MỤC TIÊU:
1. Nhận biết được đông đặc là quá trình ngược của nóng chảy và những đặc điểm của quá trình này.
2. Vận dụng kiến thức trên để giải thích một số hiện tượng đơn giản.
II - CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
a. Chuẩn bị cho học sinh: một tờ giấy kẻ ô vuông thông dụng khổ tập học sinh để vẽ đường biểu diễn.
b. Chuẩn bị cho giáo viên: một giá đỡ thí nghiệm, một kiềng đun và lưới đốt, hai kẹp vạn năng, một cốc đun, một nhiệt kế chia độ tới 100oC, đèn cồn, băng phiến tán nhỏ, khăn lau, một bảng treo có kẻ ô vuông.
III - TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Tiết 29 -Bài 24: : SỰ NÓNG CHẢY VÀ SỰ ĐÔNG ĐẶC I - MỤC TIÊU: Nhận biết được đông đặc là quá trình ngược của nóng chảy và những đặc điểm của quá trình này. Vận dụng kiến thức trên để giải thích một số hiện tượng đơn giản. II - CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: a. Chuẩn bị cho học sinh: một tờ giấy kẻ ô vuông thông dụng khổ tập học sinh để vẽ đường biểu diễn. b. Chuẩn bị cho giáo viên: một giá đỡ thí nghiệm, một kiềng đun và lưới đốt, hai kẹp vạn năng, một cốc đun, một nhiệt kế chia độ tới 100oC, đèn cồn, băng phiến tán nhỏ, khăn lau, một bảng treo có kẻ ô vuông. III - TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Hoạt động 1: Kiểm tra - Tổ chức tình huống học tập(5’) HS1: Băng phiến nóng chảy ở nhiệt độ bao nhiêu? Nhiệt độ của băng phiến có thay đổi trong suốt thời gian nóng chảy không? Sửa bài tập 24.25.1 (câu C). Em có dự đoán gì sẽ xảy ra đối với băng phiến khi không đun nóng và để nguội dần. Một học sinh lên bảng trả lời Cả lớp theo dõi nhận xét. HS nêu dự đoán Hoạt động 2: Tìm hiểu sự đông đặc (20 phút) – Giáo viên lắp ráp thí nghiệm về sự nóng chảy của băng phiến. – Giáo viên giới thiệu cách làm theo dõi nhiệt độ và trạng thái của băng phiến trong quá trình để băng phiến nguội đi Giáo viên hướng dẫn vẽ đường biểu diễn: + Trục nằm ngang là trục thời gian mỗi cạnh của một ô vuông nằm trên trục này biểu thị 1 phút. + Trục thẳng đứng là nhiệt độ, mỗi cạnh ô vuông nằm trên trục này biểu thị 1oC. góc của trục nhiệt độ ghi 60oC, gốc của trục thời gian là 0 phút. Trả lời các câu hỏi sau: C1:Tới nhiệt độ nào thì băng phiến bắt đầu đông đặc? C2: Trong các khoảng thời gian sau dạng của đường biểu diễn có những đặc điểm gì: – Từ phút 0 đến phút thứ 4? – Từ phút 4 đến phút thứ 7? – Từ phút 7 đến phút thứ 15? C3: Trong các khoảng thời gian sau nhiệt độ của băng phiến thay đổi như thế nào? – Từ phút 0 đến phút thứ 4? – Từ phút 4 đến phút thứ 7? – Từ phút 7 đến phút thứ 15? II. Sự đông đặc: 1. Dự đoán: Tuỳ học sinh trả lời và hướng dẫn sửa chữa. 2. Phân tích kết quả thí nghiệm: a. Đun băng phiến cho đến 90oC rồi tắt đèn cồn. b. Lấy ống thí nghiệm đựng băng phiến ra khỏi nước nóng và để cho băng phiến nguội dần. Khi nhiệt độ giảm đến 86oC thì bắt đầu ghi nhiệt độ và thể của băng phiến trong thời gian quan sát. C1: Nhiệt độ 80oC. C2: Đường biểu diễn từ phút 0 đến phút thứ 4 là đoạn thẳng nằm nghiêng. Đường biểu diễn từ phút 4 đến phút thứ 7 là đoạn thẳng nằm ngang. Đường biểu diễn từ phút 7 đến phút thứ 15 là đoạn thẳng nằm nghiêng. C3: – Giảm. – Không thay đổi. – Giảm. Hoạt động 3: Rút ra kết luận. (5 phút) Yêu cầu học sinh thảo luận trả lời C4: Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống. (Sách giáo khoa). 3. Rút ra kết luận: a. Băng phiến đông đặc ở 80oC, nhiệt độ này gọi là nhiệt độ đông đặc của băng phiến. Nhiệt độ đông đặc của băng phiến bằng nhiệt độ nóng chảy. b. Trong suốt thời gian đông đặc, nhiệt độ băng phiến không thay đổi. Hoạt động 4: Vận dụng - Củng cố- HDVN (15’) Yêu cầu học sinh thảo luận trả lời các câu C5-C7 THMT: Tại sao có hiện tượng nước biển ngày một dâng cao? Hiện tượng này xảy ra do đâu? Để giảm thiểu tác hại của việc nước biển dâng cao(TB 5cm/năm) con người chúng ta cần làm gì GV: Ở các nước thuộc xứ lạnh có băng tuyết. Khi băng tan thu nhiệt làm cho nhiệt độ môi trường giảm xuống. Khi gặp thời tiết ấy cần giữ ấm cho cơ thể GV củng cố lại bài học bằng sơ đồ Dặn dò: Học sinh học thuộc phần ghi nhớ. Bài tập 24–25.6 sách bài tập. C5: Nước đá. C6: Đồng nóng chảy, từ thể rắn sang thể lỏng khi nung trong lò đúc. Đồng lỏng đông đặc từ thể lỏng sang thể rắn khi nguội trong khuôn đúc. C7:Vì nhiệt độ này là xác định và không đổi trong quá trình nước đá đang tan. HS: Sự nóng lên của trái đất đang làm tan băng ở hai địa cực, làm cho mực nước biển dâng cao có nguy cơ nhấn chìm các vùng ven biển. Nóng chảy (ở nhiệt độ xác định) Để giảm thiểu tác hại do nước biển dâng caocác nước (nhất là các nước phát triển ) Cân giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính Rắn Lỏng Đông đặc (ở nhiệt độ xác định)
Tài liệu đính kèm: