Tập Làm Văn: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Khái niệm văn bản nghị luận.
- Nhu cầu nghị luận trong đời sống.
- Những đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
2. Kĩ năng:
a. Kỹ năng chuyên môn:
- Nhận biết văn bản nghị luận khí đọc sách báo, chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu kĩ hơn kiểu văn bản
quan trọng này.
b. Kỹ năng sống:
- Suy nghĩ phê phán, sáng tạo: phân tích bình luận và đưa ra ý kiến cá nhân về đặc điểm bố cục,
phương pháp làm bài văn nghị luận
- Ra quyết định lựa chọn : lựa chọ cách lập luận, lấy dẫn chứng.khi tạo lập và giao tiếp hiệu quả bằng
văn nghị luận
3. Thái độ:
- Thấy được tầm quan trọng của thể loại văn nghị luận
. CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG:
- Phân tích tình huống giao tiếp để hiểu vai trò và cách tạo lập văn nghị luận đạt hiệu quả giao tiếp.
- Thảo luận trao đổi, xác định đặc điểm, cách làm bài văn nghị luận.
- Thự hành viết tích cực tạo lập bài văn nghị luận xét về cách viết bài văn nghị luận đảm bảo tính chuẩn xác, hấp dẫn.
II. PHƯƠNG PHÁP:
- Vấn đáp kết hợp thực hành, thảo luận nhóm.
III.CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên: Soạn bài. Tìm đọc tài liệu liên quan .
2. Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài ở nhà.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ Kiểm tra việc soạn bài của hs
2 Bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
HOẠT ĐỘNG 1 : GV giới thiệu bài
- Văn nghị luận là một trong những kiểu văn bản quan trọng trong đời sống xã hội của con người, có vai trò rèn luyện tư duy, năng lực biểu đạt những quan niệm, tư tưởng sâu sắc trước đời sống. Vậy văn nghị luận là gì ? khi nào chúng ta có nhu cầu nghị luận ? Tiết học này, sẽ trả lời cho câu hỏi đó.
* HOẠT ĐỘNG 2 : Nội dung
Tìm hiểu Nhu cầu nghị luận
Trong cuộc sống hàng ngày, em có thường gặp các vấn đề và câu hỏi kiểu như: Vì sao em đi học hoặc vì sao con người cần phải có bạn bè không ?
- HS: Rất thường gặp
Em hãy nêu một số câu hỏi khác về những vấn đề tương tự ?Vì sao em thích đọc sách ?Vì sao em thích xem phim?Làm thế nào để học giỏi môn ngữ văn ?
Gặp các vấn đề và câu hỏi loại đó, em có thể trả lời bằng các kiểu vb đã học như kể chuyện, miêu tả, biểu cảm hay không ? Vì sao ?
- HS: Thảo luận, trình bày
- Không thể vì: Tự sự là thuật lại, kể câu chuyện dù đời thường hay tưởng tượng, dù hấp dẫn, sinh động đến đâu cũng mang tính cụ thể – hình ảnh, vẫn chưa có sức thuyết phục
- Miêu tả là dựng chân dung cảnh, người, vật, sự vật,
sinh hoạt . cũng tương tự như tự sự
- Biểu cảm đánh giá đã ít nhiều cần dùng lí lẽ, lập luận nhưng chủ yếu vẫn là cảm xúc, tình cảm, tâm trạng mang nặng tính chủ quan và cảm tính nên cũng không có khả năng giải quyết các vấn đề trên 1 cách thấu đáo
Để trả lời những câu hỏi như thế, hằng ngày trên báo chí, qua đài phát thanh, truyền hình, em thường gặp những kiểu vb nào? Hãy kể tên một vài kiểu vb mà em biết ?
- HS: Bình luận , xã luận , bình luận thời sự , bình luận thể thao , các mục nghiên cứu , phê bình , hội thảo khoa học
Hs đọc vb “ Chống nạn thất học “ của HCM
Bác viết bài này nhằm mục đích gì ? Bác viết cho ai đọc, ai thực hiện ? để thực hiện mục đích ấy , bài viết nêu những ý kiến như thế nào ? Những ý kiến ấy diễn đạt thành những luận điểm nào? Tìm những câu văn mang luận điểm đó ? ( HSTLN)
Để ý kiến có sức thuyết phục, bài viết đã nêu lên lí lẽ nào ? Hãy liệt kê các lí lẽ ấy ?
Tác giả có thể thực hiện mục đích của mình bằng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm hay không
Vâỵ em hiểu thế nào là văn nghị luận ?
( ghi nhớ sgk)
- GV: Như vậy văn nghị luận tồn tại khắp nơi
*HOẠT ĐỘNG 3 : Hướng dẫn HS luyện tập
- HS đọc phần luyện tập bài tập 1.
- Thảo Luận nhóm câu hỏi sgk
*Bài tập 2 : Bố cục của vb trên
Bài văn này chỉ có bố cục 2 phần
+ Phần 1 : từ đầu đến nguy hiểm
+ Phần hai phần còn lại
Bài tập 2 yêu cầu điều gì ? (HSTLN)
- Bài tập 4 HS đọc vb Biển Hồ
Vb đó tự sự hay nghị luận ?
*Bài tập 4 : Đây là bài văn nghị luận viết theo lối qui nạp mà phần tự sự ở cầu đoạn chính là dẫn chứng được đưa ra trước để r ồi từ đó rút ra 1 suy nghĩ , một định lí trong cuộc sống con người
- GV: Hai cái hồ có ý nghĩa tượng trưng, từ hai cái hồ mà nghĩ tới hai cách sống của con ngư ời
- Gv: Hướng dẫn khuyến khích học sinh sưu tầm bài, đoạn văn nghị luận ngắn trên báo chí
*HOẠT ĐỘNG 4
Hướng dẫn học sinh làm bài tập ở nhà
Trong cuộc sống ta thường gặp văn nghị luận dưới dạng nào ? Văn nghị luận là gì ?
- Học kĩ ghi nhớ . Tìm thêm 1 số tư liệu mà bài tập 3 yêu cầu
- Chuẩn bị bài: Tục ngữ về con người và xã hội
Tìm hiểu nội dung , nghệ thuật, ý nghĩa các bài tục ngữ I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Nhu cầu nghị luận.
2. Thế nào là văn nghị luận
* Văn bản: “ Chống nạn thất học “ của HCM
- Mục đích Bác viết bài này là chống giặc dốt , đối tượng Bác hướng tới là quốc dân VN – toàn thể nhân dân VN
- Luận điểm: Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc lúc này là: nâng cao dân trí
+ Những câu mang luận điểm đó
- Chính sách ngu dân của thực dân pháp đã làm cho hầu hết người VN mù chữ
- Phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ thì mới có kiến thức để tham gia xd tổ quốc
- Làm cách nào để nhanh chóng biết chữ quốc ngữ ? những điều kịên tiến hành công việc
* Ghi nhớ: sgk
II. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1
- Đây là 1 bài văn nghị luận vì nhan đề là 1 ý kiến , một luận điểm . Mở bài là nghị luận kết bài là nghị luận, Thân bài trình bày những thói quen xấu cần loại bỏ . Bài viết gọn
+ Ý kiến đề xuất của tác giả: Cần chống lại những thói quen xấu và tạo ra những thói quen tốt trong đời sống xã hội.
+ Ý kiến đó được thể hiện bằng những câu sau : có thói quen tốt và thói quen xấu .có người biết phân biệt
+ Tác giả đưa ra những lí lẽ dẫn chứng
- Thói quen tốt: Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách
- Thói quen xấu: Hút thuốc là, hay cáu giận, mất trật tự, gạt tàn thuốc bừa bãi ra cả nhà, vứt rác bừa bãi ( ăn chuối xong là vứt toẹt cái vỏ ra cửa, ra đường ) những nơi khuất, nơi công cộng, rác
đâỳ rẫy, ném bừa chai, cốc vỡ ra đường rất nguy hiểm.
+ Bài viết này nhằm giải quyết vấn đề có trong thực tế khắp cả nước ta. Chúng ta tán thành với ý kiến trong bài viết vì những ý kiến giải thích của tác giả nêu đều đúng đắn , cụ thể ốt xấu nhưng đã thành thói quen xã hội
Bài tâp 2.
- Bố cục của vb trên
- Bài văn này chỉ có bố cục 2 phần
+ Phần 1 : từ đầu đến nguy hiểm
+ Phần hai phần còn lại
Bài tập 4 : Đây là bài văn nghị luận viết theo lối qui nạp mà phần tự sự ở cầu đoạn chính là dẫn chứng được đưa ra trước để r ồi từ đó rút ra 1 suy nghĩ , một định lí trong cuộc sống con người
- GV: Hai cái hồ có ý nghĩa tượng trưng, từ hai cái hồ mà nghĩ tới hai cách sống của con ngư ời
TUẦN 19 TIẾT 73 Văn bản : TỤC NGỮ VỀ THIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Khái niệm tục ngữ. - Nội dung tư tưởng, ý nghĩa triết lí và hình thức nghệ thuật của những câu tục ngữ trong bài học. 2. Kĩ năng: a. Kỹ năng chuyên môn: - Đọc - Hiểu phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất - Vận dụng được ở mức độ nhất định một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất vào đời sống. b. Kỹ năng sống: - Tự nhận thức được những bài học kinh nghiệm về thiên nhiên và lao động sản xuất. - Ra quyết định : vận dụng các bài học kinh nghiệm đúng lúc đúng chỗ. 3. Thái độ: - Hiểu về tục ngữ qua đó thêm yêu một thể loại văn học dân gian của dân tộc. II. PHƯƠNG PHÁP - Vấn đáp kết hợp thực hành, thảo luận nhóm. CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG: - Phân tích tình huống trong các câu tục ngữ để rút ra những bài học kinh nghiệm về thiên nhiên, lao động sản xuất. - Động não suy nghĩ: rút ra những bài học thiết thực về kinh nghiệm thiên nhiên, lao động sản xuất. III.CHUẨN BỊ: 1.Giáo viên: Soạn bài. Tìm đọc tài liệu liên quan . 2. Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài ở nhà. IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ : 2. Bài mới : - Kiểm tra sự chuẩn bị của HS HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới Tục ngữ là một thể loại văn học dân gian. Nó được ví là kho báu kinh nghiệm và trí tuệ dân gian, là “ Túi khôn vô tận”. Tục ngữ là thể loại triết lí nhưng cũng là “cây đời xanh tươi Hoạt động 2: Tìm hiểu chung về văn bản: - Tục ngữ là câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, đúc kết những bài học của nhân dân về : + Quy luật của thiên nhiên. + Kinh nghiệm lao động sản xuất. + Kinh nghiệm về con người và xã hội. Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết văn bản. Thế nào là tục ngữ ? - HS : Trả lời như phần chú thích * SGK/3 1. Đ ọc – tìm hiểu từ khó 2. Tìm hiểu văn bản: a. Bố cục:Chia làm hai phần + Phần 1 : 4 câu đầu :Tục nhữ về thiên nhiên + Phần 2 : 4 câu sau :Tục ngữ về LĐSX b. Phương thức biểu đạt: Trữ tình - Gv : đọc gọi hs đọc lại ( giọng điệu chậm rãi, rõ ràng, chú ý các vần lưng, ngắt nhịp ) - Giải thích các từ khó Bố cục chia làm mấy phần, nội dung của từng phần ? - HS: Thảo luận nhóm 2p - GV: Chốt ghi bảng - Gọi hs đọc câu 1 Nhận xét về vần, nhịp và các biện pháp nghệ thuật trong câu tục ngữ ? Bài học rút ra từ ý nghĩa câu tục ngữ này là gì ? Bài học đó được áp dụng như thế nào trong thực tế ? - HS đọc câu 2 Câu tục ngữ có mấy vế ? nêu nghĩa của từng vế Vậy nghĩa của cả câu là gì ? - HS: Suy nghĩ,trả lời. - GV: Nhận xét, ghi bảng. Trong thực tế đời sống, kinh nghiệm này được áp dụng như thế nào ? - Gọi hs đọc câu 3 Câu tục ngữ này có mấy vế ? Nêu nghĩa của từng vế Vậy nghĩa của cả câu tục ngữ này là gì ? - HS : Suy nghĩ,trả lời. - GV : Nhận xét,ghi bảng. - Gọi hs đọc câu 4 Nghĩa của câu tục ngữ thứ tư là gì ? Kinh nghiệm nào được rút ra từ hiện tượng kiến bò tháng bảy này ? Bài học thực tiễn từ kinh nghiệm dân gian này là gì ? - HS: Vẫn phải lo đề phòng lũ lụt sau tháng bảy âm lịch - Gọi hs đọc câu tục ngữ thứ 5 Câu tục ngữ thứ 5 có mấy vế? Giải nghĩa từng vế ? Nghĩa của câu tục ngữ này là gì ? - HS: Mảnh đất nhỏ bằng 1 lượng vàng lớn Kinh nghiệm nào được đúc kết từ câu tục ngữ này ? Bài học thực tế từ kinh nghiệm này là gì ? - Giá trị và vai trò của đất đai đối với người nông dân - HS : Suy nghĩ,trả lời. - GV : Nhận xét,ghi bảng. - Cho hs đọc câu 6 Kinh nghiệm lao động sx được rút ra ở đây là gì ? Bài học từ kinh nghiệm đó là gì ? - HS : Suy nghĩ,trả lời. - GV : Nhận xét. Trong thực tế, bài học này được áp dụng ntn? ( HSTLN) - HS : Nghề nuôi tôm cá ở nước ta ngày càng được đầu tư phát triển, thu lợi nhuận lớn - Hs đọc câu 7 Theo dõi câu tục ngữ cho biết các chữ nhất, nhì, tam, tứ có nghĩa gì ? từ đó nêu nghĩa của cả câu ? ( HSTLN) Kinh nghiệm trồng trọt được đúc kết từ câu tục ngữ này là gì ? - HS : Nghề trồng lúa cần đủ bốn yếu tố Bài học kinh nghiệm này là gì ? - HS : Trong nghề làm ruộng, đảm bảo đủ bốn yếu tố thì lúa tốt mùa màng bội thu Hs đọc câu 8 Nêu nghĩa của câu tục ngữ này ? Kinh nghiệm được đúc kết từ câu tục ngữ này là gì ? - HS : Trong trồng trọt ,cần đảm bảo 2 yếu tố thời vụ và đất đai Kinh nghiệm này đi vào thực tế nông nghiệm ở nước ta ntn? - HS : Lịch gieo cấy đúng thời vụ , cải tạo đất sau mỗi vụ. Hoạt động 4: Hệ thống hóa kiến thức qua bài học: Qua Văn bản để lại những giá trị gì về nội dung và nghệ thuật ? Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà, chuẩn bị bài mới Hướng dẫn học sinh tự học: - Trình bày lại tiêu chuẩn, yêu cầu của tục ngữ Tục ngữ là gì ? - Học phần ghi nhớ và 8 bài tục ngữ . Chuẩn bị : Tìm hiểu chung về văn nghị luận Trong cuộc sống ta thường gặp văn nghị luận dưới dạng nào ? Văn nghị luận là gì ? - Đọc kĩ ghi nhớ . Tìm thêm 1 số tư liệu mà bài tập 3 yêu cầu I. GIỚI THIỆU CHUNG: 1. Chú thích: - Tục ngữ là câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, đúc kết những bài học của nhân dân về : + Quy luật của thiên nhiên. + Kinh nghiệm lao động sản xuất. + Kinh nghiệm về con người và xã hội. - Những bài học kinh nghiệm về quy luật thiên nhiên và lao động sản xuất là nội dung quan trọng của tục ngữ. I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1/ Nội dung: c1. Tục ngữ đúc rút kinh nghiệm từ thiên nhiên Câu 1 : Đêm tháng năm Ngày tháng mười . - Vần lưng , phép đối , nói quá è Tháng năm đêm ngắn, tháng mười đêm dài – Giúp con người chủ động về thời gian , công việc trong những thời điểm khác nhau Câu 2: Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa è Đêm sao dày dự báo ngày hôm sau sẽ nắng, đêm không sao báo hiệu ngày hôm sau sẽ mưa => Nắm trước thời tiết để chủ động công việc Câu 3 : Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ è Khi chân trời xuất hiện sắc màu vàng thì phải coi giữ nhà ( sắp có bão) Câu 4 : Tháng bảy kiến bò , chỉ lo lại lụt è Kiến ra nhiều vào tháng bảy âm lịch sẽ còn lụt nữa – vẫn phải lo đề phòng lũ lụt sau tháng bảy âm lịch c2. Tục ngữ về lao động sx Câu 5: Tấc đất , tấc vàng è đất quí như vàng –giá trị của đất đôi với đời sống lao động sx của con người nông dân Câu 6: Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền . è Nuôi cá có lãi nhất , rồi đến làm vườn , rồi làm ruộng => muốn làm giàu, cần đến phát triển thuỷ sản Câu 7 : Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống è Trong nghề làm ruộng, cần đảm bảo đủ 4 yếu tố thì lúa tốt, mùa màng bội thu Câu 8: Nhất thì , nhì thục è Thứ nhất là thời vụ, thứ 2 là đất canh tác => trong trồng trọt phải đủ 2 yếu tố thời vụ và đất đai 1. Nghệ thuật : - Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc. - Sử dụng kết cấu diễn đạt theo kiểu đối xứng, nhân quả, hiện tượng và ứng xử cần thiết. - Tạo vần nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng. 2. Ý Nghĩa văn bản: - Không ít câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất là những bài học quý giá của nhân dân ta. III. Tổng kết : Ghi nhớ SGK TUẦN 19 TIẾT 74 -75 Tập Làm Văn: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Khái niệm văn bản nghị luận. - Nhu cầu nghị luận trong đời sống. - Những đặc điểm chung của văn bản nghị luận. 2. Kĩ năng: a. Kỹ năng chuyên môn: - Nhận biết văn bản nghị luận khí đọc sách báo, chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu kĩ hơn kiểu văn bản quan trọng này. b. Kỹ năng sống: - Suy nghĩ phê phán, sáng tạo: phân tích bình luận và đưa ra ý kiến cá nhân về đặc điểm bố cục, phương pháp làm bài văn nghị luận - Ra quyết định lựa chọn : lựa chọ cách lập luận, lấy dẫn chứng..khi tạo lập và giao tiếp hiệu quả bằng văn nghị luận 3. Thái độ: - Thấy được tầm quan trọng của thể loại văn nghị luận . CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG: - Phân tích tình huống giao tiếp để hiểu vai trò và cách tạo lập văn nghị luận đạt hiệu quả giao tiếp. - Thảo luận trao đổi, xác định đặc điểm, cách làm bài văn nghị luận. - Thự hành viết tích cực tạo lập bài văn nghị luận xét về cách viết bài văn nghị luận đảm bảo tính chuẩn xác, hấp dẫn. II. PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp kết hợp thực hành, thảo luận nhóm. III.CHUẨN BỊ: 1.Giáo viên: Soạn bài. Tìm đọc tài liệu liên quan . 2. Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài ở nhà. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ Kiểm tra việc soạn bài của hs 2 Bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY HOẠT ĐỘNG 1 : GV giới thiệu bài - Văn nghị luận là một trong những kiểu văn bản quan trọng trong đời sống xã hội của con người, có vai trò rèn luyện tư duy, năng lực biểu đạt những quan niệm, tư tưởng sâu sắc trước đời sống. Vậy văn nghị luận là gì ? khi nào chúng ta có nhu cầu nghị luận ? Tiết học này, sẽ trả lời cho câu hỏi đó. * HOẠT ĐỘNG 2 : Nội dung Tìm hiểu Nhu cầu nghị luận Trong cuộc sống hàng ngày, em có thường gặp các vấn đề và câu hỏi kiểu như: Vì sao em đi học hoặc vì sao con người cần phải có bạn bè không ? - HS: Rất thường gặp Em hãy nêu một số câu hỏi khác về những vấn đề tương tự ?Vì sao em thích đọc sách ?Vì sao em thích xem phim?Làm thế nào để học giỏi môn ngữ văn ? Gặp các vấn đề và câu hỏi loại đó, em có thể trả lời bằng các kiểu vb đã học như kể chuyện, miêu tả, biểu cảm hay không ? Vì sao ? - HS: Thảo luận, trình bày - Không thể vì: Tự sự là thuật lại, kể câu chuyện dù đời thường hay tưởng tượng, dù hấp dẫn, sinh động đến đâu cũng mang tính cụ thể – hình ảnh, vẫn chưa có sức thuyết phục - Miêu tả là dựng chân dung cảnh, người, vật, sự vật, sinh hoạt .. cũng tương tự như tự sự - Biểu cảm đánh giá đã ít nhiều cần dùng lí lẽ, lập luận nhưng chủ yếu vẫn là cảm xúc, tình cảm, tâm trạng mang nặng tính chủ quan và cảm tính nên cũng không có khả năng giải quyết các vấn đề trên 1 cách thấu đáo Để trả lời những câu hỏi như thế, hằng ngày trên báo chí, qua đài phát thanh, truyền hình, em thường gặp những kiểu vb nào? Hãy kể tên một vài kiểu vb mà em biết ? - HS: Bình luận , xã luận , bình luận thời sự , bình luận thể thao , các mục nghiên cứu , phê bình , hội thảo khoa học Hs đọc vb “ Chống nạn thất học “ của HCM Bác viết bài này nhằm mục đích gì ? Bác viết cho ai đọc, ai thực hiện ? để thực hiện mục đích ấy , bài viết nêu những ý kiến như thế nào ? Những ý kiến ấy diễn đạt thành những luận điểm nào? Tìm những câu văn mang luận điểm đó ? ( HSTLN) Để ý kiến có sức thuyết phục, bài viết đã nêu lên lí lẽ nào ? Hãy liệt kê các lí lẽ ấy ? Tác giả có thể thực hiện mục đích của mình bằng văn kể chuyện ... nhà. IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ Hãy so sánh sự giống nhau và khác nhau lập luận trong đời sống và lập luận trong văn nghị luận ? 2. Bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới: Hoạt động 2: Nội dung bài học Tìm hiểu Mục đích và phương pháp chứng minh Trong đời sống, Khi nào người ta cần chứng minh ? - HS: Khi bị nghi ngờ, hoài nghị hoặc để làm sáng tỏ một vấn đề nào đó , Khi cần chứng minh cho ai đó tinn rằng lời nói của em là thất, em phải làm như thế nào ? - HS: Phải đưa ra các bằng chứng xác thực. Từ đó em hãy rút ra nhận xét thế nào là văn chứng minh ? - GV: Hướng dẫn - HS : Suy nghĩ, trả lời. + Chứng minh là đưa ra bằng chứng để chứng tỏ sự đúng đắn của 1 vấn đề Trong văn nghị luận, khi người ta chỉ được sử dụng lời văn ( không được sử dụng nhân chứng, vật chứng ) thì muốn chứng minh vấn đề đó đúng sự hật chúg ta phải làm như thế nào ? - HS: Sử dụng lí lẽ và dẫn chứng. * Tình huống: Nam có một việc gấp, mượn xe máy của bạn về thăm mẹ ốm ở quê. Vì quá lo, quá vội, bạn đã phóng xe quá nhanh và bị chú công an giữ xe lại, kiểm tra giấy tờ. Nam lại quên tất cả ở trường. Vậy bạn phải trình bày với nhà chức trách như* + Nam phải chứng tỏ được đây là xe của bạn, có đủ giấy tờ đăng kí, chứng nhận mua bảo hiểm, có bằng lái xe, chứng minh thư bản thân. Tiếp theo bạn phải trình bày để chú công an hiểu, thông cảm; Lo không kịp về thăm mẹ. Như vậy là nam đã chứng minh một vấn đề, làm rõ sự thật; bạn đã đi xe máy quá nhanh trên đường. - HS: Đọc bài văn nghị luận“Đừng sợ vấp ngã Luận điểm cơ bản của bài văn này là gì ? Hãy tìm những câu văn mang luận điểm đó ? - HS: Luận điểm : Đừng sợ vấp ngã ? Để khuyên người ta”đừng sợ vấp ngã”, bài văn đã lập luận như thế nào ? Các sự thật được dẫn ra có đáng tin cậy không ? Qua đó em hiểu phép lập luận chứng minh là gì ? thế nào ? Hoạt động 3: Luyện tập: - HS: Đọc bài văn nghị luận“Không sợ sai lầm” - HS: Thảo luận trả lời. Luận điểm cơ bản của bài văn này là gì ? Hãy tìm những câu văn mang luận điểm đó - HS: Luận điểm “ Không sợ sai lầm” + Những câu văn mang luận điểm đó: Để khuyên người ta” Không sợ sai lầm”, bài văn đã lập luận như thế nào ? Các sự thật được dẫn ra có đáng tin cậy không ? Qua đó em hiểu phép lập luận chứng minh là gì ? Bạn ơi nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào, làm gì được nấy, thì đó hoặc là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời - HS: Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ số phận của mình Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh làm bài tập ở nhà Sưu tầm các văn bàn chứng minhđể làm tài liệu học tập Chuaån bò baøi môùi : -Soaïn baøi: “Theâm traïng ngöõ cho caâu (tieáp theo)” trang 45 . +Tìm coâng duïng cuûa traïng ngöõ (hoïc sinh ñoïc traû lôøi caâu) . +Taùc traïng ngöõ ra khoûi caâu rieâng coù taùc duïng gì ? I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Mục đích và phương pháp chứng minh a. Mục đích và phương pháp chứng minh. * Mục đích : Chứng tỏ một điều gì đó là sự thật * Chứng minh: Là đưa ra những chứng cớ xác thực => Phép lập luận chứng minh là dùng lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới ( Cần được chứng minh ) là đáng tin cậy b. Kết luận: Ghi nhớ: Sgk/42 2. Văn bản: Đừng sợ vấp ngã * Luận điểm : Đừng sợ vấp ngã + Những câu văn mang luận điểm đó: Vậy xin bạn chớ lo hết mình * Kết luận : Vấp ngã không đáng sợ mà thiếu cố gắng vươn lên trong cuộc sống mới là điều đáng sợ hơn cả. - Các sự thật dẫn ra đều đáng tin cậy vì chúng được rút ra rừ tiểu sử những người đã thành công , đã nổi tiếng - Phép lập luận chứng minh là dùng lí lẽ kết hợp vói những bằng chứng chân thực, xác đáng để chứng tỏ một luận điểm mà mình nêu ra là đáng tin cậy II. LUYỆN TẬP: * Luận điểm : Không sợ sai lầm Những câu mang luận điểm : - Bạn ơi nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào, làm gì được nấy, thì đó hoặc là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời - Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ số phận của mình. * Luận cứ : - Nếu muốn sống không phạm chút sai lầm nào thì chỉ là ảo tưởng hoặc hèn nhát trước cuộc đời - Nếu sợ thất bại, sợ sai lầm thì không bao giờ có thể học cho đời. - Nếu sợ sai lầm thì chẳng dám làm gì - Chẳng ai thích sai lầm, nhưng khi đã phạm sai lầm thì phải biết rút kinh nghiệm để tiến lên Những luận cứ ấy rất đúng với thực tế cuộc sống nên có sức thuyết phục cao * Cách lập luận này khác với bài “ Đừng sợ vấp ngã - Phần mở đâù nêu vấn đề khác; câu này thể hiện ý khẳng định: Đã sống là phải sai lầm - Phần thân bài : + Ở bài “Đừng sợ vấp ngã’ tác giả nêu lên 1 loạt dẫn chứng thực tế rút ra từ tiểu sử những người đã thành công, đã nổi danh để làm chứng cớ + Ở bài này chủ yếu dùng lí lẽ để phân tích, lí giải nhằm chứng minh vấn đề; sợ sai lầm là trốn tránh thực tế. Sai lầm cũng có 2 mặtàm được việc gì. Sai lầm đem đến bài TUẦN 22 TIẾT 88 Tiếng việt : THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU ( Tiếp theo) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Công dụng của trạng ngữ. - Cách tách trạng ngữ thàng câu riêng. 2. Kĩ năng: a. Kỹ năng chuyên môn - Phân tích tác dụng của thành phần trạng ngữ của câu. - Tách trạng ngữ thành câu riêng. b. Kỹ năng sống - Ra quyết định lựa chọn cách sử dụng các loại Trạng ngữ theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân. - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ ý tưởng trao đổi về Trạng ngữ 3. Thái độ: - Sử dụng trạng ngữ đúng hoàn cảnh nói, viết tăng thêm ý nghĩa cho sự diễn đạt. II. PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp kết hợp thực hành, thảo luận nhóm. . CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG: - Phân tích tình huống mẫu để hiểu công dụng của trạng ngữ. - Động não : suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về giữ gìn sự trong sáng trong sử dụng câu tiếng Việt - Thực hành có hướng dẫn. - Học theo nhóm trao đổi phân tích III.CHUẨN BỊ: 1.Giáo viên: Soạn bài. Tìm thêm ví dụ liên quan . 2. Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài ở nhà. IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ : - Đặc điểm của trạng ngữ - Kiểm tra việc chuẩn bị bài của hs 2. Bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới Hoạt động2 : Hình thành các đơn vị kiến thức đã học HOẠT ĐỘNG 1: Công dụng của trạng ngữ. Tách trạng ngữ thành câu riêng - HS: Đọc vd sgk Xác định và gọi tên trạng ngữ trong 2 vd a,b - Thường thường , vào khoảng đó ( Thời gian) - Sáng dậy ( thời gian ) - Trên giàn thiên lí ( chỉ địa điểm ) - Chỉ độ tám chín giờ (Chỉ thời gian ) - Trên nền trời trong xanh (địa điểm ) - Về mùa đông ( thời gian ) Có nên lược bỏ trạng ngữ trong câu trên không ? Vì sao? - HS: Không nên lược bỏ vì các trạng ngữ 1,2,4,6, bổ sung ý nghĩa về thời gian giúp cho nd miêu tả của câu chính xác hơn. - Các trạng ngữ 1,2,3,4,5,có tác dụng tạo liên kết câu Trong văn bản nghị luận, trạng ngữ có vai trò gì đối với việc thể hiện trình tự lập luận ? - HS: Giúp cho việc sắp xếp các luận cứ trong văn bản nghị luận theo những trình tự nhất định về thời gian, không gian hoặc các quan hệ nguyên nhân kết quả - HS đọc vd trong phần II, mục 1 Hãy so sánh 2 câu trong đoạn văn ? - HS: Câu 1 có trạng ngữ là : Để tự hào với tiếng nói của mình + Giống nhau: Về ý nghĩa cả 2 đều có quan hệ như nhau với chủ ngữ và vị ngữ ( có thể gộp 2 câu đã cho thành 1 câu duy nhất có 2 trạng ngữ : Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình ( trạng ngữ 1) và để tin tưởng vào tương lai của nó ( trạng ngữ 2) + Khác nhau: Trạng ngữ ( để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó ) được tách ra thành câu riêng Hãy cho biết tác dụng của của việc tách trạng ngữ trên thành câu riêng ? - GV: Hướng dẫn -Nhấn mạnh ý của trạng ngữ đứng sau, tạo nhịp điệu câu văn, có giá trị tu từ. - Hs đọc ghi nhớ sgk Hoạt động 3: Luyện tập: 1. Bài tập 1: Bài tập 1 yêu cầu điều gì ? - HS: Thảo luận trình bày bảng. - GV: Chốt ghi bảng 2. Bài tập 2: Bài tập 2 yêu cầu điều gì ? - HS: Thảo luận trình bày bảng. - GV: Chốt ghi bảng 3. Bài tập 3: Bài tập 3 yêu cầu điều gì ? - HS: Thảo luận trình bày bảng. Hoạt động 4: Củng cố Công dụng của trạng ngữ. Tách trạng ngữ thành câu riêng có tác dụng gì? Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh học, học bài ở nhà * Hướng dẫn học sinh tự học: Xác định các câu có thành phần trạng ngữ( hoặc câu được tách ra từ thành phần trạng ngữ) tyrong một đoạn văn đã học và nhận xét tác dụng của các thành phần trang ngữ. Chuaån bò baøi môùi : -Xem kó caùc baøi Tieáng Vieät ñaõ hoïc, tieát sau laøm kieåm tra moät tieát . I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Công dụng của trạng ngữ a. Xét ví dụ Sgk. - Thường thường, vào khoảng đó => Thời gian - Sáng dậy => Thời gian - Trên giàn thiên lí => Chỉ địa điểm - Chỉ độ tám chín giờ => Chỉ thời gian - Trên nền trời trong xanh => Địa điểm - Về mùa đông => Thời gian => Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác - Nối kết các câu, các đoạn với nhau, làm cho câu văn, bài văn mạch lạc b. Ghi nhớ: Sgk./47 2. Tách trạng ngữ thành câu riêng: Nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống , cảm xúc nhất định II. LUYỆN TẬP : Bài tập 1: Công dụng của trạng ngữ trong đoạn trích - a: Ở loại bài thứ nhất; ở loại bài thứ 2 - b: Đã bao lần; Lần đầu tiên chập chững bước đi; lần đầu tiên tập bơi; lần đầu tiên chơi bóng bàn; lúc còn học phổ thông + Trong 2 đoạn trích trên, trạng ngữ vừa có tác dụng bổ sung những thông tin tình huống, vừa có tác dụng liên kết luận cứ trong mạch lập luận của bài văn, giúp cho bài văn trở nên rõ ràng dễ hiểu Bài tập 2: Nêu tác dụng của những câu do trạng ngữ tạo thành - Năm 72 – trạng ngữ chỉ thời gian có tác dụng nhấn mạnh đến thời điểm hi sinh của nhân vật được nói đến trong câu đứng trước - Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn – Có tác dụng làm nổi bật thông tin ở nòng cốt câu ( Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xõa gối ) Nếu không tách trạng ngữ ra thành câu riêng , thông tin ở nòng cốt có thể bị thông tin ở trạng ngữ lấn át ( bởi ở vị trí cuối câu , trạng ngữ có ưu thế được nhấn mạnh về thông tin ). Sau nữa việc tách câu như vậy còn có tác dụng nhấn mạnh sự tương đồng của thông tin mà trạng ngữ biểu thị , so với thông tin ở nòng cốt câu
Tài liệu đính kèm: