A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức: Cảm nhận được tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái. Không được chà đạp lên tình cảm đó.
2.Kĩ năng: Cảm thụ tác phẩm văn chương.
3. Thái độ: Giáo dục tình cảm yêu thương và kính trọng cha mẹ .
B. CHUẨN BỊ:
GV: Soạn giáo án, tranh ảnh về tác giả.
HS:Đọc bài và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ:
III.Bài mới: *Hoạt động 1 – Giới thiệu bài:
Ngày soạn:./../ 2011 Ngày giảng:../../ 2011 Tiết 1: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA - Lý Lan - A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1.Kiến thức: Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái. Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người. 2.Ki năng: Cảm thụ tác phẩm văn chương. 3.Thái độ: Yêu thích văn chương. B . CHUẨN BỊ: GV: Tranh ảnh về ngày khai trường,soạn giáo án. HS: Đọc bài và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: I.Ổn định lớp tổ chức: II.Kiểm tra bài cũ: III. Bài mới : *Hoạt động 1 – Giới thiệu bài: Hoạt động của Thầy và trò Nội dung kiến thức *Hoạt động 2 Em hãy nêu xuất xứ của văn bản Cổng trường mở ra? GV : Hướng dẫn đọc : Giọng nhỏ nhẹ, thiết tha, chậm rãi. Em có thể chia văn bản này thành mấy phần ? Mỗi phàn từ đâu đến đâu ? ý của từng phần ? *Hoạt động 3 HS đọc đoạn 1. Đoạn văn em vừa đọc diễn tả điều gì ? - Theo dõi phần đầu văn bản, em thấy người mẹ nghĩ đến con trong thời điểm nào ? (Đêm trước ngày con vào lớp 1.) - Đêm trước ngày khai trường tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau ? Điều đó được biểu hiện bằng những chi tiết nào trong bài ? Em có nhận xét gì về tâm trạng của 2 mẹ con ? - Để diễn tả được tâm trạng của 2 mẹ con, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào ? - Theo em vì sao người mẹ lại trằn trọc không ngủ được ? - Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường năm xưa đã để lại ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn người mẹ ? (Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng : ‘‘Hằng năm cứ vào cuối thu ... Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp ” ) - Trong đêm không ngủ, người mẹ đã làm gì cho con ? - Qua những việc làm đó em cảm nhận được điều gì về người mẹ ? - Trong đêm không ngủ người mẹ đã sống lại những kỉ niệm quá khứ nào ? - Tìm những chi tiết nói về kỉ niệm quá khứ đó ? - Em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả ? Tác dụng của cách dùng từ đó ? - Những tình cảm quá khứ ấy đã nói lên được tình cảm sâu nặng nào của lòng mẹ ? +Thảo luận : - Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không ? hay người mẹ đang tâm sự với ai ? ( Đang nói với chính mình ) – Cách viết này có tác dụng gì ? - Ngoài những cảm xúc tâm trạng ấy, trong đêm không ngủ người mẹ còn nghĩ đến điều gì ? - Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ ? ( ‘‘Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả 1 thế hệ mai sau và sai lầm 1 li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau này.” ) - Câu văn này có ý nghĩa gì ? Vì sao ? ( Không được phép sai lầm trong giáo dục. Vì giáo dục quyết định tương lai của đất nước ) Thảo luận: - Trong đoạn kết người mẹ đã nói với con : ‘‘Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là 1 thế giới kì diệu sẽ mở ra.’’ Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì ? ( Tri thức, tình cảm, tư tưởng, đạo lí, tình bạn, tình thầy trò ) - Câu nói này có ý nghĩa gì ? - Văn bản Cổng trường mở ra được biểu đạt bằng những phương thức nào? - Phương thức nào là chính ? – Sự kết hợp này có tác dụng gì ? *Hoạt động 4 - Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật có gì đáng chú ý ?( Miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật với nhiều hình thức khác nhau : miêu tả trực tiếp, miêu tả qua so sánh, miêu tả hồi ức, sử dụng ngôn ngữ độc thoại bộc lộ chất trữ tình). -Hs đọc ghi nhớ *Hoạt động 5 I. Đọc hiểu văn bản 1 .Tác giả, tác phẩm: - Đây là bài kí của tg Lý Lan -Trích từ báo “Yêu trẻ số 166 Thành phố Hồ Chí Minh 1.9.2000 2. Đọc: 3.Chú thích (sgk) 4. Bố cục: 2 phần + Từ đầu -> bước vào : Nỗi lòng của mẹ +Còn lại : Cảm nghĩ của mẹ về Giáo dục. II.Phân tích: 1. Nỗi lòng của mẹ: * Tâm trạng của mẹ : - Mẹ không ngủ được - Hôm nay mẹ không tập trung được vào việc gì cả. - Mẹ lên giường trằn trọc. - Mẹ tin đứa con của mẹ lớn rồi. ->Tự sự kết hợp với miêu tả để biểu cảm - làm nổi rõ tâm trạng thao thức, hồi hộp, suy nghĩ triền miên của người mẹ. * Những việc làm của mẹ : - Đắp mền, buông mùng, ém chăn cẩn thận, lượm đồ chơi, nhìn con ngủ,xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con. ->Yêu thương con, hết lòng vì con .* Kỉ niệm quá khứ : - Nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng, khi cổng trường đóng lại. -> Sử dụng một loạt từ láy gợi cảm xúc vừa phức tạp, vừa vui sướng, vừa lo sợ . => Là người mẹ biết yêu thương người thân, biết ơn trường học, tin tưởng ở tương lai của con . -> Dùng ngôn ngữ độc thoại. Làm nổi bật tâm trạng, tình cảm và những điều sâu thẳm khó nói bằng những lời trực tiếp. 2. Cảm nghĩ của mẹ: - Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra. =>Khẳng định vai trò to lớn của giáo dục, tin tưởng ở sự nghiệp giáo dục của nước nhà. - Kết hợp hài hoà giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm làm nổi bật vẻ đẹp trong sáng, đôn hậu trong tâm hồn người mẹ . III. Tổng kết: Ghi nhớ : (sgk) - Chúng ta phải có trách nhiệm với gia đình và nhà trường . IV. Củng cố - Dặn dò Quan sát tranh ( SGK ), Bức tranh minh họa cảnh gì ? Em hãy miêu tả lại cảnh đó ? - Học bài cũ và soạn bài “Mẹ tôi” Ngày soạn:./../ 2011 Ngày giảng:../../ 2011 Tiết 2: MẸ TÔI A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Cảm nhận được tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái. Không được chà đạp lên tình cảm đó. 2.Kĩ năng: Cảm thụ tác phẩm văn chương. 3. Thái độ: Giáo dục tình cảm yêu thương và kính trọng cha mẹ . B. CHUẨN BỊ: GV: Soạn giáo án, tranh ảnh về tác giả. HS:Đọc bài và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: I. Ổn định tổ chức: II. Kiểm tra bài cũ: III.Bài mới: *Hoạt động 1 – Giới thiệu bài: Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức *Hoạt động 2 - Em hãy giới thiệu 1 vài nét về tác giả? - Tác giả thường viết về đề tài gì? - Em hãy nêu xuất xứ của văn bản Mẹ tôi? +GV: Hướng dẫn đọc : Nhẹ nhàng, tha thiết, thể hiện được những tâm tư tình cảm buồn khổ của người cha trước lỗi lầm của con và sự trân trọng của ông với vợ mình. Khi đọc lời khuyên: Dứt khoát, mạnh mẽ thể hiện thái độ nghiêm khắc. +GV gọi hs đọc chú thích. - Ta có thể chia văn bản làm mấy phần? Ý nghĩa của từng phần? *Hoạt động 3 Theo dõi phần đầu văn bản , em thấy En ri cô đã mắc lỗi gì? - Em có suy nghĩ gì về lỗi lầm của En ri cô? - Tìm những chi tiết nói về thái độ của người bố đối với En ri cô? - Để diễn tả được tâm trạng của người bố, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó? - Những chi tiết trên đã thể hiện được thái độ gì của người bố? - Em có đồng tình với người bố không?( hs tự bộc lộ ) - Trong thư người bố đã gợi lại những việc làm, những tình cảm của mẹ dành cho En ri cô. Em hãy tìm những chi tiết, hình ảnh nói về người mẹ? - Khi nói về hình ảnh người mẹ tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? Phương thức đó có tác dụng gì? - Qua lời kể của người cha, em cảm nhận được điều gì về người mẹ? - Người bố đã khuyên En ri cô những gì? - Em có nhận xét gì về cách sử dụng câu văn ở đoạn này? Tác dụng của cách dùng đó? - Qua bức thư, em thấy bố của En ri cô là người như thế nào? - Tại sao người cha không nói trực tiếp với con mà lại viết thư? (tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo, nhiều khi không nói trực tiếp được. Viết thư tức là chỉ nói riêng cho người mắc lỗi biết, vừa giữ được kín đáo, vừa không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng. Đây chính là bài học về cách ứng xử trong gia đình, ở trường và ngoài xã hội) *Hoạt động 4 - Nhà văn đã gửi tới chúng ta thông điệp gì? -Hs đọc ghi nhớ I. Đọc hiểu văn bản 1 . Tác giả: ( 1846- 1908 ) - Là nhà văn Ý. - Thường viết về đề tài thiếu nhi và nhà trường về những tấm lòng nhân hậu. 2. Tác phẩm: - Là văn bản nhật dụng viết về người mẹ - In trong tập truyện : “Những tấm lòng cao cả” 3. Đọc: 4.Chú thích: 5. Bố cục : 2 phần + Đoạn đầu : Lí do bố viết thư +Còn lại : Nội dung bức thư II. Phân tích: 1. Lỗi lầm của En ri cô : - Vô lễ với mẹ trước mặt cô giáo => Đây là việc làm sai trái, xúc phạm tới mẹ. 2. Thái độ của bố: - Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy! -... Bố không nén được cơn tức giận đối với con . - Con mà xúc phạm đến mẹ con ư? -> Phương thức biểu cảm được diễn đạt bằng các kiểu câu cảm thán, nghi vấn làm cho lời văn trở nên linh hoạt, sinh động, dễ đi vào lòng người . =>Thể hiện thái độ buồn bã, đau đớn và tức giận . 3. Hình ảnh người mẹ: - Mẹ đã phải thức suốt đêm ...có thể mất con. - Người mẹ sẵn sàng bỏ một năm hạnh phúc...hi sinh tính mạng để cứu sống con -> Phương thức tự sự kết hợp với miêu tả làm nổi bật tình cảm của người mẹ. .=> Là người mẹ hết lòng yêu thương con, sẵn sàng quên mình vì con. 4. Lời khuyên của bố: - Không bao giờ được thốt ra những lời nói nặng với mẹ. Con phải xin lỗi mẹ,... - Con hãy cầu xin mẹ hôn con, để cho chiếc hôn ấy xoá đi cái dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con . -> Sử dụng câu cầu khiến làm cho lời văn trở nên rõ ràng, dứt khoát . => Là người bố nghiêm khắc nhưng đầy tình thương yêu sâu sắc . - Viết thư để biểu cảm ( tự sự- miêu tả- biểu cảm )->dễ đi vào lòng người. III. Tổng kết: Ghi nhớ : sgk-12. IV. Củng cố - Dặn dò: Sau khi học xong văn bản này, em rút ra được bài học gì ? Liên hệ với bản thân xem em đã có lần nào lỡ gây chuyện gì đó khiến bố mẹ buồn phiền. Nếu có thì bài văn này gợi cho em điều gì? - Học bài cũ Soạn bài mới bài “Từ ghép” Ngày soạn:./../ 2011 Ngày giảng:../../ 2011 Tiết 3 TỪ GHÉP A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1.Kiến thức: Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. 2. Kĩ năng: Hiểu được ý nghĩa của các loại từ ghép 3.Thái độ: Yêu mến sự giàu đẹp của Tiếng Việt. B. CHUẨN BỊ: - GV: Bảng phụ .Những điều cần lưu ý : Học về từ ghép không phải chỉ để nhận diện một từ nào đó là từ ghép chính phụ hay từ ghép đẳng lập mà điều quan trọng là hiểu được cơ chế tạo nghĩa của các loại từ ghép . -HS: Bài soạn C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: I. Ổn định tổ chức: II. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng, sách vở của HS III. Bài mới: *Hoạt động 1 – Giới thiệu bài: Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức *Hoạt động 2 -GV:Ghi 2 từ in đậm lên bảng. Trong 2 từ đó, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính? - Em có nhận xét gì về trật tự của những tiếng chính trong những từ ấy? - Theo em từ ghép chính phụ có cấu tạo như thế nào? - Tìm từ ghép chính phụ có tiếng chính Bà, thơm? ( Bà cô, bà bá ... hòa Bình. IV-Hớng dẫn học bài: -Tiếp tục su tầm tục ngữ, ca dao và các đặc sản của Hòa Bình. - Chuẩn bị bài: Hoạt động Ngữ văn- Đọc diễn cảm văn nghị luận. D-Rút kinh nghiệm: Tiết: 135, 136 Ngày soạn: Ngày giảng: Bài 33-Tiết 3,4 Hoạt động Ngữ văn Đọc diễn cảm văn nghị luận A- Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Tập đọc rõ ràng, đúng dấu câu, đúng giọng và phần nào thể hiện tình cảm ở những chỗ cần nhấn giọng. - Khắc phục kiểu đọc nhỏ, lúng túng, phát âm ngọng,... B-Chuẩn bị: - Đồ dùng : - Những điều cần lu ý: C-Tiến trình tổ chức dạy - học: I- ổn định tổ chức: II- Kiểm tra: III- Bài mới: I. Yêu cầu đọc và tiến trình giờ học: 1- Yêu cầu đọc: - Đọc đúng: phát âm đúng, ngắt câu đúng, mạch lạc, rõ ràng. - Đọc diễn cảm: Thể hiện rõ từng luận điểm trong mỗi văn bản, giọng điệu riêng của từng văn bản. 2- Tiến trình giờ học: - Tiết 1: 2 bài: +Tinh thần yêu nớc của nhân dân ta. +Sự giàu đẹp của tiếng Việt. -Tiết 2: 2 bài: +Đức tính giản dị của Bác Hồ. +ý nghĩa văn chơng. II. Hớng dẫn tổ chức đọc: 1- Tinh thần yêu nớc của nhân dân ta: Giọng chung toàn bài: hào hùng, phấn chấn, dứt khoát, rõ ràng. *Đoạn mở đầu: - Hai câu đầu: Nhấn mạnh các từ ngữ "nồng nàn" đó là giọng khẳng định chắc nịch. - Câu 3: Ngắt đúng vế câu trạng ngữ (1,2); Cụm chủ - vị chính , đọc mạnh dạn, nhanh dần, nhấn đúng mức các động từ và tính từ làm vị ngữ, định ngữ : sôi nổi, kết, mạnh mẽ, to lớn, lớt, nhấn chìm tất cả... - Câu 4,5,6 ; +Nghỉ giữa câu 3 và 4. +Câu 4 : đọc chậm lại, rành mạch, nhấn mạnh từ có, chứng tỏ. +Câu 5 : giọng liệt kê. +Câu 6 : giảm cờng độ giọng đọc nhỏ hơn, lu ý các ngữ điệp, đảo : Dân tộc anh hùng và anh hùng dân tộc. Gọi từ 2 - 3 học sinh đọc đoạn này. HS và GV nhận xét cách đọc. * Đoạn thân bài: - Giọng đọc cần liền mạch, tốc độ nhanh hơn một chút. +Câu : Đồng bào ta ngày nay,... cần đọc chậm, nhấn mạnh ngữ : Cũng rất xứng đáng, tỏ rõ ý liên kết với đoạn trên. +Câu : Những cử chỉ cao quý đó,... cần đọc nhấn mạnh các từ : Giống nhau, khác nhau, tỏ rõ ý sơ kết, khái quát. Chú ý các cặp quan hệ từ : Từ - đến, cho đến. - Gọi từ 4 -5 hs đọc đoạn này. Nhận xét cách đọc. *Đoạn kết: - Giọng chậm và hơi nhỏ hơn . +3 câu trên : Đọc nhấn mạnh các từ : Cũng nh, nhng. +2 câu cuối : Đọc giọng giảng giải, chậm và khúc chiết, nhấn mạnh các ngữ : Nghĩa là phải và các động từ làm vị ngữ : Giải thích , tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho,... Gọi 3 -4 hs đọc đoạn này, GV nhận xét cách đọc. - Nếu có thể : + Cho HS xem lại 2 bức ảnh Đoàn chủ tịch Đại hội Đảng Lao động Việt Nam lần thứ II ở Việt Bắc và ảnh chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Báo cáo chính trị tại Đại hội. + GV hoặc 1 HS có khả năng đọc diễn cảm khá nhất lớp đọc lại toàn bài 1 lần. 2- Sự giàu đẹp của tiếng Việt Nhìn chung, cách đọc văn bản nghị luận này là : giọng chậm rãi, điềm đạm, tình cảm tự hào. * Đọc 2 câu đầu cần chậm và rõ hơn, nhấn mạnh các từ ngữ : tự hào , tin tởng. * Đoạn : Tiếng Việt có những đặc sắc ... thời kì lịch sử : Chú ý từ điệp Tiếng Việt ; ngữ mang tính chất giảng giải : Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng... * Đoạn : Tiếng Việt... văn nghệ. v.v..đọc rõ ràng, khúc chiết, lu ý các từ in nghiêng : chất nhạc, tiếng hay... * Câu cuối cùng của đoạn : Đọc giọng khẳng định vững chắc. Trọng tâm của tiết học đặt vào bài trên nên bài này chỉ cần gọi từ 3 -4 hs đọc từng đoạn cho đến hết bài. - GV nhận xét chung. 3- Đức tính giản dị của Bác Hồ * Giọng chung: Nhiệt tình, ngợi ca, giản dị mà trang trọng. Các câu văn trong bài, nhìn chung khá dài, nhiều vế, nhiều thành phần nhng vẫn rất mạch lạc và nhất quán. Cần ngắt câu cho đúng. Lại cần chú ý các câu cảm có dấu (!) * Câu 1 : Nhấn mạnh ngữ : sự nhất quán, lay trời chuyển đất. * Câu 2 : Tăng cảm xúc ngợi ca vào các từ ngữ: Rất lạ lùng, rất kì diệu; nhịp điệu liệt kê ở các đồng trạng ngữ, đồng vị ngữ : Trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp. * Đoạn 3 và 4 : Con ngời của Bác ... thế giới ngày nay: Đọc với giọng tình cảm ấm áp, gần với giọng kể chuyện. Chú ý nhấn giọng ở các từ ngữ càng, thực sự văn minh... * Đoạn cuối : - Cần phân biệt lời văn của tác giả và trích lời của Bác Hồ. Hai câu trích cần đọc giọng hùng tráng và thống thiết. - Văn bản này cũng không phải là trọng tâm của tiết 128, nên sau khi hớng dẫn cách đọc chung, chỉ gọi 2- 3 HS đọc 1 lần. 4- ý nghĩa văn chơng Xác định giọng đọc chung của văn bản : giọng chậm, trữ tình giản dị, tình cảm sâu lắng, thấm thía. * 2 câu đầu: giọng kể chuyện lâm li, buồn thơng, câu thứ 3 giọng tỉnh táo, khái quát. * Đoạn : Câu chuyện có lẽ chỉ là ... gợi lòng vị tha: - Giọng tâm tình thủ thỉ nh lời trò chuyện. * Đoạn : Vậy thì ... hết : Tiếp tục với giọng tâm tình, thủ thỉ nh đoạn 2. - Lu ý câu cuối cùng , giọng ngạc nhiên nh không thể hình dung nổi đợc cảnh tợng nếu xảy ra. - GV đọc trớc 1 lần. HS khá đọc tiếp 1 lần, sau đó lần lợt gọi 4- 7 HS đọc từng đoạn cho hết. III- GV tổng kết chung Hoạt động luyện đọc văn bản nghị luận: - So HS đợc đọc trong 2 tiết, chất lợng đọc, kĩ năng đọc; những hiện tợng cần lu ý khắc phục. - Những điểm cần rút ra khi đọc văn bản nghị luận. + Sự khác nhau giữa đọc văn bản nghị luận và văn bản tự sự hoặc trữ tình. Điều chủ yếu là văn nghị luận cần trớc hết ở giọng đọc rõ ràng, mạch lạc, rõ luận điểm và lập luận. Tuy nhiên , vẫn rất cần giọng đọc có cảm xúc và truyền cảm. IV- Hớng dẫn luyện đọc ở nhà - Học thuộc lòng mỗi văn bản 1 đọan mà em thích nhất. - Tìm đọc diễn cảm Tuyên ngôn Độc lập. D-Rút kinh nghiệm: Tiết: 137,138 Ngày soạn: Ngày giảng: Bài 34-Tiết 1,2 Chơng trình địa phơng (phần tiếng Việt) A- Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: - Khắc phục một số lỗi chính tả do ảnh hởng của cách phát âm địa phơng. - Rèn kĩ năng viết đúng chính tả. B- Chuẩn bị: - Đồ dùng : - Những điều cần lu ý: C-Tiến trình tổ chức dạy - học: I-ổn định tổ chức: II- Kiểm tra: III- Bài mới: Hoạt động của thầy-trò Nội dung kiến thức - GV nêu yêu cầu của tiết học. - GV đọc- HS nghe và viết vào vở. - Trao đổi bài để chữa lỗi. - HS nhớ lại bài thơ và viết theo trí nhớ. - Trao đổi bài để chữa lỗi. - Điền một chữ cái, một dấu thanh hoặc một vần vào chỗ trống: + Điền ch hoặc tr vào chỗ trống ? + Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã vào những tiếng in đậm ? - Điền một tiếng hoặc một từ chứa âm, vần dễ mắc lỗi vào chỗ trống: + Chọn tiếng thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống (giành, danh) ? + Điền các tiếng sĩ hoặc sỉ vào chỗ thích hợp ? - Tìm từ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặng điểm, tính chất: + Tìm từ chỉ hoạt động trạng thái bắt đầu bằng ch (chạy) hoặc bằng tr (trèo)? + Tìm các từ chỉ đặc điểm, tính chất có thanh hỏi (khỏe) hoặc thanh ngã (rõ) ? - Tìm từ hoặc cụm từ dựa theo nghĩa và đặc điểm ngữ âm đã cho sẵn, ví dụ tìm những từ chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã, có nghĩa nh sau: + Trái nghĩa với chân thật ? + Đồng nghĩa với từ biệt ? + Dùng chày với cối làm cho giập nát hoặc tróc lớp vỏ ngoài ? - Đặt câu với mỗi từ : lên, nên ? - Đặt câu để phân biệt các từ: vội, dội? I- Nội dung luyện tập: Viết đúng tiếng có phụ âm đầu dễ mắc lỗi nh tr/ch, s/x, r/d/gi, l/n. II- Một số hình thức luyện tập: 1- Viết các dạng bài chứa các âm, dấu thanh dễ mắc lỗi: a- Nghe viết một đoạn văn trong bài Ca Huế trên sông Hơng- Hà ánh Minh: Đêm. Thành phố lên đèn nh sao sa. Màn sơng dày dần lên, cảnh vật mờ đi trong một màu trắng đục. Tôi nh một lữ khách thích giang hồ với hồn thơ lai láng, tình ngời nồng hậu bớc xuống một con thuyền rồng, có lẽ con thuyền này xa kia chỉ dành cho vua chúa. Trớc mũi thuyền là một không gian rộng thoáng để vua hóng mát ngắm trăng, giữa là một sàn gỗ bào nhẵn có mui vòm đợc trang trí lộng lẫy, xung quanh thuyền có hình rồng và trớc mũi là một đầu rồng nh muốn bay lên. Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam. Ngoài ra còn có đàn bầu, sáo và cặp sanh để gõ nhịp. b- Nhớ- viết bài thơ Qua Đèo Ngang- Bà Huyện Thanh Quan: 2- Làm các bài tập chính tả: a- Điền vào chỗ trống: - Chân lí, chân châu, trân trọng, chân thành. - Mẩu chuyện, thân mẫu, tình mẫu tử, mẩu bút chì. - Dành dụm, để dành, tranh giành, giành độc lập. - Liêm sỉ, dũng sĩ, sĩ khí, sỉ vả. b- Tìm từ theo yêu cầu: - Chơi bời, chuồn thẳng, chán nản, choáng váng, cheo leo. - Lẻo khỏe, dũng mãnh. - Giả dối. - Từ giã. - Giã gạo. c- Đặt câu phân biệt các từ chứa những tiếng dễ lẫn: - Mẹ tôi lên nơng trồng ngô. Con cái muốn nên ngời thì phải nghe lời cha mẹ. - Vì sợ muộn nên tôi phải vội vàng đi ngay. Nớc ma từ trên mái tôn dội xuống ầm ầm. IV-Hớng dẫn học bài: - Tiếp tục làm các bài tập còn lại. - Lập sổ tay chính tả ghi lại những từ dễ lẫn. D-Rút kinh nghiệm: Tiết: 139,140 Ngày soạn: Ngày giảng: Bài 34-Tiết 1,2 Trả bài kiểm tra học kì II A-Mục tiêu bài học: Giúp hs - Tự đánh giá đợc những u điểm và nhợc điểm trong bài viết của mình về các phơng diện: nội dung kiến thức, kĩ năng cơ bản của cả ba phần văn, tiếng Việt, tập làm văn. - Ôn và nắm đợc kĩ năng làm bài kiểm tra tổng hợp theo tinh thần và cách kiểm tra đánh giá mới. B- Chuẩn bị: - Đồ dùng : - Những điều cần lu ý: C-Tiến trình tổ chức dạy - học: I- ổn định tổ chức: II- Kiểm tra: III- Bài mới: 1-Tổ chức trả bài: - Gv nhận xét kết quả và chất lợng bài làm của lớp theo từng phần: trắc nghiệm và tự luận. - HS từng nhóm cử đại diện hoặc tự do phát biểu bổ xung, trao đổi, đóng góp ý kiến. - Tổ chức xây dựng đáp án- dàn ý và chữa bài. - HS so sánh, đối chiếu với bài làm của mình. - GV phân tích nguyên nhân những câu trả lời sai, những lựa chọn sai lầm phổ biến. 2- Hớng dẫn HS nhận xét và sửa lỗi phần tự luận: - HS phát biểu về những yêu cầu cần đạt của đề tự luận và trình bày dàn ý khái quát của mình. - GV bổ sung hoàn chỉnh dàn ý khái quát. - GV nhận xét bài làm của hs về các mặt: + Năng lực và kết quả nhận diện kiểu văn bản. + Năng lực và kết quả vận dụng lập luận, dẫn chứng, lí lẽ hớng vào giải quyết vấn đề trong đề bài. + Bố cục có đảm bảo tính cân đối và làm nổi rõ trọng tâm không. + Năng lực và kết quả diễn đạt: Chữ viết, dùng từ, lỗi ngữ pháp thông thờng. - HS phát biểu bổ sung, điều chỉnh và sửa chữa thêm. - GV chọn một bài khá và một bài kém để đọc cho cả lớp nghe. - HS góp ý kiến nhận xét về các bài vừa đọc. IV- Hớng dẫn học bài: - Ôn tập các thể loại nghị luận chứng minh, giải thích và biểu cảm. D- Rut kinh nghiệm: Kết quả kiểm tra: Điểm <3: 3 Điểm từ 3,5 -> 4,5: 12 Điểm 5,6: 20 Điểm từ 6,5 -> 7: 8 Điểm 8,9:
Tài liệu đính kèm: