Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 2 - Năm học 2012-2013 - Lê Thị Hồng

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 2 - Năm học 2012-2013 - Lê Thị Hồng

 A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh :

1. Học sinh hiểu rõ:

- Thế nào là từ mượn?

- Các hình thức mượn từ?

2. Tích hợp với phần văn ở truyền thuyết Thánh Gióng, với tập làm văn ở tìm hiểu chung về văn tự sự

3. Luyện kỹ năng sử dụng từ mượn trong nói, viết

B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN- HỌC SINH

Bảng phụ ,tra từ điển Hán Việt

C. TỔ CHỨC DẠY HỌC BÀI MỚI

 

doc 8 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 501Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 2 - Năm học 2012-2013 - Lê Thị Hồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn 25 tháng 8 năm 2012
Ngày dạy tháng 8 năm 2012
Tiết 5 + 6: Văn bản: Thánh Gióng (Truyền thuyết)
 A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh :
- Học sinh nắm được nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện Thánh Gióng. Kể lại được truyện này.
- Học sinh nắm vững mục ghi nhớ sách giáo khoa trang 23.
- Tích hợp với phần Tiếng Việt ở khái niệm. Danh từ chung, danh từ riêng với phân môn tập làm văn ở khái niệm kiểu bài văn tự sự.
B. Chuẩn bị của giáo viên- học sinh
Tranh minh hoạ, đọc các tài liệu có liên quan đến bài dạy Sưu tầm tranh, bài thơ, đoạn về Thánh Gióng
C. Tổ chức dạy học bài mới
* Kiểm tra bài cũ:
1) Kể lại truyền thuyết ‘Bánh chưng, bánh giầy’
2) Qua truyền thuyết ấy, dân ta mơ ước những điều gì ?
3) Cảm nhận của em về nhân vật Lang Liêu
* Giới thiệu bài: Chủ đề đánh giặc cứu nước là chủ đề lớn, cơ bản xuyên suốt lịch sử văn hóa Việt Nam nói chung, văn hóa dân gian nói riêng. Truyền thuyết ‘Thánh Gióng’ là một trong những truyện cổ hay nhất, đẹp nhất, bài ca chiến thắng ngoại xâm hào hùng nhất của nhân dân Việt Nam xưa.
* Tiến trình tổ chức các hoạt động.
Hoạt động của Giáo viên & Học sinh
(Dưới sự hướng dẫn của giáo viên)
Nội dung bài học
(Kết quả các hoạt động cần đạt)
Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc, kể, tóm tắt giải thích từ khó
- Giáo viên nêu rõ yêu cầu đọc
- Kể kỹ đoạn Gióng đánh giặc
- Học sinh đọc theo 4 đoạn
- Giáo viên nhận xét cách đọc
Học sinh đọc chú thích
? Mạch kể chuyện có thể ngắt làm mấy đoạn nhỏ ? ý chính của mỗi đoạn ?
Học sinh tự phân đoạn, phát biểu
? Nhân vật trung tâm của truyền thuyết này là ai ? Vì sao
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết truyện
? Em hãy giới thiệu sơ lược về nguồn gốc ra đời của Thánh Gióng
? Em có nhận xét gì về các chi tiết giới thiệu nguồn gốc ra đời của Gióng
? Câu nói đầu tiên của Gióng là câu hỏi nào ? Với ai ? Trong hoàn cảnh nào ? ý nghĩa của câu nói đó
ND : lúc bình thường thì âm thầm, lặng lẽ. Nhưng khi nước nhà gặp cơn nguy biến, họ sẵn sàng tham gia cứu nước đầu tiên...
? Vì sao Gióng lớn như thổi ?
? Chi tiết : Gióng ăn bao nhiêu cũng không no, áo vừa mặc xong đã chật có ý nghĩa gì ?
Giáo viên : Ngày nay ở hội Gióng nhân dân vẫn tổ chức cuộc thi nấu cơm, hái cà nuôi Gióng à hình thức tái hiện quá khứ rất giàu ý nghĩa
Giáo viên nói nhanh về chi tiết Gióng vươn vai thành tráng sỹ.GV cho HS xem tranh và kể lại đoạn Gióng đánh giặc.
? Nhận xét cách kể, tả của dân gian ?
? Chi tiết roi sắt gãy, Gióng lập tức nhổ từng bụi tre, vung lên thay gậy quật túi bụi vào giặc có ý nghĩa gì ?
GV treo tranh HS nhìn tranh kể phần kết của truyện?
? Cách kể truyện như vậy có dụng ý gì ? Tại sao tác giả lại không để Gióng về kinh đô nhận tước phong của vua hoặc chí ít cũng về quê chào mẹ già đang mỏi mắt chờ mong
?Hãy nêu ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng?
Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết và luyện tập
? Những dấu tích lịch sử nào còn sót lại đến nay, chứng tỏ câu chuyện trên không hoàn toàn là 100% truyền thuyết
? Bài học gì được rút ra từ truyền thuyết Thánh Gióng
Học sinh đọc phần ghi nhớ
? Theo em chi tiết nào trong truyện để lại trong tâm trí em những ấn tượng sâu đậm nhất ? Vì sao ?
I. Tìm hiểu chung:
1. Đọc
- Giọng đọc, lời kể hồi hộp. Gióng ra đời
- Đọc dõng dạc, đĩnh đạc, trang nghiêm ở đoạn Gióng trả lời sứ giả
- Cả làng nuôi Gióng : đọc giọng hào hứng phấn khởi
- Gióng đánh giặc đọc với giọng khẩn trương, mạnh mẽ, nhanh, gấp
Đoạn cuối: giọng nhẹ nhàng, thanh thản, xa vời, huyền thoại
2) Chú thích: cần chú ý thêm
- Tục truyền: phổ biến truyền miệng trong dân gian. Đây là 1 trong những từ ngữ thường mở đầu các truyện dân gian.
- Tâu : Báo cáo, nói với vua
- Tục gọi là: thường gọi là
3) Bố cục: 4 đoạn
a. Sự ra đời kỳ lạ của Gióng.
b. Gióng gặp xứ giả, cả làng nuôi Gióng.
c. Gióng cùng nhân dân chiến đấu và chiến thắng giặc Ân.
d. Gióng bay về trời.
* Nhân vật trung tâm là Gióng từ cậu bé làng Gióng kỳ lạ trở thành Thánh Gióng. Đây là hiện tượng nhân vật được xây dựng bằng nhiều chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo, tạo nên vẻ đẹp hấp dẫn đối với trẻ thơ.
II. Tìm hiểu chi tiết truyện :
* Hình tượng nhân vật Thánh Gióng
1. Nguồn gốc ra đời
- Bà mẹ dẫm lên vềt chân to, lạ ngoài đồng và thụ thai
- Ba năm Gióng không biết nói, cười, đặt đâu nằm đó à kỳ lạ
2. Câu nói đầu tiên
- Gióng nhờ mẹ ra gọi sứ giả vào để nói chuyện
- Câu nói đầu tiên với sứ giả là lời yêu cầu cứu nước, là niềm tin sẽ chiến thắng giặc ngoại xâm. Giọng nói đĩnh đạc, đàng hoàng, cứng cỏi lạ thường. Chi tiết kỳ lạ, nhưng hàm chứa 1 sự thật rằng ở 1 đất nước luôn bị giặc ngoại xâm đe dọa thì nhu cầu đánh giặc cũng luôn thường trực từ tuổi trẻ thơ, đáp ứng lời kêu gọi của tổ quốc à ca ngợi ý thức đánh giặc, cứu nước trong hình tượng Gióng à Gióng là hình ảnh nhân dân à tạo ra khả năng hành động khác thường thần kỳ.
3. Cả làng, cả nước nuôi nấng, giúp đỡ Gióng chuẩn bị ra trận
- Gióng ăn khỏe, bao nhiêu cũng không đủ
- Cái vươn vai kỳ diệu của Gióng. Lớn bổng dậy gấp trăm ngàn lần, chứng tỏ nhiều điều :
+ Sức sống mãnh liệt, kỳ diệu của dân tộc ta mỗi khi gặp khó khăn
+ Sức mạnh dũng sỹ của Gióng được nuôi dưỡng từ những cái bình thường, giản dị
+ Đó cũng là sức mạnh của tình đoàn kết, tương thân tương ái của các tầng lớp nhân dân mỗi khi tổ quốc bị đe dọa.
à Chỉ có nhân vật của truyền thuyết thần thoại mới có sự tưởng tượng kỳ diệu như vậy.
4. Gióng cùng toàn dân chiến đấu và chiến thắng giặc ngoại xâm
Đoạn kể, tả cảnh Gióng đánh giặc thật hào hứng. Gióng đã cùng dân đánh giặc, chủ động tìm giặc mà đánh
à Chi tiết này rất có ý nghĩa : Gióng không chỉ đánh giặc bằng vũ khí vua ban mà còn bằng cả vũ khí tự tạo bên đường. Trên đất nước này, cây tre đằng ngà, ngọn tầm vông cũng có thể thành vũ khí đánh giặc
- Cảnh giặc thua thảm hại
- Cả nước mừng vui, chào đón chiến thắng
- Cách kể, tả của dân gian thật gọn gàng, rõ ràng, nhanh gọn mà cuốn hút.
5. Kết truyện
Gióng bay lên trời từ đỉnh Sóc Sơn
- Ra đời phi thường à ra đi cũng phi thường.
- Chứng tỏ Gióng đánh giặc là tự nguyện không gợn chút công danh. Gióng là con của thần thì nhất định phải về trời.... à nhân dân yêu mến, trân trọng muốn giữ mãi hình ảnh người anh hùng, à Gióng trở về cõi vô biên bất tử. Hình ảnh:
Cúi đầu từ biệt mẹ
Bay khuất giữa mây hồng
 (Huy Cận)
đẹp như một giấc mơ
* ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng
- Gióng là hình tượng tiêu biểu, rực rỡ của người anh hùng đánh giặc giữ nước
- Là người anh hùng mang trong mình sức mạnh của cả cộng đồng ở buổi đầu dựng nước. Sức mạnh của tổ tiên thần thánh, của tập thể cộng đồng, của thiên nhiên văn hóa, kỹ thuật.
- Có hình tượng Thánh Gióng mới nói được lòng yêu nước, khả năng và sức mạnh quật khởi của dân tộc ta trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm.
III. Tổng kết, luyện tập
1. Dấu tích lịch sử
- Hùng Vương phong Gióng là phù đổng thiên vương.
- Tre đằng ngà vàng óng, đầm, hồ... ở ngoại thành Hà Nội, Sóc Sơn... làng Cháy
2. Bài học :
- Thánh Gióng là thiên anh hùng ca thần thoại đẹp đẽ, hào hùng, ca ngợi tình yêu nước, bất khuất chiến đấu chống giặc ngoại xâm vì độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam thời cổ đại.
- Người anh hùng làng Phù Đổng - Thánh Gióng - là 1 biểu tượng tuyệt đẹp của con người Việt Nam trong chiến đấu và chiến thắng, không màng đến danh lợi, đẹp như một giấc mơ hồng.
- Để thắng giặc ngoại xâm cần có tinh thần đoàn kết, chung sức, chung lòng, lớn mạnh vượt bậc, chiến đấu, hy sinh... Dựng nước và giữ nước à 2 nhiệm vụ thường trực.
3. Ghi nhớ : Sgk
Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà.
- ý nghĩa của phong trào ‘Hội khỏe Phù Đổng’? Soạn bài: ‘Sơn Tinh – Thuỷ Tinh 
D- ĐáNH GIá ĐIềU CHỉNH:
..........
Ngày soạn 26 tháng 8 năm 2012
Ngày dạy tháng 8 năm 2012
Tiết 7: Tiếng Việt: Từ mượn
 A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh :
1. Học sinh hiểu rõ :
- Thế nào là từ mượn ?
- Các hình thức mượn từ ?
2. Tích hợp với phần văn ở truyền thuyết Thánh Gióng, với tập làm văn ở tìm hiểu chung về văn tự sự
3. Luyện kỹ năng sử dụng từ mượn trong nói, viết
B. Chuẩn bị của giáo viên- học sinh
Bảng phụ ,tra từ điển Hán Việt
C. Tổ chức dạy học bài mới 
Hoạt động của Giáo viên & Học sinh
 (Dưới sự hướng dẫn của giáo viên)
Nội dung bài học
(Kết quả các hoạt động cần đạt)
Hoạt động 1: Tìm hiểu mục I: Từ thuần Việt và từ mượn, nhận biết từ mượn trong câu
? GV treo bảng phụ :Trong câu ‘Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái, bỗng biến thành một tráng sỹ mình cao muôn trượng’ Có những từ Hán Việt nào ?
? Đặt câu này trong văn bản Thánh Gióng, hãy giải thích nghĩa của 2 từ đó ?
Giáo viên chốt: 2 từ mượn được dùng ở đây rất phù hợp tạo nên sắc thái trang trọng cho câu văn
? Hãy tìm những từ ghép Hán Việt có yếu tố sỹ đứng sau:
? Các em có hay xem phim truyện dã sử của Trung Quốc không ?
Có gặp các từ trượng, tráng sỹ trong lời thuyết minh hay lời đối thoại của các nhân vật không ?
? Vậy 2 từ ấy là từ mượn của tiếng nước nào ?
? Xác định các từ Hán Việt trong 2 câu thơ sau:
Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo
Nền cũ lâu đài bóng tịch dương
? Em có nhận xét gì về cách viết của các từ trong nhóm từ ở ví dụ 2
? Vì sao lại có những cách viết khác nhau như vậy?
? Những từ mượn trên có cách viết khác nhau ấy có nguồn gốc từ ngôn ngữ nào ?
GV chốt lại vấn đề
Vậy theo em :
? Từ mượn là gì ?
? Bộ phận quan trọng nhất trong vốn từ mượn Tiếng Việt có nguồn gốc của nước nào ?
? Ngoài ra còn có nguồn gốc từ các tiếng nước nào ?
? Các từ mượn tiếng ấn - Âu có mấy cách viết ? Cho ví dụ ?
HS dựa vào ghi nhớ để trả lời
Hoạt động 2: Tìm hiểu mục II : Xác định nguyên tắc mượn từ
GV treo bảng phụ :Học sinh đọc đoạn trích ý kiến của chủ tịch Hồ Chí Minh
? Mặt tích cực của việc mượn từ là gì ?
? Mặt tiêu cực của việc lạm dụng từ mượn từ là gì ?
? Liên hệ thực tế
Giáo viên chốt :
- Khi cần thiết Tiếng Việt chưa có hoặc khó dịch thì phải mượn
- Khi Tiếng Việt đã có từ thì không nên mượn tùy tiện 
Hoạt động 3 : Hướng dẫn luyện tập	
I. Từ thuần Việt và từ mượn
1. Ví dụ 1 :
Các từ Hán Việt: trượng ,tráng sỹ
* Trượng : đơn vị đo độ dài bằng 10 thước TQ cổ (0,33m), ở đây hiểu là rất cao
* Tráng sỹ : người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn.
Tráng : khỏe mạnh, to lớn, cường tráng
Sỹ : người trí thức thời xưa và những người được tôn trọng nói chung.
- Hiệp sỹ, thi sỹ, dũng sỹ, chiến sỹ, bác sỹ, chí sỹ, nghệ sỹ... à Từ mượn tiếng Trung Quốc cổ, được đọc theo cách phát âm của người Việt nên gọi là từ Hán Việt
*. Ví dụ 2 :	
Sứ giả, ti vi, xà phòng, giang sơn,
 in – tơ - nét
- Có từ được viết như từ thuần Việt : Ti vi, xà phòng
- Có từ phải gạch ngang để nối các tiếng : Ra-di-ô, in-tơ-nét
à Các từ mượn đã được Việt hóa cao thì viết giống như từ thuần Việt
à Các từ mượn chưa được Việt hóa cao khi viết phải có gạch nối giữa các tiếng
* Nguồn gốc từ ngôn ngữ ấn - Âu
Tiếng Anh, tiếng Pháp, Nga...
* Nguồn gốc từ tiếng Trung Quốc cổ – Hán cổ
 VD : sứ giả, giang sơn, gan, buồm, điện
* Kết luận: Từ mượn có 2 nguồn chính là tiếng Hán, tiếng ấn - Âu
- Từ mượn tiếng ấn - Âu có 2 cách viết khác nhau.
2. Ghi nhớ :
- Học sinh đọc phần ghi nhớ ở sách giáo khoa (trang 39).
II. Nguyên tắc mượn từ
- Mượn từ là 1 cách làm giàu Tiếng Việt
- Lạm dụng việc mượn từ sẽ làm cho Tiếng Việt kém trong sáng
- Nhiều biểu hiện lạm dụng tiếng nước ngoài, có khi còn viết sai rất ngớ ngẩn
* Ghi nhớ : sách giáo khoa
II. Luyện tập
HS làm bài tập theo nhóm
 Bài tập 1 :
a) Mượn tiếng Hán : vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên, sính lễ
b) Mượn tiếng Hán : Gia nhân
c) Mượn tiếng Anh : Pốp, Mai – cơn – Giắc – Xơn, in-tơ-nét
Bài tập2 : 
a) Khán giả: khán = xem, giả = người à người xem
Thính giả: thính = nghe, giả = người à người nghe
Độc giả: Độc = đọc, giả = người à người đọc
b) Yếu điểm: yếu = quan trọng, điểm = chỗ
Yếu lược: yếu = quan trọng, lược = tóm tắt
Yếu nhân: yếu = quan trọng, nhân = người
 Bài tập 3 : 
a) Tên gọi các đơn vị đo lường : Mét, lý, ki-lô-mét
b) Tên gọi các bộ phận xe đạp :
Ghi-đông, gác-đờ-bu, pê-đan
c) Tên gọi một số đồ vật :
Ra-đi-ô, u-ô-lông, sa-lông
Bài tập 4 :
a) Các từ mượn : phôn, fan, nốc ao
b) Có thể dùng trong hoàn cảnh gián tiếp với bạn bè, người thân, viết tin đăng báo
Không thể dùng trong nghi thức giao tiếp trang trọng như hội nghị...
Hoạt động 4 : Hướng dẫn học ở nhà
Bài tập 5 :
a) Theo sách giáo khoa
b) Luyện viết đúng các phụ âm l/n
c) Chuẩn bị bài tiếp theo.
D- ĐáNH GIá ĐIềU CHỉNH:
.......
.......
.......
======= @ =======
Ngày soạn 26 tháng 8 năm 2012
Ngày dạy tháng 9 năm 2012
Tiết 8: Tập làm văn - Tìm hiểu chung về văn tự sự
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh 
1. Giáo viên giúp học sinh nắm vững thế nào là văn bản tự sự ? Vai trò của phương thức biểu đạt này trong cuộc sống, trong giao tiếp
2. Nhận diện văn bản tự sự trong các văn bản đã, đang, sắp học, bước đầu tập viết, tập nói kiểu văn bản tự sự.
B. Chuẩn bị của giáo viên- học sinh
Đọc các tài liệu có liên quan
C. Tổ chức dạy học bài mới
Giới thiệu bài :
- Ai có thể giải nghĩa được khái niệm văn tự sự là gì ?
- Văn tự sự khác gì với văn miêu tả ? Trong những tình huống nào người ta phải dùng đến văn tự sự
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
(Dưới sự hướng dẫn của giáo viên)
Nội dung bài học
( Kết quả hoạt động của học sinh)
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu ý nghĩa và đặc điểm chung của phương thức tự sự
? Hàng ngày em có kể chuyện, nghe kể chuyện không ? kể những chuyện gì ?
? Theo em kể chuyện để làm gì ?
Giáo viên : Để đáp ứng yêu cầu tìm hiểu sự việc, con người, câu chuyện của người nghe, người đọc à đó là phương thức tự sự
? Đọc và nghe truyện truyền thuyết Thánh Gióng em hiểu được những điều gì ?
Học sinh đọc mục (2) sách giáo khoa, giáo viên gợi ý hướng dẫn học sinh trả lời.
HS liệt kê chuỗi chi tiết trong truyện Thánh Gióng,từ chi tiết mở đầu đến chi tiết kết thúc.Qua đó cho biết truyện thể hiện nội dung chủ yếu gì?
Em hiểu thế nào là chuỗi sự việc trong văn tự sự ? Em hãy kể lại sự việc Gióng ra đời ntn ? Theo em có thể bỏ bớt chi tiết nào có được không?
? Vậy em hiểu thế nào là tự sự ?
? Đặc điểm của phương thức tự sự là gì ?
? ý nghĩa của tự sự ? 
Học sinh đọc ghi nhớ sách giáo khoa
Hoạt động2: Hướng dẫn luyện tập 
Học sinh đọc mẩu chuyện ‘Ông già và thần chết’ trả lời câu hỏi
Học sinh đọc 2 lần bài thơ
? Bài thơ này có phải là tự sự không ?
Vì sao ?
Kể chuyện bé Mây và mèo con rủ nhau bẫy chuột, nhưng mèo thèm quá đã chui vào bẫy ăn tranh phần chuột và ngủ ở trong bẫy.
? Kể miệng câu chuyện trên
Yêu cầu tôn trọng mạch kể trong bài thơ
I. ý nghĩa và đặc điểm chung của phương thức tự sự
- Kể chuyện văn học, kể truyện đời thường, chuyện sinh hoạt...
à Để biết, nhận thức về người, sự vật, sự việc, để giải thích, để khen, chê
à Người kể : thông báo, giải thích
à Người nghe : tìm hiểu, để biết
* Văn bản : Thánh Gióng
a) Truyện là 1 văn bản tự sự, kể về Thánh Gióng, thời vua Hùng thứ 6 đã đứng lên đánh đuổi giặc Ân.... Truyện cao ngợi công đức của vị anh hùng làng Gióng vì có công đánh đuổi giặc xâm lược mà không màng đến danh lợi.
b) Các sự việc trong truyện được diễn ra theo trình tự :
- Sự ra đời của Gióng
- Thánh Gióng biết nói và nhận trách nhiệm đánh giặc
- Thánh Gióng lớn nhanh như thổi
- Thánh Gióng vươn vai thành tráng sỹ cưỡi ngựa sắt, mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt đi đánh giặc.
- Thánh Gióng đánh tan giặc
- Thánh Gióng lên núi, cởi bỏ áo giáp sắt bay về trời.
- Vua lập đền thờ phong danh hiệu 
- Những dấu tích còn lại của Thánh Gióng
-> Truyện thể hiện chủ đề đánh giặc giữ nước của người Việt cổ ...
* Là kể lại sự việc một cách có đầu có đuôi. Việc gì xảy ra trước, thường là nguyên nhân dẫn đến việc xảy ra sau nên có vai trò giải thích cho việc sau.
* Khi kể lại 1 sự việc phải kể các chi tiết nhỏ hơn tạo ra sự việc đó
* Không thể bỏ được vì nếu bỏ câu chuyện sẽ rời rạc, khó hiểu
* Kết luận (ghi nhớ)
- Tự sự là cách kể chuyện, kể việc, kể về con người (nhân vật). Câu chuyện bao gồm những chuỗi sự việc nối tiếp nhau để đi đến kết thúc.
- Tự sự giúp người đọc, người nghe hiểu rõ sự việc, con người, hiểu rõ vấn đề, từ đó bày tỏ thái độ khen, chê
- Tự sự rất cần thiết trong cuộc sống, trong giao tiếp, trong văn chương.
II. Luyện tập
Bài tập 1:
* Phương thức tự sự trong truyện kể theo trình tự thời gian, sự việc nối tiếp nhau, kết thúc bất ngờ, ngôi kể thứ 3.
* ý nghĩa câu chuyện:
- Ca ngợi trí thông minh, biến báo linh hoạt của ông già.
- Cầu được ước thấy.
- Thể hiện tư tưởng yêu thương cuộc sống, dù kiệt sức thì sống cũng hơn chết.
Bài tập 2 :
- Đó chính là bài thơ tự sự vì tuy diễn đạt bằng thơ 5 tiếng nhưng bài thơ đã kể lại 1 câu chuyện có đầu có cuối, có nhân vật, chi tiết, diễn biến sự việc nhằm mục đích chế giễu tính tham ăn của mèo đã khiến mèo tự mình sa bẫy của chính mình
- Kể chuyện :
+ Bé Mây rủ mèo con đánh bẫy lũ chuột nhắt bằng cá nướng thơm treo lơ lửng trong bẫy sắt
+ Cả bé, cả mèo đều nghĩ bọn chuột sẽ vì tham ăn mà mắc bẫy ngay
+ Đêm Mây nằm mơ thấy cảnh chuột bị sập bẫy đầy lồng. Chúng chí cha chí chóe, khóc lóc, cầu xin tha mạng
+ Sáng hôm sau, ai ngờ khi xuống bếp xem bé Mây chẳng thấy chuột, cũng chẳng còn cá nướng, chỉ có ở giữa lồng mèo ta đang cuộn tròn ngáy khì khò... Chắc mèo ta đang mơ
Bài tập 3 :
- Cả 2 văn bản đều có nội dung tự sự với nghĩa kể chuyện kể việc
- Tự sự ở đây có vai trò giới thiệu, thường thuật, kể chuyện thời sự hay lịch sử.
Hoạt động 3; Hướng dẫn học ở nhà
Bài 4 : Gợi ý : các ý cơ bản của chuyện khi kể không thể thiếu là :
- Vua Hùng là con trai của Lạc Long Quân và Âu Cơ
- Long Quân và Âu Cơ lấy nhau đẻ ra bọc trăm trứng (vua Hùng là con trưởng)
- Người Việt tự hào mình là con Rồng cháu Tiên
Bài 5 : Nên kể tóm tắt về thành tích của bạn Minh : về học tập, đạo đức, sức khỏe, ý thức, tập thể. * Dặn dò:
Học sinh thuộc lòng ghi nhớ và soạn bài
D- ĐáNH GIá ĐIềU CHỉNH:
.......
.......
.......
======= @ =======
Chữ ký người dạy	 Chữ ký người duyệt

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 6 ky I-Tuan 2 Nam hoc 2012-2013.doc