A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được tính chất phong phú, tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm của từ ngữ xưng hô tiếng Việt
- Biết sử dụng từ ngữ xưng hô một cách thích hợp trong giao tiếp
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Hệ thống từ ngữ xưng hô tiếng Việt
- Đặc điểm của việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt
2. Kỹ năng:
- Phân tích để thấy rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong văn bản cụ thể
- Sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô giao tiếp
3. Thái độ :
- Ý thức sâu sắc tầm quan trọng của việc sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô và biết cách sử dụng tốt những phương tiện này.
C.PHƯƠNG PHÁP:
- Vấn đáp , phân tích ví dụ cụ thê – minh họa – giải thích, thảo luận nhóm
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS ( 1’)
9A1: Sĩ số Vắng: (P: .; KP: .)
9A2: Sĩ số Vắng: (P: .; KP: .)
2. Kiểm tra bài cũ: ( 5’) Kể tên các phương châm hội thoại đã học, cho ví dụ minh họa?
3.Bài mới: Trong các giờ trước, các em đã được tìm hiểu các phương châm hội thoại. Để đạt được mục đích trong giao tiếp thì người nói cần phải chú ý tới việc vận dụng các phương châm hội thoại phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp. Vì vậy, có những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. Ngoài những vấn đề này, trong giao tiếp sự phong phú,tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các phương tiện xưng hô là đặc điểm nổi bật của Tiếng Việt .Khi sử dụng nó bao giờ cũng được xét trong mối quan hệ với tình huống giao tiếp .Mời các em vào tìm hiểu giờ học hôm nay.
Tuần: 4 Ngày soạn: 30/08/2011 Tiết PPCT: 18 Ngày dạy: 09/09/2011 XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu được tính chất phong phú, tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm của từ ngữ xưng hô tiếng Việt - Biết sử dụng từ ngữ xưng hô một cách thích hợp trong giao tiếp B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Hệ thống từ ngữ xưng hô tiếng Việt - Đặc điểm của việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt 2. Kỹ năng: - Phân tích để thấy rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong văn bản cụ thể - Sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô giao tiếp 3. Thái độ : - Ý thức sâu sắc tầm quan trọng của việc sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô và biết cách sử dụng tốt những phương tiện này. C.PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp , phân tích ví dụ cụ thê – minh họa – giải thích, thảo luận nhóm D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS ( 1’) 9A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..) 9A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..) 2. Kiểm tra bài cũ: ( 5’) Kể tên các phương châm hội thoại đã học, cho ví dụ minh họa? 3.Bài mới: Trong các giờ trước, các em đã được tìm hiểu các phương châm hội thoại. Để đạt được mục đích trong giao tiếp thì người nói cần phải chú ý tới việc vận dụng các phương châm hội thoại phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp. Vì vậy, có những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. Ngoài những vấn đề này, trong giao tiếp sự phong phú,tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các phương tiện xưng hô là đặc điểm nổi bật của Tiếng Việt .Khi sử dụng nó bao giờ cũng được xét trong mối quan hệ với tình huống giao tiếp .Mời các em vào tìm hiểu giờ học hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY TÌM HIỂU CHUNG ( 20’) GV: Treo bảng phụ, HS quan sát và trả lời câu hỏi : Các từ ngữ xưng hô Ông, bà, cha, mẹ, chú, bác, cô dì, dượng, cậu , mợchỉ mối quan hệ gì ? GV: Các từ ngữ xưng hô : Cô giáo, thầy giáo, bác sĩ, hiệu trưởng, nhân viên, ca sĩ chỉ mối quan hệ gì ? HS trả lời, GV nhận xét và chốt ý GV lấy VD: Bố vợ tương lai mời con rể (khách) dùng nước. Khách đáp lại: “Cám ơn! Tôi/mình vừa uống nước xong”. “Cám ơn! Bản thân vừa uống nước xong”. “Bản thân” không thuộc vào hệ thống từ xưng hô. Để tự chỉ mình trong lúc lúng túng, ông khách đã dùng từ này để xưng hô (Tình huống giao tiếp). GV: Hãy nêu một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt ? Cách sử dụng từ ngữ đó? Nếu xét tình thái có thể chia Ntn? HS Phát hiện và trả lời, GV nhận xét và chốt ý GV: Nhận xét về số lượng từ ngữ dùng để xưng hô? HS tự phát hiện GV: Xác định các từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích trên? HS đọc ví dụ GV: Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô của Mèn và Choắt trong hai đoạn trích ? Giải thích sự thay đổi đó? (Có sự thay đổi vì tình huống giao tiếp thay đổi) GV: Từ tình huống giao tiếp trên người nói cần căn cứ vào đâu để sử dụng từ ngữ xưng hô? HS rút ra nhận xét LUYỆN TẬP (13’) HS đọc yêu cầu bài tập 1 GV: Lời mời trên có sự nhầm lẫn như thế nào? Vì sao có sự nhầm lẫn đó? HS Thảo luận nhóm 4 phút-> trả lời. Chúng ta: gồm người nói + nghe Chúng tôi : chỉ người nói HS Đọc yêu cầu bài tập 3. GV: Hướng dẫn HS thảo luận -> trả lời. HS Đọc yêu cầu bài tập 6 GV: Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói trong câu chuyện? Thảo luận -> trả lời. Gọi 1 HS lên bảng viết, còn lại làm vào vở HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (1’) GV gợi ý: Xưng hô khiêm nhường (xưng khiêm hô tôn) : Trẫm – các khanh -> xưng hô của vua chúa ngày xưa Thưa bác, anh nhà cháu không có nhà ạ Kính thưa quý vị đại biểu, quý thầy cô giáo I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt - Từ ngữ xưng hô chỉ quan hệ gia đình: Ông, bà, cha, mẹ, chú, bác, cô dì, dượng, cậu, mợ - Từ ngữ xưng hô chỉ nghề nghiệp: Cô giáo, thầy giáo, bác sĩ, hiệu trưởng, nhân viên, ca sĩ - Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú và giàu sắc thái biểu cảm - Ngôi 1: tôi, tao, chúng tôi, chúng ta - Ngôi 2: mày, mi, chúng mày - Ngôi 3: nó, hắn, chúng nó, họ à Từ ngữ xưng hô rất phong phú - Suồng sã: mày, tao - Thân mật : anh –em-chị - Trang trọng : quí ông, quí đại biểu... à Giàu sắc thái biểu cảm 2. Cách sử dụng từ ngữ xưng hô: VD1 : Đoạn a): - Anh – em (Dế Choắt). - Ta – Chú mày (Dế Mèn). àCách xưng hô không bình đẳng giữa một kẻ ở vị thế yếu - thấp hèn cần nhờ vả người khác với một kẻ ở vị thế mạnh, kêu căng và hách dịch. Đoạn b) - Tôi – Anh (Dế Mèn). - Tôi – Anh (Dế Choắt). Sự xưng hô khác hẳn (bình đẳng - ngang hàng àThay đổi trên do tình huống giao tiếp: Dế choắt không còn coi mình là kẻ thấp hèn, đàn em nữa mà nói những lời trăng trối với tư cách là một người bạn. ð Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp. II. LUYỆN TẬP Bài1: Cách xưng hô “chúng ta” (ngôi gộp) -> gây sự hiểu lầm -> Do ảnh hưởng thói quen dùng tiếng mẹ đẻ không phân biệt “ngôi gộp” “ngôi trù”. Bài4 : Vị tướng có quyền cao chức trọng vẫn gọi thầy – xưng con -> thể hiện lòng biết ơn. Bài 6: Từ ngữ xưng hô : - Từ ngữ xưng hô của Cai lệ : Thằng kia, ông – mày, mày – mày, ông – mày -> Kẻ có quyền thế nên hống hách, trịch thượng - Từ ngữ xưng hô của chị Dậu : nhà cháu, nhà cháu – ông-> Xưng hô khiêm nhường của người thấp cổ bé họn - Xưng hô có sự thay đổi: tôi- ông, mày – bà, bà – mày->tình huống giao tiếp thay đổi (sự thay đổi về tâm lí và hành vi ứng xử trong hoàn cảnh đang bị dồn ép đến mức đường cùng) III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Hệ thống từ ngữ xưng hô và cách sử dụng - Học bài + Xem lại các bài tập. - Tìm VD về việc lựa chọn từ ngữ xưng hô khiêm nhường tôn trọng người đối thoại trong giao tiếp - Soạn: “Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp”. E. RÚT KINH NGHIỆM: ..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tài liệu đính kèm: