE
Loại 1 áp dụng cho sáu thì bị động không tiếp diễn và loại 2 áp dụng cho sáu thì bị động tiếp diễn. Nhưng trong phần này tôi chỉ giới thiệu những thì học sinh đã học trong chương trình , phục vụ cho thi học kì và thi tốt nghiệpTHCS bao gồm bốn thì bị động không tiếp diễn là: thì hiện tại đơn , thì quá khứ đơn , thì hiện tại hoàn thành ,thì tương lai đơn , bị động với động từ khuyết thiếu và hai thì bị động tiếp diễn là : Hiện tại tiếp diễn và quá khứ tiếp diễn.
Loại 1 : Bị động không tiếp diễn.
1)Thì hiện tại đơn: 
S + am / is/ are + Past Participle
Eg:
Active: They raise cows in Ba Vi.
 Passive: Cows are raised in Ba Vi.
2)Thì quá khứ đơn:
S + was / were + Past Participle
Eg:
Active : Jame Watt invented the steam engine in 1784.
 Passive : The steam engine was invented by Jame Watt in 1784. 
3)Thì hiện tại hoàn thành:
S + have/ has been + Past Participle
Eg:
 Active: They have just finished the project.
 Passive: The project has just been finished.
4)Thì tương lai đơn:
S + will be + Past Participle
Eg:
Active:They will build a new school for disabled children next month. 
Passive: A new school for disabled children will be built next month.
5. Động từ khuyết thiếu.
S + Modal Verb + be + Past Participle.
Eg1: 
 Active : You can see him now.
 Passive : He can be seen (by you) now.
Eg2:
	Active : He should type his term paper.
	Passive : His term paper should be typed.
Loại 2: Bị động tiếp diễn.
1) Thì hiện tại tiếp diễn:
S + am / is / are +being + Past Participle
Eg:
 	Active: Ann is writing a letter.
 Passive: A letter is being written by Ann
2) Thì quá khứ tiếp diễn:
S + was / were + being + Past Participle
Eg:
	Active: She was cleaning the room at 7 a.m yesterday.
	Passive: The room was being cleaned at 7 a.m yesterday.
III. Cách chuyển từ câu chủ động sang câu bị động.
Muốn chuyển từ câu chủ động sang câu bị động học sinh cần nắm chắc các bước chuyển sau đây:
-Xác định tân ngữ trong câu chủ động , chuyển nó thành chủ ngữ trong câu bị động.
- Xác định thì của động từ trong câu chủ động, chia “to be” tương ứng với thì tiếng Anh đó và với chủ ngữ mới của câu bị động.
- Chia động từ chính trong câu chủ động ở dạng past participle trong câu bị động.
- By+ tác nhân gây hành động ( khi muốn nhấn mạnh tác nhân gây hành động)
 S + V + O
 S + V (participle) + O
Eg: 
 They will finish this work tomorrow.
 	 S V O
This work will befinished (by them) tomorrow.
Trong phần này cần lưu ý học sinh một số vấn đề sau:
- Các trạng từ chỉ cách thức thường được đặt trước động từ phân từ hai trong câu bị động.
Eg: He wrote the book wonderfully.
à The book was wonderfully written.
- By + tác nhân gây hành động đứng sau trạng ngữ chỉ nơi chốn và đứng trước trạng ngữ chỉ thời gian.
Eg1: A passer- by took him home.
à He was taken home by a passer- by.
Eg2: We will receive the gifts on Monday.
à The gifts will be received by us on Monday.
- Câu bị động phủ định và nghi vấn được tạo giống như cách của câu chủ động.
Tuy nhiên không phải bất cứ câu nào cũng có thể chuyển từ chủ động sang bị động hoặc ngược lại. Điều kiện để chuyển một câu chủ động sang câu bị động là câu đó phải có một transitive verb ( động từ ngoại hướng). Câu có intransitive verb ( động từ nội hướng) thì không thể chuyển sang câu bị động. Động từ ngoại hướng là động từ cần một tân ngữ trực tiếp trong khi động từ nội hướng thì không cần một tân ngữ trực tiếp.
Eg: 1) She is making a cake. à A cake is being made by her.
 Transitive verb
 2) They run along the beach every morning.
 Intransitive verb
Practice
Vận dụng những kiến thức ở trên , hãy luyện tập bằng cách làm các bài tập sau:
Exercise 1: Chuyển những câu sau sang bị động:
1.My father waters this flower every morning.
->.
2. John invited Fiona to his birthday party last night.
->.
3. No one can move the heavy rock in his garden.
->..
4. Her mother is preparing the dinner in the kitchen.
->..
5.We should clean our teeth twice a day.
->
6. Did Mary buy this beautiful dress?
->..
7.Some people will interview the new president on TV.
->
8.We can’t finish our work on time.
->...
9.Her husband never takes her to the cinema.
->
10. He was doing his homework at 9 p.m yesterday.
->
	Tuy nhiên , hiện nay theo quyết định của Bộ giáo dục và đào tạo thì môn Ngoại ngữ được thi dưới hình thức trắc nghiệm khách quan trong các bài thi học kỳ cũng như tốt nghiệp THCS, THPT hay thi CĐ, ĐH . Do đó, muốn làm tốt được các bài tập trắc nghiệm về câu bị động thì học sinh phải nắm chắc cấu trúc câu bị động , làm được các bài tập viết về chuyển sang câu bị động thì sẽ dễ dàng làm được các bài tập trắc nghiệm. Sau đây là một số bài tập dưới hình thức trắc nghiệm sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức và làm bài tập trắc nghiệm về câu bị động tốt hơn.
Exercise 2: Chọn đáp án đúng nhất để hoàn thành những câu sau:
1. My wedding ring  of yellow and white gold.
a. is made	b. is making	c. made	d. maked
2. If your brother ., he would co ... ter the children please!
 Passive: The children should be looked after!
Hoặc : The children are to be looked after!
5. WH- question.
Đối với những câu hỏi có từ để hỏi, chúng ta có thể chia làm hai loại:
Loại 1: Từ để hỏi có chức năng là tân ngữ trong câu chủ động. Với dạng câu hỏi này việc chuyển sang câu bị động rất đơn giản vì từ để hỏi đó sẽ có chức năng là chủ ngữ trong câu bị động.
Eg: Active: How many languages do they speak in Canada?
 Passive: How many languages are spoken in Canada?
Loại 2: Từ để hỏi có chức năng là chủ ngữ trong câu chủ động khi chuyển sang câu bị động, nó sẽ có vai trò là tân ngữ trong câu. Khi đó, ta sẽ có hai cách chuyển. Hoặc chuyển By lên đầu câu( từ để hỏi sẽ ở dạng tân ngữ) hoặc để By ở cuối câu.
Eg: Who wrote this novel ?
à Who was this novel written by? 
Hoặc: à By whom was this novel written?
 S	+ V 	+ O	 + Ving
6. Cấu trúc : 	
Có hai trường hợp xảy ra:
Tân ngữ của Ving cùng chỉ một đối tượng với chủ ngữ của câu:
Eg: He kept me waiting.
-> I was kept waiting ( by him).
Tân ngữ của Ving không chỉ một đối tượng với chủ ngữ của câu:
Eg : He hates people looking at him.
->He hates being looked at ( by people).
S + V 	+ O ( to) 	+ V
7. Cấu trúc : 
 S	+ V 	+ O	+ to	+ V
a. 
- Khi tân ngữ không cùng đối tượng với chủ ngữ.
Eg : We asked him to do it.
-> He was asked to do it.
- Khi tân ngữ cùng đối tượng với chủ ngữ.
Eg : She would love someone to take her out to dinner.
-> She would love to be taken out to dinner.
S	+ V	+ O	+ V( without to)
b. 	
Khi chuyển sang câu bị động chúng ta dùng To-infinitive trừ động từ “let”.
Eg : We heard him sing this song.
-> He was heard to sing this song.
Nhưng : They let us go home.
	-> We were let go home.
Hoặc : We were allowed to go home.
Have / get something done. ( dạng nhờ bảo ).
8. Cấu trúc 
a. Với have.
Active : S + have + Object( person) + bare infinitive + Object.
Passive : S + have + Object ( thing) + Past Participle (+ by + Object( person))
 Eg :
I has him repair my bicycle yesterday.
-> I had my bicycle repaired yesterday.
b.Với get.
Active: S + get + O (person) + to infinitive + O ( thing)
Passive : S + get + O (thing) + Past participle (+by + O(person))
Eg:
I get her to make some coffee.
-> I get some coffee made.
PRACTICE.
Dựa vào những kiến thức ở trên yêu cầu học sinh làm các bài tập sau đây:
Exercise I : Chuyển những câu sau sang bị động:
1. Do they teach English here?
->.
2. Did the teacher give some exercises?
->
3. When will you do the work?
->
4. What books are people reading this year?
->.
5. People saw him steal your car.
->.
6. They made him work all day.
->.
7. Open your book!
->..
8. Don’t do that silly thing again !
->..
9. She advised me to sell that house.
->
10. Why didn’t they help him?
->.
Exercise I1. Chọn đáp án đúng nhất để hoàn thành những câu sau:
1. The old lady was .exhausted after the long walk.
a. very	b. aboslutely	c. pretty	d. fairly.
2. The old man is said.all his money to an old people’s home when he died.
a. to leave	b. to leaving	c. have left	d. to have left.
3. Nobody was injured in the accident , ?
a. was there	b. was he	c. were they	d. weren’t they.
4. Renoir’s paintings .. masterpieces all over the world.
a. had considered	b. are considered	c. are considering	d. consider.
5. He was advisedsinging lessons.
a. take	b. taken	c. taking	d. to take.
6. You’d better get someoneyour living room.
a. redecorate	b. redecorated	c. to redecorate	d. redecorating.
7. When..? In 1928.
a. penicillin was discovered	b. did pencillin discoved.
c. was penicillin disscoverd	d. did pencillin discover.
8. I don’t remember..of the decision to change the company policy on vacations.
a. telling	b. being told	c. to tell	d. to be told.
9. The children to the zoo.
a. were enjoyed taken	b. enjoyed being taken
c. were enjoyed taking	d. enjoyed taking.
10. A new bike was bought .him on his birthday.
a. to	b. for	c. with	d. on.
11. His car needs .
a. be fixed	b. fixing	c. to be fixing	d. fixed.
12. Her watch needs.
a. reparing	b. to be repaired	c. repaired	d. a&b.
13. He was said.this building.
a. designing	b. to have designed	c. to designs	 d. designed
14. Ted.by a bee while he was sitting in the garden.
a. got sting	b. got stung	c. get stung	 d. gets stung
15. Let the children..taken to the cinema.
a. to 	b. be 	c. to be	d. being.
 Exercise III : Chọn câu có cùng nghĩa với câu đã cho bằng cách chọn a, b, c hoặc d.
1. It has been said that UFO sightings are increasing.
a. People say that UFO sightings are increasing.
b. people have said that UFO sightings are increasing.
c. That UFO sightings are increasing is true.
d. UFO has been said to be inreasing.
2. He is getting them mend the windows.
a. He’s having the windows to mend.
b. He’s having to mend the windows.
c. He’s having to be mended the windows.
d. He is having the windows mended.
3. They made her hand over her passport.
a. She was made to hand over her passport.
b. She was made hand over her passport.
c. She was handed over to make her passport.
d. She was handed over for her passport to make.
4. Don’t let the others see you.
a. Don’t let you to be seen.
b. Don’t let yourself be seen.
c. You aren’t to be seen by the others.
d. Both a &c allowed.
5. They say that many people are homeless after the tsunami.
a. They say many people to have been homeless after the tsunami.
b. They say many piople to bbe homeless after the tsunami.
c. Many people are said to have been homeless after the tsunami.
d. Many people are said to be homeless after the tsunami.
6. They know that the Prime Minister is in favour of the new law.
a. The Prime minister is known to have been in favour of the new law.
b. They know the Prime Minister to be in favour of the new law.
c. The Prime Minister is known to be in favour of the new law.
d. They know the Prime Minister to have been in favour of the new law.
7. They expect that the government will lose the election.
a. The government is expected to have lost the election.
b. The government is expected to lose the election.
c. They expect the government to lose the election.
d. They expect the government have lost election.
8. I didn’t realize that somebody was recording our conversation.
a. I didn’t realize that our conversation was recorded.
b. I didn’t realize that our conversation was being recorded.
c. I didn’t realize that our conversation was being recorded by someone.
d. Our conversation wasn’t realized to be recorded.
9. They never made us do anything we didn’t want to do.
a. We are never made to do anything we didn’t want to do.
b. We were never made to do anything we didn’t want to do.
c. We have never made to do anything we didn’t want to do.
d. We had never made to do anything we didn’t want to do.
10. Brian told me that somebody had attacked him in the street.
a. I was told by Brian that soebody had attacked him in the street.
b. I was told by Brian that he had been attacked in the street.
c. Brian told me to have been attacked in the street.
d. Brian told me that he had been attacked in the street.
Phần kết luận
1. Những kết luận chung 
	Trong quá trình giảng dạy tiếng Anh khối 8 và khối 9 tôi đã giới thiệu cho các em học sinh những kiến thức cơ bản về câu bị động trong tiếng Anh. Đối với từng đối tượng học sinh khác nhau, thì yêu cầu về kiến thức cũng khác nhau. Đối với những đối tượng học sinh yếu, hoặc chỉ phục vụ thi học kỳ hoặc thi tốt nghiệp THCS thì tôi chỉ giới thiệu những phần cơ bản như cách chuyển từ câu chủ động sang câu bị động, câu bị động ở một số thì tiếng Anh học trong chương trình, và với các động từ khuyết thiếu, WH- question, cấu trúc SVOO. Còn đối với đối tượng học sinh khá, giỏi thì tôi đã giới thiệu thêm phần một số dạng đặc biệt trong câu bị động. Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh nắm được các kiến thức cơ bản và áp dụng làm được các dạng bài tập trắc nghiệm phục vụ cho kì thi tốt nghiệp THCS còn ít . Tuy nhiên, đối với đối tượng học sinh yếu thì lại càng khó khăn hơn , khó vì đây là phần kiến thức liên quan chặt chẽ với các phần kiến thức khác đặc biệt là các thì tiếng Anh.Vì vậy, khi dạy phần kiến thức này, tôi đã yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức đã học trong phần các thì tiếng Anh và các kiến thức có liên quan khác.
2. Những kiến nghị 
a. Đối với giỏo viờn:
- Vận dụng nhiều phương phỏp giảng dạy khỏc nhau.
- Tăng cường phỏt huy tớnh chủ động, sỏng tạo và năng lực tư duy của học sinh.
- Quan tõm nhiều đến học sinh yếu kộm và bồi dưỡng những học sinh khỏ giỏi.
- Thực hiện soạn giảng theo phương phỏp mới, chuẩn bị tốt tiết dạy trước khi lờn lớp.
- Thường xuyờn nghiờn cứu, tham khảo cỏc tài liệu cú liờn quan.
- Luụn tỡm tũi tớch lũy kinh nghiệm từ thực tế để đưa vào bài giảng làm cho bài học thờm sinh động và mang tớnh giỏo dục cao hơn.
- Luụn núi những cõu thụng dụng tiếng Anh trờn lớp.
- Luụn học hỏi đồng nghiệp, khụng ngừng nõng cao tay nghề cho bản thõn.
b. Đối với học sinh:
- Luụn chuẩn bị bài tốt trước khi đến lớp.
- Cú thỏi độ tớch cực trong việc học tập và ham học hỏi.
- Tham gia xõy dựng bài, phỏt biểu ý kiến.
- Tăng cường thực hành giao tiếp tiếng Anh trờn lớp và trong cuộc sống hàng ngày.
 Là một giáo viên trẻ, giảng dạy chưa lâu, kinh nghiệm chưa nhiều nên tôi biết vấn đề mình đưa ra còn nhiều hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự tham gia xây dựng của các thầy cô, đồng nghiệp để vấn đề tôi đưa ra được hoàn thiện hơn, có hiệu quả hơn trong quá trình giảng dạy.
	Xin chân thành cảm ơn!
Ký duyệt của BGH Vân Dương, ngày 28 tháng 10 năm 2010
 Người viết
 Đỗ Bình Minh
Mục lục
 Trang
 Phần mở đầu	 
I.Lý do chọn đề tài	 1
II .Mục đích 
III.Đối tượng nghiên cứu
IV.Phạm vi nghiên cứu
V.Đóng góp về mặt khoa học của đề tài 2
Phần nội dung 
Chương I : Cơ sở khoa học , cơ sở thực tiễn của đề tài 2 
Chương II : Thực trạng vấn đề nghiên cứu 
I.Tình hình chung của nghiên cuứu thực hiện đề tài 
II. Các phương pháp nghiên cứu 3
ChươngIII : Những giải pháp đặt ra của đề tài 
 I.Cách dùng câu bị động
 II. Cấu trúc câu bị động 
 III. Cách chuyển câu chủ động sang câu bị động 5
 IV.Các dạng đặc biệt của câu bị động 9
Practice 14
Phần kết luận 17
 Tài liệu tham khảo
 1. English Grammar .
 2. A Practical English Grammar .
 3. A Practical English Grammar - Exercises .
 4 . Bài tập trắc nghiệm tiếng anh THCS .
 5. English Grammar in use .

Tài liệu đính kèm:

  • docanh 6.doc