Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 29- Năm học 2011-2012

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 29- Năm học 2011-2012

A-MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

- Nắm được khái niệm về câu trần thuật đơn

- Vận dụng hiệu quả câu trần thuật đơn trong nói và viết.

 TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG

1. Kiến thức:

- Đặc điểm ngữ pháp của câu trần thuật đơn.

- Tác dụng của câu trần thuật đơn.

2. Kỹ năng:

- Nhận diện được câu trần thuật đơn trong văn bản và xác định được chức năng của câu trần thuật đơn.

- Sử dụng câu trần thuật đơn trong nói và viết.

3. Thái độ : GD lòng yêu thích môn tiếng Việt.

B. CHUẨN BỊ :

- Giáo viên : Bảng phụ ghi nội dung bài tập của phần LT.

- Học sinh : Đọc, tìm hiểu trước nội dung tiết học.

C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:

 A/ Ổn định lớp : Kiểm trá sĩ số

 B/ Kiểm tra bài cũ:

 ? Em hiểu thế nào là thành phần chính, thành phần phụ? CN, VN của câu? Đặt một câu, xác định thành phần chính, thành phần phụ và cho biết CN, VN trả lời cho câu hỏi nào?

 C/ Bài mới:

 Giới thiệu bài

GV đ¬ưa ra bài tập:

 Sáng nay, chúng em/ đi lao động.

 Cn vn

? Xác định thành phần chính, thành phần phụ của câu trên?

? Nội dung câu trên nói về việc gì? (Đi lao động)

 GV: Gọi câu trên là câu trần thuật đơn. Vậy câu trần thuật đơn là gì? Chúng ta tìm hiểu bài.

 

doc 10 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 487Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 29- Năm học 2011-2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 29 - Tiết 109. 
Ngày soạn: 18/3/2012
Ngày dạy: /3/2012 
CÂY TRE VIỆT NAM
 (ThÐp Míi) 
*-MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Hiểu và cảm nhận được giá trị và vẻ đẹp của cây tre – một biểu tượng về đất nước và dân tộc Việt Nam. 
Hình ảnh cây tre trong đời sống và tinh thần của người Việt Nam.
- Hiểu được những đặc sắc nghệ thuật của bài kí.
 Những đặc điểm nổi bật về giọng điệu, ngôn ngữ của bài kí.
 2. Kỹ năng:
- Đọc diễn cảm và sáng tạo bài văn xuôi giàu chất thơ bằng sự chuyển dịch giọng đọc phù hợp.
- Đọc – hiểu văn bản kí hiện đại có yếu tố miêu tả, biểu cảm.
* CHUẨN BỊ :
 - Giáo viên : SGK, SGV , TLTK, Bảng phụ , PHT, ..... 
 - Học sinh : Đọc kĩ tp và soạn bài theo hệ thống câu hỏi ở SGK.
* TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
 A/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
 B / Kiểm tra bài cũ : 
 - Cảnh lao động và sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô được miêu tả ntn?
 - Nêu vài nét nghệ thuật.
 C/ Bài mới:
 GV giới thiệu bài : Mỗi đất nước, mỗi dân tộc đều chọn cho mình một loài cây, một loài hoa để làm biểu tượng: Mía (Cu Ba); Bạch Dương (Nga); Hoa anh đào (Nhật Bản). Đất nước VN từ bao đời nay đã chọn cây tre làm biểu tượng. Một loài cây tượng trưng cho tâm hồn, khí phách của dân tộc. Ca ngợi NDVN anh hùng trong cuộc kháng chiến chống Pháp, đạo diễn người Ba Lan cùng với các nhà văn VN đã xây dựng bộ phim tài liệu: Cây tre VN. Nhà báo lừng danh Thép Mới đã viết bài kí Cây tre VN để thuyết minh cho bộ phim này. 
Hoạt động của GV-HS
Nội dung
? Nêu những hiểu biết của em về tác giả Thép Mới? 
- Gv hướng dẫn đọc:
+ Đọc lưu loát, rõ ràng, giọng nhịp nhàng.
- GV đọc mẫu -> học sinh đọc
- Cho HS tìm hiểu các chú thích trong SGK.
- GV giới thiệu về tác phẩm 
- Tác phẩm: Bài Cây tre VN là lời bình cho bộ phim cùng tên của nhà điện ảnh Ba Lan
? Bài văn thuộc thể loại gì? Viết về sự vật nào? 
(Thể bút kí chính luận trữ tình- thuyết minh, giới thiệu.)
? Văn bản chia mấy phần? Nội dung từng phần?
- Từ đầu đến.. Như người: Giới thiệu về cây tre trong mối quan hệ với con người VN.
- Tiếp đến... Chung thuỷ: Cây tre người bạn thân của NDVN anh hùng trong LĐ.
- Tiếp đến... Chiến đấu: Cây tre, người đồng chí - anh hùng chiến đấu.
- Đoạn còn lại: Cây tre trong tương lai, biểu tượng đẹp và sáng ngời của đất nước.
? Cũng là thể kí, so với bài Cô Tô em thấy có điểm nào khác?
(Bài Cô Tô ghi chép sự việc có thật, trước mắt, miêu tả cảnh sinh hoạt.
Cây tre VN: Ghi chép sự việc đã diễn ra dựa vào hình ảnh cây tre, có kèm cảm xúc, giới thiệu, thuyết minh.
GV: Bài kí Cây tre VN được tác giả Thép Mới giới thiệu ntn? Chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu.
- HS theo dõi đoạn đầu.
? Tác giả dựa trên căn cứ nào để nhận xét: "Tre là người bạn thân của nông dân VN, của nhân dân VN"?
 ? Tác giả gọi tre là người bạn thân của nhân dân VN em có suy nghĩ gì về cách gọi này?
GV: đây là cách gọi rất đúng vì tre gần gũi, gắn bó, thân thuộc với đời sống của con người VN. Cách gọi ấy chứng tỏ tác giả từng gắn bó với tre, hiểu và quí trọng cây tre của dân tộc. - Tất cả những phẩm chất cao quí ấy của cây tre cũng giống, cũng gần gũi biết bao với những phẩm chất và tính cách của nhân dân VN đó là đức tính thanh cao, giản dị, bền bỉ.
? Hình vẽ trong SGk gợi cho em cảm nghĩ gì?
GV: Tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm nhỏ.
 - Nội dung TL : ? Tác giả cảm nhận cây tre VN qua các biểu hiện cụ thể nào về:
+ Vẻ đẹp?+ Phẩm chất?
 - HS thảo luận 
 - GV: NX, KL : 
? Nhận xét về cách dùng từ của tác giả trong các lời văn trên?
? Qua vẻ đẹp và phẩm chất của trên liên tưởng đến đức tính nào của con người VN?
 ? Sự gắn bó của tre với đời sống hàng ngày của người VN đã được giới thiệu như thế nào trên các mặt sinh hoạt:+ Làm ăn?+ Niềm vui?
+ Nỗi buồn?
? Hãy chỉ ra nét NT nổi bật trong các lời văn trên? nêu tác dụng của chúng?
 ?Câu văn: "Cối xay tre, nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc..." có cấu trúc đặc biệt như thế nào?
GV: Câu văn với cách ngắt nhịp ngắn, khá đều đặn 3/3/4/3 vần lưng "ay" láy 4 lần đã gợi cho người đọc hình dung phần nào sự nghèo khổ vất vả, lam lũ, quanh quẩn, nặng nề của đời sống nhân dân VN chúng ta bao thế kỉ. Hình ảnh cối xay tre dã trở thành một hoán dụ. Lời văn dễ nghe, dễ nhớ. Bộc lộ cảm xúc tha thiết của người viết đối với tre.
? Để minh chứng cho nhận xét: "Tre bất khuất, tre cùng ta đánh giặc", Tác giả đã dùng những ,lời văn nào?
? Khúc nhạc đồng quê của tre được tác giả cảm nhận qua những âm thanh nào?
? Lời văn ở đây có đặc điểm gì?
? Qua đó giá trị của tre được phát hiện ở phương diện nào?
? Vị trí của tre trong tương lai đã được tác giả dự đoán như thế nào?
 ?Tác giả dựa vào đâu để dự đoán như thế?
? Kết thúc bài văn tác giả viết: "Cây tre VN! Cây tre xanh nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm. Cây tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao qúi của dân tộc VN."?
? Em hiểu gì về cảm nghĩ đó của tác giả?
 ? Hãy nêu khái quát giá trị Nd, Nt của tác giả.
- HS đọc ghi nhớ.
- GV chốt kiến thức. Đây là một bài bút kí chính luận trữ tình đặc sắc, có sự kết hợp chặt chẽ thuyết minh, biểu cảm.
I/Tác giả, tác phẩm :
- Thép Mới (1925 - 1991), tên khai sinh là Hà Văn Lộc, quê ở quận Tây Hồ - HN.
- Ngoài báo chí, Thép Mới còn viết nhiều bút kí, thuyết minh phim.
II- Đọc- hiểu văn bản:
1/ Đọc.- Tìm hiểu chú thích : sgk
2-Thể loại : Thể bút kí
3- Bố cục : : Chia bốn đoạn
III/ Phân tích :
1. Tre- người bạn của nd Việt Nam :
- Cây tre có mặt ở khắpnơi. 
=>Tre gần gũi thân thuộc, gắn bó với làng quê VN; là hình ảnh của làng quê VN.
- Vẻ đẹp của tre: Măng mọc thẳng, dáng vươn mộc mạc, màu tươi nhũn nhặn
- Phẩm chất của tre: vào đâu cũng sống, ở đâu cũng xanh tốt; cứng cáp, dẻo dai, vững chắc.
=> Tác giả dùng nhiều tính từ , có tác dụng gợi tả vẻ đẹp và những phẩm chất đáng quí của cây tre VN
3. Tre gắn bó với đời sống của con người VN:
a. Trong đời sống hàng ngày:
- Làm ăn: Dưới bóng tre dựng nhà, dựng cửa , vỡ ruộng, khai hoang
- Niềm vui: Giang chẻ lạt, đánh chắt, đánh chuyền; tuổi già với chiếc điếu cày tre là khoan khoái...
- Nỗi buồn: thuở lọt lòng trong chiếc nôi tre, khi nhắm mắt xuôi tay nằm trên giường tre...
=> NT nhân hóa, xen thơ vào lời văn, tạo nhịp cho lời văn . Có tác dụng tăng thêm cảm giác gần gũi, thân thuộc của tre đối với người. 
b. Trong kháng chiến chống Pháp:
- Ngọn tầm vông dựng thành đồng Tổ quốc.
- Cái chông tre, tre chống lại sắt thép quân thù.
- Tre xung phong vào xe tăng.
- Tre hi sinh để bảo vệ con người
=> Điệp từ tre, hình ảnh nhân hoá đã khẳng định sức mạnh và công lao của tre trong cuộc kháng chiến gian khổ của dân 
c. Tre là người bạn đồng hành của nhân dân VN:
- Âm thanh rung lên man mác trong gió buổi trưa hè nơi khóm tre làng; sáo tre, sáo trúc vang lưng trời.
=> Câu văn ngắn, cấu trúc như thơ. 
Qua đó ta thấy được giá trị của tre: là âm nhạc của làng quê. Là cái phần lãng mạn của sự sống làng quê VN.
d. Vị trí của tre trong tương lai: 
 Sắt thép có thể nhiều hơn tre nứa, nhưng tre sẽ còn mãi trong tâm hồn dân tộc VN.
=>Tác giả cảm nhận cây từ tre những phẩm chất cao quí của dân tộc VN; đầy lòng tin vào sức sống lâu bền của cây tre VN, cũng là sức sống của DT ta.
IV/ Tổng kết:
 1- Nghệ thuật:
 - Kết hợp giữa chính luận và trữ tình.
 - Xây dựng hình ảnh phong phú, chọn lọc vừa cụ thể vừa mang tính biểu tượng.
 - Lưa chọn lời văn giàu nhạc điệu và có tính biểu cảm cao.
 - Sử dụng thành công các phép so sánh, nhân hóa, điệp ngữ.
 2-Ghi nhớ: SGK/100.
D/ Củng cố- Luyện tập : 
- Tìm một số câu thơ, bài ca dao, tục ngữ, câu truyện có nói đến cây tre.
 Truyện cây tre trăm đốt; Mưa- TĐKhoa; Nước gương trong soi tóc những hàng tre.)
- Đọc thêm: Tre VN (Nguyễn Duy)
CÂY TRE VIỆT NAM
(ThÐp Míi)
 Thể loại:Thể bút kí,
chính luận và trữ tình.
 Tác giả : Hà Văn Lộc
Thép Mới (1925 - 1991)
Nội dung
Nghệ thuật
Tre- người bạn của nông dân, nhân dân Việt Nam. Tre gắn bó với đời sống của con người VN, trong đời sống hàng ngày, trong kháng chiến chống Pháp. 
Tre là người bạn đồng hành của nhân dân VN, vị trí của tre trong tương lai.
- Kết hợp giữa chính luận và trữ tình.
- Xây dựng hình ảnh phong phú, chọn lọc vừa cụ thể vừa mang tính biểu tượng.
- Lưa chọn lời văn giàu nhạc điệu và có tính biểu cảm cao.
- Sử dụng thành công các phép so sánh, nhân hóa, điệp ngữ.
 - GV nhận xét, đánh giá. 
 D/ Dặn dò :
- Đọc kĩ văn bản, nhớ được các chi tiết, các hình ảnh so sánh, nhân hóa đặc sắc.
- Hiểu vai trò của cây tre đối với cuộc sống nhân dân ta trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Sưu tầm một số bài văn, bài thơ viết về cây tre Việt Nam.
- Học thuộc lòng đoạn 1.- Viết đoạn văn cảm nhận về cây tre.
- Chuẩn bị: Câu trần thuật đơn.
 ____________________________________________
Tiết 110. 
Ngày soạn: 20/3/2012
Ngày dạy: /3/2012 
Tiếng Việt:
CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN
A-MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được khái niệm về câu trần thuật đơn
- Vận dụng hiệu quả câu trần thuật đơn trong nói và viết.
 TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức:
- Đặc điểm ngữ pháp của câu trần thuật đơn.
- Tác dụng của câu trần thuật đơn.
2. Kỹ năng:
- Nhận diện được câu trần thuật đơn trong văn bản và xác định được chức năng của câu trần thuật đơn.
- Sử dụng câu trần thuật đơn trong nói và viết.
3. Thái độ : GD lòng yêu thích môn tiếng Việt.
B. CHUẨN BỊ :
- Giáo viên : Bảng phụ ghi nội dung bài tập của phần LT.
- Học sinh : Đọc, tìm hiểu trước nội dung tiết học. 
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
 A/ Ổn định lớp : Kiểm trá sĩ số
 B/ Kiểm tra bài cũ:
 ? Em hiểu thế nào là thành phần chính, thành phần phụ? CN, VN của câu? Đặt một câu, xác định thành phần chính, thành phần phụ và cho biết CN, VN trả lời cho câu hỏi nào?
 C/ Bài mới:
 Giới thiệu bài
GV đưa ra bài tập:
 Sáng nay, chúng em/ đi lao động.
 Cn vn
? Xác định thành phần chính, thành phần phụ của câu trên?
? Nội dung câu trên nói về việc gì? (Đi lao động)
 GV: Gọi câu trên là câu trần thuật đơn. Vậy câu trần thuật đơn là gì? Chúng ta tìm hiểu bài.
Hoạt động của GV-HS
Yêu cầu cần đạt
? Nhắc lại các kiểu câu phân loại theo mục đích nói đã học ở tiểu học?
(Câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán)
- Học sinh đọc mẫu (SGK).
? Đọan văn gồm mấy câu?
- Đoạn văn gồm 9 câu.
? Mục đích của các câu?
- Câu 1,2,6,9: Dùng để kể. tả, nêu ý kiến 
-> Câu trần thuật (Câu kể).
- Câu 4: Dùng để hỏi 
-> Câu nghi vấn (Câu hỏi).
- Câu 3,5,8: Bộc lộ cảm xúc ->
Câu cảm (Cảm thán).
- Câu 7: Cầu khiến.
 ... phần phụ của câu trần thuật trong mẫu trên?
? Hãy sắp xếp 4 câu trần thuật trên thành 2 loại: Câu có 1 cụm C-V và câu có 2 cụm C-V sóng đôi
- Câu có một cặp C-V: câu 1, 2, 9-> câu trần thuật đơn.
- Câu có hai cặp C-V: câu 6
* GV kết luận: Câu có một cụm C-V dùng để giới thiệu, tả, hoặc kể người ta gọi là câu trần thuật đơn.
Gọi các câu 1,2,9 là câu trần thuật đơn.
? Em hiểu thế nào là câu trần thuật đơn?
- HS đọc ghi nhớ.
? Tại sao câu 6 cũng là câu trần thuật nhưng không phải là câu trần thuật đơn?
- GV chốt kiến thức.
. Luyện tập, củng cố: 
- HS đọc BT-> Nêu yêu cầu.
GV: TC cho HS thảo luận theo nhóm nhỏ.
 - Phát phiếu học tập cho HS 
 - Nội dung TL : Tìm câu trần thuật đơn, cho biết câu đó để làm gì?
 - HS thảo luận - trình bày kết quả.
 - GV: NX, KL : 
- HS làm theo nhóm bàn
 - HS đọc bài tập - Nêu yêu cầu.
- HS làm độc lập.
- 1 HS đứng tại chỗ làm - GV ghi bảng.
- HS khác nhận xét.
- HS đọc BT 3 - Nêu yêu cầu.
- HS làm độc lập.
- HS làm bài tập 4: Làm độc lập.
- GV yêu cầu HS gấp hết sách vở, nhớ viết.
- HS chấm chéo.
- GV thu 5 bài để chấm.
I/ Câu trần thuật đơn là gì?
1- Tìm hiểu ví dụ :sgk
2- Nhận xét:
- Câu 1: 
Tôi/ đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài.
CN VN
- Câu 2: Rồi với điệu bộtôi / mắng.
 CN VN
- Câu 6: Chú mày / hôi như cú mèo thế này, 
 CN VN
ta / nào chịu được.
CN VN
- Câu 9: Tôi / về, không một chút bận tâm.
 CN VN
 Kết luận: Câu có một cụm C-V dùng để giới thiệu, tả, hoặc kể người ta gọi là câu trần thuật đơn.
-> Các câu 1,2,9 là câu trần thuật đơn.
3- Ghi nhớ 1: (SGK- tr101 )
II/ Luyện tập:
Bài 1
 Câu trần thuật đơn:
- Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô.sáng sủa. (Giới thiệu, tả)
- Bầu trời Cô Tô cũngnhư vậy.
 (Nêu ý kiến nhận xét)
Bài 2
 Các câu a, b, c là câu trần thuật đơn: Giới thiệu nhân vật, địa điểm, nơi chốn.
Bài 3
 Cách giới thiệu nhân vật trong bài tập khác với cách giới thiệu NV trong bài tập 2: 
 Giới thiệu nhân vật phụ trước, những việc làm của nhân vật phụ. Sau đó giới thiệu nhân vật chính.
Bài 4
 Những câu mở đầu ngoài giới thiệu nhân vật (câu a, b) còn miêu tả hoạt động của nhân vật.
Bài 5
Chính tả (Nhớ viết): Lượm
D/ Củng cố: - Giáo viên hệ thống bài giảng
 * SƠ ĐỒ TƯ DUY:
CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN
Loại câu do một
cụm C-V tạo thành.
Giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến
 - Phân biệt câu trần thuật hai cụm CV với câu trần thuật đơn.
E/ Dặn dò: - Nhớ được khái niệm câu trần thuật đơn.
 - Nhận diện câu trần thuật đơn và tác dụng của câu trần thuật đơn.
 - Chuẩn bị bài: Lòng yêu nước.
 ___________________________________________
Tuần 29 - Tiết 112. 
:
Ngày soạn: 20/3/2012
Ngày dạy: /3/2012 
 Hướng dẫn đọc thêm: LÒNG YÊU NƯỚC 
 (- I-li-a Ê -ren-bua)
*-MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Hiểu được tư tưởng và lòng yêu nước qua một bài tuỳ bút – chính luận.
 Lòng yêu nước bắt nguồn từ lòng yêu những gì gần gũi, thân thuộc của quê hương và được thể hiện rõ nhất trong hoàn cảnh gian nan, thử thách. Lòng yêu nước trở thành sức mạnh, phẩm chất của người anh hùn trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc. 
- Nhận biết được nét đặc sắc về nghệ thuật của bài tuỳ bút – chính luận này.
2. Kỹ năng:
- Đọc diễn cảm một văn bản chính luận giàu chất trữ tình: giọng đọc vửa rắn rỏi, dứt khoát, vừa mềm mại, dịu dàng, tràn ngập cảm xúc.
- Nhận biết và hiểu vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm.
- Đọc – hiểu văn bản tuỳ bút có yếu tố miêu trả kết hợp với biểu cảm.
- Trình bày được suy nghĩ, tình cảm của bản thân về đất nước mình.
 3. Thái độ: Giáo dục lòng yêu tổ quốc Việt nam.
*. CHUẨN BỊ :
 - Giáo viên : SGK, SGV, một số tư liệu về cuộc chiến tranh vệ quốc của ND Liên Xô trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai ..... 
 - Học sinh : Đọc kĩ tp và soạn bài theo hệ thống câu hỏi ở SGK.
*. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
 A/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
 B/ Kiểm tra bài cũ: - Cây tre đã gắn bó với DTVN như thế nào? Nêu vài nét nội dung nghệ thuật ? 
 C/ Bài mới:
 GV giới thiệu bài : Lòng yêu nước là một thứ tình cảm đẹp nhất của mỗi công dân mỗi DT từ xưa tới nay. Các nhà văn, nhà thơ đều có một cách nói riêng về lòng yêu nước. Trong ca dao có câu: Đường vô xứ Huế quanh quanh
 Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ
 Hay Nguyễn trãi có câu:
 Ngẫm thù lớn há đội trời chung
 Căm giặc nước thề không cùng sống
Cũng nói về lòng yêu nước nhưng nhà văn Nga lại có cách nói riêng. Ta xem nhà văn Nga I-li-a Ê-ren-bua thể hiện tình yêu nước của mình như thế nào qua bài Lòng yêu nước
Hoạt động của GV-HS
Nội dung
? Nêu những hiểu biết của em về tác giả 
I. Êren - bua
- Gv hướng dẫn đọc:
+ Đọc lưu loát, rõ ràng, ngắt nghỉ đúng chỗ.
Giọng tha thiết, trữ tình
- GV đọc mẫu -> học sinh đọc
- Cho HS tìm hiểu các chú thích trong SGK. (1,3,9,11)
? Văn bản thuộc thể loại gì?
- GV giới thiệu thêm về hoàn cảnh sáng tác.
- Hoàn cảnh sáng tác: Trích bài bút kí, chính luận Thử lửa viết tháng 6/1942 trong thời kì gay go, quyết liêt nhất của thời kì chiến tranh chống phát xít Đức bảo vệ Tổ quốc Xô Viết. Bài báo từng được đánh giá là "một thiên tuỳ bút trữ tình tráng lệ"
? Bố cục gồm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần
 GV: Theo quan niệm của tác giả, lòng yêu nước bắt nguồn từ đâu? Được tôi luyện thử thách như thế nào? Chúng ta cùng nhau tìm hiểu giá trị nghệ thuật, nội dung của tác phẩm.
- HS đọc đoạn đầu (Yêu cầu đọc to, lưu loát, rõ ràng, diễn cảm).
? ở đoạn đầu tác giả quan niệm lòng yêu nước bắt nguồn từ đâu?
Þ Câu văn khái quát đúng qui luật tình cảm yêu nước của con người: yêu bằng những cái rất gần gũi hàng ngày quanh ta, có thể cảm giác được.
? Theo em, tại sao lòng yêu nước lại bắt đầu là lòng yêu những vật tầm thường đó ?
GV: Đó là biểu hiện sự sống đất nước được con người tạo ra, chúng đem lại niềm vui, hạnh phúc cho con người.
? Để chứng minh cho mỗi lí lẽ trên, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào?Hãy tìm chi tiết miêu tả vẻ đẹp riêng của từng vùng miền trên đất nước Xô viết?
 + Cánh rừng bên bờ sông cây mọc là là mặt nước.
+ những đêm tháng sáu sáng hồng.
+ Bóng thuỳ dương tư lự bên đường, trưa hè vàng ánh, tiếng ong bay.
+ Khí trời của núi cao, dòng suối óng ánh bạc, vị mát của nước đóng băng, rượu vảngót từ túi da dê.
+ Sương mù và dòng sông Nê-va, những pho tượng tạc chiến mã.
+ Những phố cũ ngoằn ngoèo, điện Krem-li, tháp cổ...
? Nêu những nhận xét về cách chọn lọc và miêu tả những vẻ đep đó ?
- GV : Mỗi hình ảnh tuy chỉ là gợi tả qua nỗi nhớ nhưng vẫn làm nổi rõ vẻ đẹp riêng và tất cả đều thắm đượm tình cảm yêu mến, tự hào của con người. 
? Em có nhận xét gì về tác giả qua những lời văn miêu tả lòng yêu nước ấy?
- GV cho HS nêu những nét đẹp riêng đáng nhớ nhất của quê hương mình hay nơi đang sinh sống.
- Cho HS phát hiện câu kết đoạn.
? Theo em, câu kết đoạn có gì đặc sắc ?
?Tìm đọc những câu ca dao, câu thơ nói về tình yêu đất nước?
- Các câu ca dao, câu thơ:
+ Anh đi anh nhớ ...
+ Đồng Đăng...
+ Đường vô...
+ Việt Nam đất nước... (Nguyễn Thi)
+ đẹp vô cùng Tổ... ( Tố Hữu)
- HS đọc tiếp phần 2 -> ngày mai.
? Lòng yêu nước của mỗi người dân được bộc lộ đầy đủ nhất khi nào?
+ Lòng yêu nước được bộc lộ đầy đủ nhất trong chiến tranh: "Đem nó vào lửa đạn gay go, thử thách"
GV
- Lòng yêu nước vốn là tình cảm thiêng liêng trong mỗi con người chân chính. Tuy nhiên, nó sẽ chứng tỏ sức mãnh liệt trong những hoàn cảnh ngặt nghèo, gay go, quyết liệt khi đất nước bị xâm lăng, khi độc lập tự do của đất nước bị đe doạ.
? Câu nói: "Mất nước Nga thì ta còn sống làm gì nữa" có ý nghĩa thiêng liêng ntn đối với nhân dân Liên Xô?
(Tiếng nói thầm kín, cháy bỏng nhất trong lòng mỗi người dân. Muad thu năm 1942 xe tăng của bọn phát xít tiến gần tới thủ đo Mat-xcơva ND Liên Xô quyết CĐ hi sinh để bảo vệ ĐLTD của tổ quốc.)
? Nhận xét về cách lập luận của tác giả trong bài văn chính luận?
- GV làm rõ cách lập luận:
 C1: Dòng suối đổ vào sông-> Quy luật tự nhiên, mở ra chân lí nêu ở câu 2.
 C2: Lòng yêu nước (KQuát) là yêu những vật tầm thường nhất (cụ thể) Lòng yêu nhà (cụ thể).Lòng yêu tổ quốc (KQuát).
-> Cách lập luận trong bài văn chính luận:
Tổng - Phân - Hợp.
? Vậy, đối với bản thân em, yêu nước được thể hiện qua hành động nào?
 - GV nhận xét. Chốt lại ý.
? Cho biết giá trị nội dung của bài?
Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu tổ quốc. Lòng yêu nước được thử thách của cuộc chiến tranh vệ quốc.
- HS đọc ghi nhớ.
- GV chốt lại kiến thức về nội dung và nghệ thuật.
Hoạt động 3: Luyện tập
I/ Tác giả tác phẩm : 
I-li-a Ê-ren-bua (1891 - 1962) nhà văn, nhà báo Nga nổi tiếng
 - Thể loại: Bút kí chính luận trữ tình.
-> Lập luận theo kiểu Tổng- Phân - Hợp
II- Đọc- hiểu văn bản
1/ Đọc- Tìm hiểu chú thích.
.
2- Bố cục : 2 phần
+ Từ đầu đến... lòng yêu Tổ quốc: Ngọn nguồn của lòng yêu nước.
+ Còn lại: Lòng yêu nước được thử thách trong chiến tranh
III. Ph©n tÝch :
1. Ngọn nguồn của lòng yêu nước :
- Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất.
- Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc.
- Vẻ đẹp của quê hương :
 + Người vùng Bắc nghĩ đến cánh rừng bên sông Vi – na.
 + Miền Xu – cô – nô thân cây mọc là là mặt nước, đêm trăng sáng hồng, 
 + Người xứ U – crai – na nhớ bóng thuỳ dương tư lự, cái bằng lặng của trưa hè, 
-> Tình cảm yêu mến, tự hào về quê hương.
Þ Tác giả chọn những cảnh tượng mang vẻ đẹp tiêu biểu cho từng vùng đất nước. Đó đều là những gì thân thuộc nhất đối với sự sống con người trên mỗi vùng đất Xô Viết, từ thiên nhiên đến văn hoá, lịch sử.
2. Sức mạnh của lòng yêu nước:
- Thể hiện trong thử thách chiến tranh 
- Trong nguy cơ mất nước.
- Cách lập luận chặt chẽ, sáng tạo, linh hoạt, kết hợp giữa diễn dịch và tổng phân hợp.
IV/ Tổng kết:
 1- Nghệ thuật:
 - Kết hợp chính luận với trữ tình.
 - Kết hợp sự miêu tả tinh tế, chọn lọc những hình ảnh tiêu biểu của từng miền với biểu hiện cảm xúc tha thiết, sôi nổi và suy nghĩ sâu sắc.
 - Cách lập luận của tác giả khi lí giải ngọn nguồn của lòng yêu nước logich và chặt chẽ.
 2- Ghi nhớ: (SGK)
IV/ Luyện tập:
 - HS đọc lại bài văn một lần.
 D/ Củng cố: GV hệ thống bài giảng: 
 E/ Dặn dò:
Đọc kĩ văn bản nhớ những chi tiết, hình ảnh tiêu biểu trong văn bản.
Hiểu được những biểu hiện của lòng yêu nước.
Liên hệ với lịch sử của đất nước ta qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.
 - Làm bài tập phần luyện tập.
 - Chuẩn bị: Câu trần thuật đơn có từ là.
_________________________________________

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 6 tuan 29 doc.doc