Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 7 - Năm học 2011-2012

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 7 - Năm học 2011-2012

1. MỤC TIÊU BÀI DẠY:

 a. Kiến thức:Tiếp tục giúp học sinh:

- Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện Em bé thông minh và một số đặc điểm tiêu biểu của kiểu nhân vật thông minh trong truyện. Kể lại được câu chuyện.

 b. Kĩ năng

- Rèn luyện kĩ năng kể chuyện, phân tích các tình huống trong văn bản.

c. Thái độ:

- HS biết trân trọng trí thông minh của dân gian và cố gắng để học tập trí thông minh đó

2. CHUẨN BỊ:

 a. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV soạn giáo án.

 b. Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên (soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu trong SGK, T.74).

3. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

a. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)

 * Câu hỏi:

Hãy kể lại chuyện Em bé thông minh và cho biết phần đầu của câu chuyện cho ta thấy việc em bé giải câu đố của viên quan có gì lý thú?

* Đáp án - biểu điểm:

(4 điểm)- Kể lại truyện theo yêu cầu, đảm bảo những sự việc chính sau:

1. Vua sai quan đi khắp nơi tìm kiếm người hiền tài giúp nước.

2. Em bé giải câu đố của viên quan.

3. Em bé giải câu đố của vua lần thứ nhất.

4. Em bé giải câu đố của vua lần thứ hai.

5. Em bé giải câu đố của sứ giả nước ngoài.

6. Em bé trở thành Trạng nguyên.

(6 điểm) - Việc em bé giải câu đố của viên quan ở phần đầu câu chuyện thật là lý thú vì:

 Em không trả lời thẳng vào câu hỏi mà ngay lập tức ra một câu đố khác, cũng theo lối hỏi của tên quan. Tên quan đang đắc ý vì đã dồn cha con người thợ cày vào chỗ tắc tị, ông ta có ngờ đâu lại bị em bé làm cho ngây râu! Ông ta làm sao có thể trả lời một câu hỏi tương tự. Câu chuyện trở nên bất ngờ và lý thú. Ở đây, em bé không chỉ dùng gậy ông để đập lưng ông mà còn chứng tỏ bản lĩnh nhanh nhạy, cứng cỏi, không hề run sợ trước người lớn, trước quyền lực

* Giới thiệu bài: (1phút)

Trong phần đầu câu chuyện, em bé thông minh đã chứng tỏ bản lĩnh nhanh nhạy, cứng cỏi, không hề run sợ trước người lớn và quyền lực. Sự thông minh của em bé còn được thể hiện trong những lần giải đố tiếp theo. Mời chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học này.

 

docx 21 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 439Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 7 - Năm học 2011-2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGỮ VĂN - BÀI 7
Kết quả cần đạt.
 - Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện Em bé thông minh và một số đặc điểm của nhân vật thông minh trong truyện. Kể lại được câu chuyện.
- Có ý thức tránh mắc lỗi và biết chữa lỗi về nghĩa của từ.
- Đánh giá nhận thức của học sinh về kiến thức văn bản đã học.
Ngày soạn:23/9/2011 Ngày giảng: 6A: /9/2011
 6B: /9/2011
 6C: /9/2011 
 Tiết 25 - Văn bản.
EM BÉ THÔNG MINH
(Truyện cổ tích)
1. MỤC TIÊU BÀI DẠY: 
	a. Kiến thức:
- Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện Em bé thông minh và một số đặc điểm tiêu biểu của kiểu nhân vật thông minh trong truyện. Kể lại được câu chuyện.
	b. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng kể chuyện.
c. Thái độ:
- HS biết trân trọng trí thông minh của dân gian và cố gắng để học tập trí thông minh đó
2. CHUẨN BỊ:
 a. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV soạn giáo án.
 b. Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên (soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu trong SGK, T.74).
3. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
a. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
	* Câu hỏi: Trong chuyện Thạch Sanh, em thích nhất sự việc nào? Hãy kể lại nội dung sự việc đó và cho biết lí do vì sao em thích?
	* Đáp án - biểu điểm:
	- HS xác định sự việc mà em thích nhất; kể lại được sự việc đã xác định.(5 điểm)
	- Nêu được lí do vì sao thích.(5 điểm) 
	Ví dụ: Chi tiết cuối Thạch Sanh đã dùng tiếng đàn để lui quân 18 nước chư hầu và đãi họ bằng nêu cơm thần kì.
	→ Chi tết này: thể hiện ước mơ công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, tình yêu hoà bình của nhân dân ta. 
 * Giới thiệu bài: (1phút)
 	Trong kho tàng cổ tích Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, có một thể truyện rất lí thú: Truyện về các nhân vật tài giỏi, thông minh. Trí tuệ dân gian sắc sảo và vui hài ở đây được tập trung vào việc vượt qua những thử thách của tư duy, đặt và giải nhiều câu đố oái oăm, hóc hiểm trong những tình huống rối rắm, phức tạp. Từ đó tạo nên tiếng cười, sự hứng thú, khâm phục của người nghe.
	Em bé thông minh là một trong những truyện thuộc loại ấy. Mời chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học ngày hôm nay.
 b. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
Hướng dẫn đọc và kể:
 Giọng đọc, kể vui, hóm hỉnh; lưu ý những lời đối thoại, những câu hỏi và trả lời của em bé với quan, vua,...
- Đọc mẫu một đoạn Từ đầu đến “phi ngựa một mạch về tâu vua”.
Gọi 3 HS đọc.
* Theo em truyện Em bé thông minh thuộc loại truyện cổ tích nào?
* Căn cứ vào nội dung văn bản vừa đọc, em hãy xác định những sự việc chính trong câu chuyện Em bé thông minh?
* Căn cứ vào những sự việc chính trên, hãy kể tóm tắt truyện Em bé thông minh?
- Nhận xét, bổ sung. 
Ví dụ: Sự việc 1,2 Có thể kể tóm tắt như sau: Vua sai một viên quan đi tìm người hiền tài để giúp nước.
Một hôm đi qua một cánh đồng, vên quan thấy có hai cha con đang làm ruộng. Viên quan liền hỏi: Này, lão kia! Trâu của lão cày một ngày được mấy đường?
Người cha chưa biết trả lời thế nào thì cậu bé đã lên tiếng hỏi vặn lại viên quan rằng: “Thế xin hỏi ông câu này. Nếu ông trả lời đúng ngựa của ông đi một này được mấy bước, tôi sẽ cho ông biết trâu của cha tôi cày một ngày được mấy đường”. Viên quan nghe hỏi lại như vậy không biết trả lời ra sao cho ổn. Thầm nghĩ, nhất định nhân tài ở đây rồi. và sau đó phi ngựa một mạch về tâu vua.
Kể sự việc 3, 4.
Kể sự việc 5, 6.
- Yêu cầu HS giải nghĩa một số từ khó: Trẩy kinh, hoàng cung, dinh thự, đại thần, vô hiệu, kiến càng.
* Căn cứ vào nội dung câu chuyện, văn bản có thể chia thành mấy phần? cho biết giới hạn và nội dung chính của từng phần?
→ Như vậy, trí thông minh lỗi lạc của em bé chủ yếu thể hiện qua việc đoán, giải các câu đố, vượt qua những thử thách trí tuệ một cách sắc sảo, nhạy bén bất ngờ. Chúng ta cùng tìm hiểu văn bản theo 4 phần trên. 
- Đọc đoạn từ đầu → “về tâu vua”.
* Nội dung chính của phần văn bản vừa đọc là gì?
- Nhận xét → ghi đề mục.
* Trong đoạn đầu câu chuyện, có chi tiết nào khiến em chú ý?
* Theo em hình thức dùng câu đố để thử tài nhân vật có phổ biến trong truyện cổ tích hay không? Tác dụng của hình thức này là gì?
→ Và như vậy trong câu chuyện này, hình thức dùng câu đố để thử tài nhân vật ở phần đầu câu chuyện chính là tạo tình huống cho cốt truyện phát triển. Có câu đố thì ắt có người giải đố. Trong câu chuyện này, người giải được câu đố của viên quan chính là em bé thông minh.
* Em hãy tìm những chi tết nói về sự việc này?
* Em có nhận xét gì về câu đố của viên quan và cách giải đố của cậu bé?
* Qua việc phân tích, em có nhận xét gì về cậu bé con người nông dân?
- Khái quát nội dung.
- Như vậy trong phần đầu câu chuyện, em bé thông minh đã chứng tỏ bản lĩnh nhanh nhạy, cứng cỏi, không hề run sợ trước người lớn, quyền lực. Sự thông minh của em bé còn được thể hiện trong những lần giải đố tiếp theo. Chúng ta sẽ tìm hiểu ở tiết học sau.
3 HS đọc:
- Đọc tiếp đến “cho nên đã làm cỗ ăn mừng với nhau rồi”.
- Tiếp từ “Vua và đình thần chịu thằng bé là thông minh lỗi lạc”→ “ban thưởng rất hậu”.
- Đọc tiếp cho đến hết.
- Thuộc loại truyện cổ tích kể về nhân vật thông minh.
→ những sự việc chính trong truyện Em bé thông minh:
1. Vua sai quan đi khắp nơi tìm kiếm người hiền tài giúp nước.
2. Em bé giải câu đố của viên quan.
3. Em bé giải câu đố của vua lần thứ nhất.
4. Em bé giải câu đố của vua lần thứ hai.
5. Em bé giải câu đố của sứ giả nước ngoài.
6. Em bé trở thành Trạng nguyên.
Kể tóm tắt.
Chú ý chú thích SGK.
- Văn bản có thể chia thành 4 phần:
1. Từ đầu đến “về tâu vua”: Giới thiệu câu chuyện và nhân vật với việc em bé giải câu đố của viên quan.
2. Tiếp đến: “ăn mừng với nhau rồi”: Em bé giải câu đố của vua lần thứ nhất.
3. Tiếp đến: “ban thưởng rất hậu”: Em bé giải câu đố của vua lần thứ hai.
4. Tiếp đến hết: Em bé giải câu đố của sứ giả nước ngoài và được phong làm trạng nguyên.
- Trình bày.
- Ngày xưa có ông vua sai một viên quan đi dò la khắp nước tìm người tài giỏi [...] đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người [...]
- Dùng câu đố để thử tài nhân vật là một hình thức rất phổ biến trong truyện dân gian nói chung và truyện cổ tích nói riêng. Ví dụ, câu đố trong các truyện về người tài hay về các trạng. 
- Hình thức dùng câu đố để thử tài nhân vật trong truyện dân gian có mấy tác dụng sau:
+ Tạo ra thử thách để nhân vật bộc lộ tài năng, phẩm chất (theo truyện cổ dân gian thì câu đố đóng vai trò quan trọng trong việc thử tài)
+ Tạo tình huống cho cốt truyện phát triển.
+ Gây hứng thú hồi hộp cho người nghe.
 Một hôm, viên quan đi qua cánh một cánh đồng[...] thấy bên vệ đường có hai cha con nhà nọ đang làm ruộng[...]. Quan bèn dừng ngựa lại hỏi:
- Này lão kia! Trâu của lão cày một ngày được mấy đường?
 Người cha[...] chưa biết trả lời thế nào thì đứa con [...] nhanh miệng vặn hỏi lại quan rằng:
- Thế xin hỏi ông câu này đã. Nếu ông trả lời đúng ngựa ông một ngày đi được mấy bước, tôi sẽ cho ông biết trâu của cha tôi cày một ngày được mấy đường.
 Viên quan nghe cậu bé hỏi lại như thế há hốc mồm sửng sốt, không biết đáp ra sao cho ổn[...]
- Câu đố của viên quan thực chất là một câu đố khó, oái oăm và vô lí. Bởi ngay lập tức không thể trả lời chính xác một điều vớ vẩn, không ai để ý: một ngày mình đã đi bao nhiêu bước chân? cày bao nhiêu đường trong một buổi? trả lời ước phỏng cúng còn khó! Lại thêm điệu bộ kẻ cả, hách dịch của tên quan quen hống hách bắt nạt những người dân thấp cổ bé họng, nên người nông dân – cha cậu bé đành tắc tị, không biết trả lời ra sao!
- Cách giải đố của cậu bé thật nhạy bén thông minh, bất ngờ. Em không trả lời thẳng vào câu hỏi (vì không thể trả lời) mà ngay lập tức phản công lại, ra một câu đố khác, cũng theo lối hỏi của tên quan. Tên quan đang đắc ý vì đã dồn cha con người thợ cày vào chỗ tắc tị, ông ta có ngờ đâu lại bị em bé làm cho ngây râu! Ông ta làm sao có thể trả lời một câu hỏi tương tự.
- Phát biểu tự do (có nhận xét).
I. Đọc và tìm hiểu chung. ( 18 phút)
 1. Đọc và kể tóm tắt văn bản:
2. Tìm hiểu chú thích:
3. Bố cục
II. Phân tích văn bản. (17 phút)
 1. Em bé giải câu đố của viên quan. 
 Em bé thông minh, có cách ứng xử nhạy bén, giải câu đố của viên quan bằng cách dùng “gậy ông để đập lưng ông”.
c. Củng cổ-Luyện tập. (3 phút)
	- Tóm tắt lại thật ngắn gọn văn bản Em bé thông minh?/
 d. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút).
 - Học bài, nắm chắc nội dung bài, tập phân tích lại phần đầu của văn bản. 
 - Về nhà tập kể diễn cảm câu chuyện. 
	- Đọc và chuẩn bị tiếp phần còn lại của văn bản, tiết sau học tiếp.
=======================
Ngày soạn:23/9/2011 Ngày giảng: 6A: /9/2011
 6B: /9/2011
 6C: /9/2011 
 Tiết 26 - Văn bản.
EM BÉ THÔNG MINH ( Tiếp theo)
(Truyện cổ tích)
1. MỤC TIÊU BÀI DẠY: 
	a. Kiến thức:Tiếp tục giúp học sinh:
- Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện Em bé thông minh và một số đặc điểm tiêu biểu của kiểu nhân vật thông minh trong truyện. Kể lại được câu chuyện.
	b. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng kể chuyện, phân tích các tình huống trong văn bản.
c. Thái độ:
- HS biết trân trọng trí thông minh của dân gian và cố gắng để học tập trí thông minh đó
2. CHUẨN BỊ:
 a. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV soạn giáo án.
 b. Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên (soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu trong SGK, T.74).
3. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
a. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
 * Câu hỏi: 
Hãy kể lại chuyện Em bé thông minh và cho biết phần đầu của câu chuyện cho ta thấy việc em bé giải câu đố của viên quan có gì lý thú?
* Đáp án - biểu điểm:
(4 điểm)- Kể lại truyện theo yêu cầu, đảm bảo những sự việc chính sau: 
1. Vua sai quan đi khắp nơi tìm kiếm người hiền tài giúp nước.
2. Em bé giải câu đố của viên quan.
3. Em bé giải câu đố của vua lần thứ nhất.
4. Em bé giải câu đố của vua lần thứ hai.
5. Em bé giải câu đố của sứ giả nước ngoài.
6. Em bé trở thành Trạng nguyên.
(6 điểm) - Việc em bé giải câu đố của viên quan ở phần đầu câu chuyện thật là lý thú vì:
	Em không trả lời thẳng vào câu hỏi mà ngay lập tức ra một câu đố khác, cũng theo lối hỏi của tên quan. Tên quan đang đắc ý vì đã dồn cha con người thợ cày vào chỗ tắc tị, ông ta có ngờ đâu lại bị em bé làm cho ngây râu! Ông ta làm sao có thể trả lời một câu hỏi tương tự. Câu chuyện trở nên bất ngờ và lý thú. Ở đây, em bé không chỉ dùng gậy ông để đập lưng ông mà còn chứng tỏ bản lĩnh nhanh nhạy, cứng cỏi, không hề run sợ trước người lớn, trước quyền lực
* Giới thiệu bài: (1phút)	
Trong phần đầu câu chuyện, em bé thông minh đã chứng tỏ bản lĩnh nhanh nhạy, cứng cỏi, không hề run sợ trước người lớn và quyền lực. Sự thông minh của em bé còn đ ... ụ giữ gìn những cái tinh tú của văn hoá dân tộc. 
* Chính tả (nghe - viết): Em bé thông minh (từ một hôm, viên quan đi qua...... đến được mấy đường”.
- Lưu ý HS viết đúng tr – ch , viết đúng dấu thanh.
- Đọc chậm cho học sinh viết sau đó thu một số bài, nhận xét, chữa lỗi đánh giá cho điểm.
- Đọc ví dụ.
- Lên bảng gạch chân. (có nhận xét, bổ sung):
- Giải nghĩa các từ dùng sai như sau:
Yếu điểm: Điểm quan trọng.
đề bạt: Cử giữ chức vụ cao hơn (thường do cấp có thẩm quyền cao quyết định mà không phải do bầu cử).
chứng thực: Xác nhận là đúng sự thật.
- Do một số nguyện nhân chính:
+ Hiểu sai nghĩa.
+ Hiểu nghĩa không đầy đủ.
+ Hiểu không đầy đủ.
- Không hiểu hoặc chưa rõ nghĩa thì chưa dùng.
- Khi chưa hiểu nghĩa của từ cần phải tra từ điển để hiểu đúng nghĩa.
- a) Thay yếu điểm bằng từ nhược điểm.
 b) Thay đề bạt bằng từ bầu.
 c) Thay chứng thực bằng từ chứng kiến.
- Nghĩa của những từ đó là:
+ nhược điểm: điểm còn yếu kém.
+ bầu: chọn bằng cách bỏ phiếu hoặc biểu quyết để giao cho làm đại biểu hoặc giữ một chức vụ nào đó.
+ chứng kiến: Trông thấy tận mắt sự việc nào đó sảy ra.
- Lên bảng gạch chân các kết từ đúng theo yêu cầu (có nhận xét, bổ sung).
- Nhận xét chữa lại.
- đọc yêu cầu bài tập 2 (SGK,T.76)
- Lên bảng điền (có nhận xét, bổ sung).
- Đọc yêu cầu:
HS sửa lỗi theo HD của GV
- Trao đổi bài, chữa lỗi cho nhau.
I. Dùng từ không đúng nghĩa (12 phút)
 1) Ví dụ:
 2. Chữa lỗi:
 a) Thay yếu điểm bằng từ nhược điểm.
 b) Thay đề bạt bằng từ bầu.
 c) Thay chứng thực bằng từ chứng kiến.
II. Luyện tập. 
 (25 phút)
 1. Bài tập 1.
 (SGK,T.75)
- bản (tuyên ngôn).
- (tương lai) xán lạn.
- bôn ba (hải ngoại).
- (bức tranh) thuỷ mặc
- (nói năng) tuỳ tiện.
 2. Bài tập 2.
 (SGK,T.76)
 a) Khinh khỉnh:tỏ ra kiêu ngạo và lạnh nhạt, ra vẻ không thèm để ý đến người đang tiếp xúc với mình.
 b) khẩn trương: nhanh, gấp và có phần căng thẳng.
 c) băn khoăn: không yên lòng vì có những điều suy nghĩ, phải lo liệu.
2. Bài tập 3.
 (SGK,T.76)
a) Thay từ đá bằng từ đấm hoặc tống bằng từ tung.
b) Thay từ thực thà bằng thành khẩn; thay từ bao biện bằng nguỵ biện.
c) Thay từ tinh tú bằng từ tinh tuý.
 3. Bài tập 4. 
 (SGK,T.76)
c. Củng cố- Luyện tập: ( 1 phút)
Gv hệ thống lại toàn bài
d. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút).
- Về nhà xem lại bài, nắm chắc những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc mắc lỗi dùng từ để sử dụng từ cho chính xác khi nói và viết.
	- Ôn lại toàn bộ kiến thức đã học phần văn bản từ đầu năm đến giờ: Nắm chắc nội dung cốt truyện, nhớ các nhân vật, sự việc chính trong truyện, nội dung ý nghĩa câu truyện, các chi tiết kì lạ hoang đường – ý nghĩa của các chi tiết kì lạ hoang đường đó; học thuộc khái niệm truyền thuyết, cổ tích. Tiết sau kiểm tra viết 45 phút trên lớp.
================================
 Ngày soạn:23/9/2011 Ngày giảng: 6A: /9/2011
 6B: /9/2011
 6C: /9/2011 
Tiết 28:
KIỂM TRA VĂN
1. MỤC TIÊU BÀI KIỂM TRA: 
	a. Kiến thức
- Qua bài kiểm tra, đánh giá quá trình nhận thức của học sinh về phần văn bản đã học trong chương trình ngữ văn lớp 6 từ đầu năm đến giờ.
- GV có thể nắm được mức độ nhận thứuc đó để điều chỉnh phương pháp dạy học sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh.
	b. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng tổng hợp kiến thức cơ bản dưới hình thức tự luận.
- Rèn kĩ năng phân tích hình tượng nhân vật, đánh giá nội dung bài học.
	c. Thái độ
- Giáo dục ý thức tự giác học tập của học sinh.
KIỂM TRA: 
Ma trận đề kiểm tra: ( Hình thức: Tự luận)
 ( Trang bên )
Đề bài:
Đề 1: 
Câu 1( 3 điểm): Trình bày khái niệm truyền thuyết? kể tên các truyền thuyết đã được học ở chương trình lớp 6?
Câu 2 ( 2 điểm): Nêu ý nghĩa của truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh?
Câu 3: Nêu ý nghĩa của chi tiết tiếng đàn và niêu cơm thần kì trong truyện Thạch Sanh?
Câu 4: ( 3 điểm): Trong truyện em bé thông minh nhân vật em bé đã trải qua những lần thử thách nào? Lần sau có khó hơn lần trước hay không? Vì sao?
Đề 2: 
Câu 1: ( 3 điểm): Trình bày khái niệm truyện cổ tích? Kể tên các truyện cổ tích trong chương trình lớp 6?
Câu 2: ( 2 điểm):Nêu ý nghĩa của văn bản : Thánh Gióng?
Câu 3: ( 2 điểm):Truyện Sơn Tinh Thuỷ Tinh giải thích cho chúng ta biết điều gi?
Câu 4: ( 3 điểm): Trong truyện em bé thông minh nhân vật em bé đã trải qua những lần thử thách nào? Lần sau có khó hơn lần trước hay không? Vì sao?
Đề 3: 
Câu 1: ( 3 điểm): Trình bày nội dung nghệ thuật văn bản: Con Rồng cháu Tiên?
Câu 2: ( 2 điểm):Nêu ý nghĩa truyện Thánh Gióng
Câu 3: ( 2 điểm):Việc Thánh Gióng sau khi đánh giặc xong đã bay về trời có ý nghĩa gì?
Câu 4: ( 3 điểm): Trong truyện em bé thông minh nhân vật em bé đã trải qua những lần thử thách nào? Lần sau có khó hơn lần trước hay không? Vì sao?
ĐÁP ÁN -BIỂU ĐIỂM:
Đề 1:
Câu 1: 
Khái niệm truyền thuyết ( 2 điểm): Truyền thuyết: là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
Các truyền thuyết đã học ( 1 điểm):
 Con Rồng cháu Tiên
Bánh chưng bánh giầy
Thánh Gióng
Sự tích Hồ Gươm
Câu 2: ( 2 điểm)
Ý nghĩa của truyện Sơn Tinh Thuỷ Tinh: Truyện Sơn Tinh Thuỷ Tinh giải thích hiện tượng lũ lụt và thể hiện sức mạnh, ước mơ của người Việt cỏ muốn chế ngự thiên tai, đồng thời ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng.
Câu 3: Ý nghĩa của chi tiết tiếng đàn và niêu cơm thần kì:
 - Tiếng đàn thần kì với bao tác dụng, khi thì vạch mặt kẻ thù nham hiểm, bất nhân, vạch mặt Lí Thông giải câm cho công chúa; khi thì làm nhụt chí quân đội 18 nước chư hầu xâm lược. Đó là tiếng đàn giãi bày tình yêu, đòi hỏi công lí, tiếng đàn nhân đạo, hoà bình. Nhưng cây đàn chỉ tác dung trong tay Thạch Sanh. Với cây đàn Thạch Sanh đã trở thành người anh hùng - nghệ sĩ đấu tranh cho tình yêu và công lí, cho cuộc sống hoà bình và hạnh phúc của nhân dân.( 1 điểm)
- Niêu cơm của Thạch Sanh, cũng là vũ khí, phương tiện kì diệu lạ lùng. Niêu cơm nhỏ xíu mà cứ ăn hết lại đầy, quân tướng 18 nước chư hầu ăn mãi mà không hết niêu cơm của chàng. Là miếng cơm ấm lòng mát dạ, niêu cơm của tình thương, lòng nhân ái, của ước vọng đoàn kết để các dân tộc sinh sống hoà bình, yên ổn làm ăn, ấm no, hạnh phúc ( 1 điểm)
Câu 4: 
Em bé trải qua 4 lần thử thách, đó là: ( 2 điểm)
1. Em bé giải câu đố của viên quan.
2. Em bé giải câu đố của vua lần thứ nhất.
3. Em bé giải câu đố của vua lần thứ hai.
4. Em bé giải câu đố của sứ giả nước ngoài.
Lần sau khó hơn lần trước vì: lần sau những người ra câu đó cũng là những người có chức có quyền hơn, có khả năng đưa ra những quyết định quan trọng. Hơn thế những làn sau néu giải đố không được thì còn ảnh hưởng tới tính mạng danh dự của cả làng, cả đất nước. ( 1 điểm)
Đề 2:
Câu 1:
Khái niệm truyện cổ tích: ( 2 điểm)
- Truyện cổ tích là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số nhân vật quen thuộc: 
+ Nhân vật bất hạnh 
+ Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ;
+ Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch;
+ Nhân vật là động vật
 	- Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.
Các truyện cổ tích trong chương trình NV6 đã học: Sọ Dừa, Em bé thông minh
( cây đàn thần, Ông lão đánh cá và con cá vàng- Chưa học) ( 1 điểm)
Câu 2: ( 2 điểm)
Ý nghĩa truyện Thánh Gióng:Hình tượng Thánh Gióng với nhiều chi tiết thần kì là biểu tượng của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước đồng thời thể hiện quan niệm và uớc mơ của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm.
Câu 3: ( 2 điểm)
Truyện Sơn tinh, Thuỷ Tinh giải thích cho chúng ta biết về hiện tượng mưa lũ hàng năm ở Đồng bằng Bắc bộ nước ta vào tháng 7 âm lịch hàng năm, và nói lên ước mơ của người Việt cổ trong việc chế ngự thiên tai bảo vệ mùa màng và cuộc sống của nhân dân
Câu 4: 
Em bé trải qua 4 lần thử thách, đó là: ( 2 điểm)
1. Em bé giải câu đố của viên quan.
2. Em bé giải câu đố của vua lần thứ nhất.
3. Em bé giải câu đố của vua lần thứ hai.
4. Em bé giải câu đố của sứ giả nước ngoài.
Lần sau khó hơn lần trước vì: lần sau những người ra câu đó cũng là những người có chức có quyền hơn, có khả năng đưa ra những quyết định quan trọng. Hơn thế những làn sau néu giải đố không được thì còn ảnh hưởng tới tính mạng danh dự của cả làng, cả đất nước. ( 1 điểm)
Đề 3
Câu 1: 
Nội dung: Truyện Con Rồng cháu Tiên nhằm giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi và thể hiện ý nguyện đoàn kết, tống nhất của cộng đồng người Việt 
( 1,5 điểm)
	 Nghệ thuật: Truyện có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo ( như hình tượng các nhân vật thần có nhiều phép lạ và hình tượng bọc trăm trứng) ( 1,5 điểm)
Câu 2: ( 2 điểm)
Ý nghĩa truyện Thánh Gióng: Hình tượng Thánh Gióng với nhiều chi tiết thần kì là biểu tượng của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước đồng thời thể hiện quan niệm và uớc mơ của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm.
Câu 3: ( 2 điểm)
Chi tiết Thánh Gióng bay về trời sau khi đánh tan giặc Ân có ý nghĩa: Là người có công đánh giặc nhưng Gióng không màng danh vọng. Chi tiết này thể hiện quan niệm của nhân dân về người anh hùng: Tất cả đều phi thường. Nhân dân muốn giữ mãi hình ảnh cao đẹp rực rỡ của người anh hùng cứu nước. Dấu tích chiến công của Gióng còn có cả ao, hồ, dấu chân ngựa của Gióng, tre đằng ngà – vũ khí Gióng dùng giết giặc. → Những chi tiết này khẳng định rằng Gióng - người anh hùng dân tộc sống mãi với non sông, đất nước.
Câu 4: 
Em bé trải qua 4 lần thử thách, đó là: ( 2 điểm)
1. Em bé giải câu đố của viên quan.
2. Em bé giải câu đố của vua lần thứ nhất.
3. Em bé giải câu đố của vua lần thứ hai.
4. Em bé giải câu đố của sứ giả nước ngoài.
Lần sau khó hơn lần trước vì: lần sau những người ra câu đó cũng là những người có chức có quyền hơn, có khả năng đưa ra những quyết định quan trọng. Hơn thế những làn sau néu giải đố không được thì còn ảnh hưởng tới tính mạng danh dự của cả làng, cả đất nước. ( 1 điểm)
4. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ SAU KHI KIỂM TRA
	- Nhận xét giờ kiểm tra: ( Thái độ làm bài của học sinh, ý thức khi lam bài
	- Nhận xét sau khi chấm ( Thực hiện ở tiết trả bài)	
- Hướng dẫn học bài ở nhà:
 + Ôn lại lí thuyết văn tự sự; chuẩn bị bài luyện nói kể chuyện. Yêu cầu:
 + Đọc kĩ các đề bài trong sách giáo khoa, trọn, lập dàn ý và viết thành văn đề a, c (SGK,T.77). Đọc bài nói tham khảo (SGK,T.78) chuẩn bị tiết sau luyện nói kể chuyện.

Tài liệu đính kèm:

  • docxGA VAN 6 TUAN 7 CHUAN.docx