A. Phần chuẩn bị.
I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
- Tự tin tham gia hoạt động ngữ văn (kể chuyện dân gian).
- Rèn luyện kĩ năng kể chuyện.
- Giáo dục tình cảm yêu thích văn học dân gian, yêu tiếng Việt, thích học văn.
II. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án.
- Học sinh: Chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên.
B. Phần thể hiện trên lớp.
* Ổn định tổ chức: (1phút)
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
+ Lớp 6 A:./19
+ Lớp 6 B:./19
I. Kiểm tra bài cũ : (3 phút)
Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh (có nhận xét, đánh giá).
II. Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài: (1 phút).
Tính mạnh dạn, tự tin trước tập thể là một đước tính tốt, để tiếp tục rèn luyện lĩ năng trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc, diễn cảm. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ thi kể chuyện.
TUẦN 18 NGỮ VĂN - BÀI 16, 17 Kết quả cần đạt. - Qua bài kiểm tra tổng hợp, chứng tỏ được những kiến thức, kĩ năng đã được cung cấp, rèn luyện theo yêu cầu của môn ngữ văn trong học kì I. - Biết sửa một số lỗi chính tả do đặc điểm phát âm địa phương. - Biết kể miệng (tập nói) một cách rõ ràng, tự nhiên, diễn cảm, phù hợp với nội dung câu chuyện và đủ to để cả lớp nghe. Ngày soạn Ngày giảng: Tiết 67,68. KIỂM TRA HỌC KÌ I A. Phần chuẩn bị. I. Mục tiêu bài dạy: Qua bài kiểm tra tổng hợp: - Kiểm tra, đánh giá, chất lượng học sinh về khả năng nhận thức những kiến thức cơ bản đã học về môn ngữ văn trong học kì I. - Rèn luyện kĩ năng khái quát, tổng hợp kiến thức thông qua bài kiểm tra 90 phút. - Giáo dục ý thức tự giác học tập. II. Chuẩn bị: - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung - ra đề, đáp án biểu điểm. - Học sinh: Học bài, ôn tập tổng hợp theo hướng dẫn của giáo viên. B. Phần thể hiện trên lớp. *. Ổn định tổ chức: (1phút) - Kiểm tra sĩ số học sinh: + Lớp 6 A:......./39 + Lớp 6 B:......../ I. Kiểm tra bài cũ: II. Bài mới : MA TRẬN Mức độ Lĩnhvực ND Nhận biết TN TL Thông hiểu TN TL Vận dụng thấp TN TL Vận dụng cao TN TL Tổng số TN TL VĂN HỌC Ngữ Văn 1 ( C9 ) 1 Tiếng Việt 2 ( C4,8) 3 ( C5,6, 7,) 1 ( C10) 6 Tập Làm Văn 2 (C1,3) 1 ( C3) 1 3 1 Tổngsố câu Tổng điểm 5 1,25 4 1 1 0,75 1 7 10 3 1 7 (Giáo viên giao đề cho học sinh) A. ĐỀ BÀI Phần I. Trắc nghiệm: (3 điểm) * Đọc kĩ đoạn văn và các câu hỏi, sau đó trả lời bằng cách khoanh tròn chữ cái của câu trả lời đúng nhất ở mỗi câu hỏi. Ngày xưa, có hai vợ chồng ông lão đánh cá ở với nhau trong một túp lều nát trên bờ biển. Ngày ngày chồng đi thả lưới, vợ ở nhà kéo sợi. Một hôm, người chồng ra biển đánh cá. Lần đầu kéo lưới chỉ thấy có bùn; lần thứ nhì kéo lưới chỉ thấy cây dong biển; lần thứ ba thì bắt được một con cá vàng. (Ông lão đánh cá và con cá vàng - Ngữ văn 6, tập một) Câu 1. (0,25 điểm)Đoạn văn trên được sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? A. Biểu cảm. B. Tự sự. C . Miêu tả. D. Nghị luận. Câu 2. (0,25 điểm)Đoạn văn trên được kể nhằm mục đích gì? A. Nêu cảm nghĩ về truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng. B. Giới thiệu nhân vật và sự việc. C. Giới thiệu hoàn cảnh của vợ chồng ông lão đánh cá. D. Kể về việc ông lão bắt được con cá vàng. Câu 3. (0,25 điểm) Đoạn văn trên được kể theo ngôi nào? A. Ngôi thứ nhất. B. Ngôi thứ hai. C. Ngôi thứ ba. D. Ngôi thứ nhất số nhiều. Câu 4. (0,25 điểm) Trong đoạn văn trên, từ loại nào được dùng nhiều nhất? A. Danh từ. C. Số từ. B. Động từ. D. Chỉ từ. Câu 5. (0,25 điểm) đoạn văn trên có mấy số từ? A. Ba. C. Năm. B. Bốn. D. Sáu. Câu6. (0,25 điểm) Trong câu: “Ngày xưa, có hai vợ chồng ông lão đánh cá ở với nhau trong một túp lều nát trên bờ biển. Ngày ngày chồng đi thả lưới, vợ ở nhà kéo sợi”. Có mấy cụm danh từ? A. Ba. B. Bốn. C. Năm. D. Sáu. Câu7. (0,25 điểm) Trong câu: “Một hôm, người chồng ra biển đánh cá. Lần đầu kéo lưới chỉ thấy có bùn; lần thứ nhì kéo lưới chỉ thấy cây dong biển; lần thứ ba thì bắt được một con cá vàng” có mấy cụm động từ? A. Bốn. C. Sáu B. Năm D. Bảy. Câu 8: (0,25điểm)(Học sinh trả lời bằng cách khoanh tròn vào chữ cái ở đầu câu trả lời đúng) Trong các từ sau đây, từ nào là từ mượn? Vườn tược. Trẻ con. Sông núi. Giang sơn. Câu 9 : ( 0,25điểm ) Truyện “ Con hổ có nghĩa” thuộc loại truyện nào? Truyện cổ tích. Truyện truyền thuyết. Truyện trung đại. Câu 10. (0,75điểm)Điền các chỉ từ: này, kia, đấy, đây vào chỗ trống thích hợp trong các câu sau: A. Tình thâm thong thả nghã dày Cành...........có chắc cội...........cho chăng. B. Cô .......cắt cỏ bên sông Có muốn ăn nhãn thì lồng sang ............. C. Cấy cày vốn nghiệp nông gia Ta..............trâu ..............ai mà quản công. Phần II. Tự luận: (7 điểm) Hãy đóng vai nhân vật Lang Liêu trong truyện Bánh chưng bánh giầy kể lại câu chuyên ấy. B/ ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM Phần I. Trắc nghiệm: (3 điểm) Câu số Đáp án Điểm 1 B 0,25 2 B 0,25 3 C 0,25 4 A 0,25 5 B 0,25 6 A 0,25 7 D 0,25 8 D 0,25 9 C 0,25 10 A. Kia, này; B. Kia, đây; C. Đây, đấy 0,75 Phần II. Tự luận: (7 điểm) * Yêu cầu chung cần đạt: 1. Nội dung: - Học sinh kể lại câu chuyện có sẵn theo ngôi kể mới. Do đó phải chuyển được vai nhân vật Lang Liêu thành vai người kể (từ ngôi thứ ba thành ngôi thứ nhất: xưng “tôi”). - Xây dựng được cốt chuyện mới cho nhân vật Lang Liêu kể từ đầu đến cuối câu chuyện. - Chỉ kể những sự việc mà Lang Liêu được tham gia. 2. Hình thức: - Vận dụng đúng phương pháp tự sự, bài viết có đủ bố cục ba phần. - Văn phong rõ ràng, dùng từ chính xác, viết đúng chính tả, ngữ pháp, lối kể chuyện hấp dẫn. * Yêu cầu cụ thể: 1. Mở bài Lang Liêu (ngôi thứ nhất) vào truyện: Giới thiệu thời gian xảy ra câu chuyện (đời Hùng Vương thứ sáu). 2. Thân bài: - Cha tôi lúc về già, muốn truyền ngôi cho đứa con nào làm vừa ý vua cha nhân dịp lễ Tiên Vương. - Kể lại cuộc thi tài của các anh em: + Các anh em tôi đua nhau làm lễ thật hậu, thật ngon. + Tôi buồn lắm vì mẹ tôi trước kia bị vua cha ghẻ lạnh, ốm rồi chết, so với các anh em khác, tôi là người thiệt thòi nhất. Quanh năm, tôi chỉ biết có làm ruộng, quanh quẩn với đồng áng, nên trong nhà chỉ có lúa khoai là nhiều. Tôi nghĩ lúa khoai thì tầm thường quá, biết làm thế nào đây? + Trong một giấc mơ, tôi được thần mách bảo cách làm bánh lễ Tiên Vương. + Nghe theo lời mách bảo, tôi đã làm ra hai loại bánh, một hình tròn và một hình vuông từ gạo nếp, đỗ xanh, thịt lợn. - Kể về kết quả chọn người nối ngôi của vua cha: + Đến ngày ễ Tiên Vương, hai thứ bánh của tôi được đặt bên cạnh các mâm lễ sơn hào hải vị của các lang khác. + Vua cha đã chọn hai thứ bánh của tôi để lễ trời đất cùng Tiên Vương. + Ai cũng khen ngon, vua đặt tên bánh hình tròn là bánh giầy, bánh hình vuông là bánh chưng. 3. Kết bài: - Lễ vật của tôi hợp ý vua cha, nên tôi được vua cha chọn nối ngôi. * Biểu điểm. 1. Hình thức: (0,5 điểm). - Vận dụng đúng phương pháp tự sự, bài viết có đủ bố cục ba phần. - Văn phong rõ ràng, dùng từ chính xác, viết đúng chính tả, ngữ pháp, lối kể chuyện hấp dẫn. 2. Nội dung: * Mở bài: Lang Liêu (ngôi thứ nhất) vào truyện: Giới thiệu thời gian xảy ra câu chuyện (đời Hùng Vương thứ sáu).(1 điểm). * Thân bài: - Cha tôi lúc về già, muốn truyền ngôi cho đứa con nào làm vừa ý vua cha nhân dịp lễ Tiên Vương. (1 điểm). - Kể lại cuộc thi tài của các anh em (bốn ý như đáp án) (ý1: 0,5 điểm; ý 2: 0,5 điểm; ý 3: 0,5 điểm; ý 4: 1 điểm ). - Kể được kết quả chọn người nối ngôi của vua cha. (1 điểm). * Kết bài: - Lễ vật của tôi hợp ý vua cha, nên tôi được vua cha chọn nối ngôi. (1 điểm). C- Thu bài - nhận xét giờ kiểm tra - hướng dẫn học ở nhà. * Thu bài - nhận xét giờ kiểm tra: III/ Hướng dẫn học bài ở nhà: - Tiếp tục xem lại kiến thức đã học trong học kì I. - Đọc và chuẩn bị bài Chương trình địa phương - Phần tiếng Việt. tiết sau học. Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 69: HOẠT ĐỘNG NGỮ VĂN: THI KỂ CHUYỆN A. Phần chuẩn bị. I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh: - Tự tin tham gia hoạt động ngữ văn (kể chuyện dân gian). - Rèn luyện kĩ năng kể chuyện. - Giáo dục tình cảm yêu thích văn học dân gian, yêu tiếng Việt, thích học văn. II. Chuẩn bị: - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án. - Học sinh: Chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên. B. Phần thể hiện trên lớp. * Ổn định tổ chức: (1phút) - Kiểm tra sĩ số học sinh: + Lớp 6 A:......./19 + Lớp 6 B:......../19 I. Kiểm tra bài cũ : (3 phút) Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh (có nhận xét, đánh giá). II. Dạy bài mới: * Giới thiệu bài: (1 phút). Tính mạnh dạn, tự tin trước tập thể là một đước tính tốt, để tiếp tục rèn luyện lĩ năng trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc, diễn cảm. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ thi kể chuyện. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG GV GV HS HS GV - Nêu yêu cầu thực hiện như sau: Mỗi em đều phải chuẩn bị một câu chuyện mình tâm đắc nhất, bất kì truyện đó thuộc thể loại nào: Truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, truyện đời thường, truyện tưởng tượng,... - Khi kể, cần lưu ý: + Kể lại chuyện chưa không phải là đọc thuộc lòng. Kể miệng một cách rõ ràng, tự nhiên, diễn cảm, phù hợp với câu chuyện và đủ to cho cả nhóm, cả lớp cùng nghe. + Lời kể rõ ràng, mạch lạc, diễn cảm. + Phát âm đúng, có ngữ điệu. + Tư thế tự tin, điệu bộ tự nhiên. + Nội dung truyện hay, kể hấp dẫn, thu hút được sự chú ý, gây ấn tượng. + Biết mở đầu trước khi kể, biết cảm ơn khi kết thúc câu chuyện. - Chia lớp thành ba nhóm. - Thi kể trong nhóm (10 phút) sau đó bình chọn hai học sinh kể hay nhất đại diện nhóm kể trước lớp. - Thi kể trước lớp giữa các học sinh đại diện các nhóm. Học sinh khác theo dõi, nhận xét, góp ý cho bạn. - Nhận xét, đánh giá cho điểm những học sinh kể xuất sắc. - Đánh giá chung khả năng kể chuyện và ý thức kể của học sinh trong lớp. - Khuyến khích học tập kể trước tập thể. I. Thi kể chuyện (34 phút) 1. Thi kể theo nhóm: 2. Thi kể trước lớp: II. Tổng kết chung. (3 phút) III. Hướng dẫn học bài ở nhà: (1 phút). - Đọc và sưu tầm thêm một số truyện, kể cho người thân, ban bè nghe. - Về ôn lại kiến thức ngữ văn học kì I. Tiết sau trả bài kiểm tr học kì I. ===================================== TUẦN 19 Kết quả cần đạt - Nắm được một số truyện kể dân gian hoặc sinh hoạt văn hoá dân gian địa phương, nơi mình sinh sống; biết liên hệ và so sánh với phần văn học dân gian đã học trong sách giáo khoa Ngữ văn 6, tập một để thấy sự giống nhau và khác nhau của hai bộ phận văn học dân gian này. - Nắm được ưu - nhược điểm từ đó có hướng khắc phục các lỗi qua tiết trả bài kiểm tra học kì I. Ngày soạn Ngày giảng: Tiết 70: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (Phần tiếng Việt) RÈN LUYỆN CHÍNH TẢ A. Phần chuẩn bị. I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh: - Giúp học sinh sửa chữa lỗi chính tả mang tính địa phương. - Giáo dục ý thức học sinh rèn luyện chính tả - nói đúng và viết đúng. II. Chuẩn bị: Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ. Học sinh: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà theo yêu cầu của giáo viên. B. Phần thể hiện trên lớp. * Ổn định tổ chức: (1 phút). - Kiểm tra sĩ số: Lớp 6A:...../19; Lớp 6B:...../19. I. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) (Kết hợp trong trong quă trình dạy bài mới) II. Dạy bài mới: * Giới thiệu bài: (1 phút). Để chúng ta có thể trán ... văn hoá đó là gì? * Em hãy kể tên một số nét đẹp trong sinh hoạt văn hoá truyền thống ở quê hương em mà em biết? - Có nhiều trò chơi dân gian: Ném còn vong, ném còn giao duuyên, đẩy gậy, kéo co, đánh yến, đánh con quay, đánh pao, bắn nỏ, tó lẹ,... - Các điệu xoè: Múa nón (Thái Trắng) xoè vòng , múa sạp (Thái)múa khèn (HMông), múa chuông (Dao), múa au eo (KhMú),lăm vông (Lào),... - Nhạc cụ: Đàn tính, sáo, nhị, khèn bè, chiêng, chống. - Lễ hôi: Sên lẩu nó, sên mường, lễ hội mững cơm mới, tết xíp xí,... - Toàn tỉnh hiện nay: Có 1.020 đội văn nghệ, trong đó có khảng 650 đội hoạt động thường xuyên trên 30 điệu múa khác nhau của các dân tộc (Thái, HMông, Dao, KhMú,...). - Tôn giáo: Theo tín ngưỡng (Thờ cúng tổ tiên (có sách cúng); sinh hoạt cộng đông: tập chung ăn uống vào các dịp lễ, tết, cưới xin, ma chay, giỗ chạp,... * Các truyện cổ dân gian các dân tộc Tây Bắc có những nét đẹp về nghệ thuật, nội dung như thế nào? - Trình bày. - Nhận xét, bổ sung: Nghệ thuật: - Có yếu tố tưởng tượng hư cấu, các chi tiết gọn, rõ ràng, dễ nhớ, dễ thuộc. - Kể theo kết cấu của truyện cổ dân gian Việt Nam nói chung. - Nhiều truyện có cách kể độc đáo, hóm hỉnh, hồn hiên nhưng cũng có ý nghĩa phê phán (truyện cười). - Có những câu truyện gắn với địa danh cụ thể (Thần thoại núi Hài, Hồ Thuận Châu, Thẳm Báo Ké,...). - Kể về các kiểu nhân vật, có hai tuyến nhân vật đó là thiện và ác, chiến thắng cuối cùng bao giờ cũng thuộc về cái thiện - Thể hiện ước mơ, khát vọng về cuộc sống yên ấm, tốt lành của nhân dân. - Về nội dung: Các truyện cổ của các dân tộc ở Sơn La cũng có những nét đồng nhất với nội dung các truyện cổ dân gian Việt Nam nói chung: Ca ngợi cái đẹp, cái thiện, phê phán cái ác, bất công, giải thích phong tục tập quán, tín ngưỡng của các dân tộc,...Qua đó, giáo dục, răn dạy người đời, con cháu sống tốt, mơ ước một xã hội công bằng, công lí thuộc về nhân dân lao động. - Mang đậm phẩm chất, dấu ấn của mỗi dân tộc song đều nổi bật nét đáng quý, đáng trân trọng đó là sự hồn nhiên, giản dị, cách nói, ccách hiểu, cách giải thích giản dị, vô tư,... Tóm lại: Kho tàng văn hoá văn nghệ của các dân tộc Sơn La rất phong phú đa dạng, bao gồm cả những giá trị văn hoá truyền thống và cả những giá văn hoá hiện đại. Song sẽ không thể là mãi mãi vô tận nếu không biết giữ gìn và phát triển nó. - Sơn La đã tổ chức chỉ đạo kiểm kê, sưu tầm,... từ chất liệu dân gian hiện có, sự đầu tư sáng tạo nâng cao, làm phong phú thêm vốn văn hoá cổ truyền của dân tộc. Đó là những di điệu hát, xoè, trường ca, những di tích, danh lam thắng cảnh ở mỗi vùng đất như ngọn núi, dong sông, bến sông thiêng,...là chứng tích của quá trình khai phá tạo bản, lập mường. Qua những câu chuyện truyền thuyết, dã sử, đợc mọi người dân tôn thờ, trân trọng. - Tiếp tục sưu tầm để bảo tồn, phục vụ cho con cháu mai sau. - Có thể nói Sơn La có rất nhiều tiềm năng để phat triển một nền văn hoá văn nghệ dân tộc. Phát huy truyền thống dân tộc chính là nhằm phục vụ đắc lực nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. I. Các thể loại văn học dân gian đã học ở lớp 6 nói chung và văn học dân gian địa phương. (7 phút) II. Một số tác phẩm tiêu biểu - nét đẹp văn hoá độc đáo của quê hương Sơn La. (25 phút) 1. Các tác phẩm tiêu biểu: 2. Một số nét đẹp văn hoá độc đáo: III. Kết luận. (10 phút) Kho tàng văn hoá văn nghệ của các dân tộc Sơn La rất phong phú đa dạng cả về nội dung lần hình thức, mang đầy đủ những nét đặc trưng của nền văn học dân gian Việt Nam. III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút) Sưu tầm các truyện dân gian ở địa phương, Tìm đọc thêm một số truyện dân gian Thái, HMông. - Chuẩn bị cho tiết sau: Hoạt động ngữ văn - thi kể chuyện. ========================================= Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 72: TRẢ BÀI KIỂM TRA HỌC KỲ I. A. Phần chuẩn bị. I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh: - Đánh giá được ưu, nhược điểm của bài kiểm tra học kỳ I. - Đánh giá ý thức, thái độ học tập của học sinh trong việc nắm bắt những kiến thức cơ bản, từ đó có hướng phấn đấu ở học kỳ tới. - Tự sửa lỗi và biết cách trình bày cho một bài làm văn. II. Chuẩn bị: - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ đề - chấm bài; chuẩn bị nội dung trả bài (Soạn giáo án) - Học sinh: Ôn lại lí thuyết, đọc kĩ và lập dàn ý cho đề bài tự luận theo yêu cầu của giáo viên. B. Phần thể hiện trên lớp. * Ổn định tổ chức: (1phút) - Kiểm tra sĩ số học sinh: + Lớp 6 A:......./19 + Lớp 6 B:......../19 I. Kiểm tra bài cũ: (3 phút) - Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh ở nhà. II. Dạy bài mới: * Giới thiệu bài: (1phút). Các em đã làm bài kiểm tra học kỳ I với kiến thức tổng hợp. Vậy qua bài làm đó các em đã đạt được những yêu cầu gì? Còn những điểm gì cần phải rút kinh nghiệm? Trong tiết trả bài hôm nay chúng ta cùng xem xét lại. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG GV GV GV GV - Ghi dùng bảng phụ ghi lại toàn bộ đề kiểm tra học kỳ I lên bảng sau đó nêu yêu cầu của từng phần. Phần 1: Trắc nghiệm (khoanh tròn chữ cái của câu trả lời đúng nhất ở mỗi câu). Phần 2: Tự luận: Đóng vai nhân vật Lang Liêu trong truyện Bánh chưng bánh giầy kể lại câu chuyên ấy. - Nêu đáp án - biểu điểm từng phần: Phần 1: Trắc nghiệm: (5 điểm) Câu số Đáp án Điểm 1 B 0,25 2 B 0,25 3 C 0,25 4 A 0,25 5 B 0,25 6 A 0,25 7 D 0,25 8 D 0,25 9 C 0,25 10 A. Kia, này; B. Kia, đây; C. Đây, đấy 0,75 Phần 2: Tự luận: (5 điểm) * Yêu cầu chung cần đạt: 1. Nội dung: - Học sinh kể lại câu chuyện có sẵn theo ngôi kể mới. Do đó phải chuyển được vai nhân vật Lang Liêu thành vai người kể (từ ngôi thứ ba thành ngôi thứ nhất: xưng “tôi”). - Xây dựng được cốt chuyện mới cho nhân vật Lang Liêu kể từ đầu đến cuối câu chuyện. - Chỉ kể những sự việc mà Lang Liêu được tham gia. 2. Hình thức: - Vận dụng đúng phương pháp tự sự, bài viết có đủ bố cục ba phần. - Văn phong rõ ràng, dùng từ chính xác, viết đúng chính tả, ngữ pháp, lối kể chuyện hấp dẫn. * Yêu cầu cụ thể: 1. Mở bài Lang Liêu (ngôi thứ nhất) vào truyện: Giới thiệu thời gian xảy ra câu chuyện (đời Hùng Vương thứ sáu). 2. Thân bài: - Cha tôi lúc về già, muốn truyền ngôi cho đứa con nào làm vừa ý vua cha nhân dịp lễ Tiên Vương. - Kể lại cuộc thi tài của các anh em: + Các anh em tôi đua nhau làm lễ thật hậu, thật ngon. + Tôi buồn lắm vì mẹ tôi trước kia bị vua cha ghẻ lạnh, ốm rồi chết, so với các anh em khác, tôi là người thiệt thòi nhất. Quanh năm, tôi chỉ biết có làm ruộng, quanh quẩn với đồng áng, nên trong nhà chỉ có lúa khoai là nhiều. Tôi nghĩ lúa khoai thì tầm thường quá, biết làm thế nào đây? + Trong một giấc mơ, tôi được thần mách bảo cách làm bánh lễ Tiên Vương. + Nghe theo lời mách bảo, tôi đã làm ra hai loại bánh, một hình tròn và một hình vuông từ gạo nếp, đỗ xanh, thịt lợn. - Kể về kết quả chọn người nối ngôi của vua cha: + Đến ngày ễ Tiên Vương, hai thứ bánh của tôi được đặt bên cạnh các mâm lễ sơn hào hải vị của các lang khác. + Vua cha đã chọn hai thứ bánh của tôi để lễ trời đất cùng Tiên Vương. + Ai cũng khen ngon, vua đặt tên bánh hình tròn là bánh giầy, bánh hình vuông là bánh chưng. 3. Kết bài: - Lễ vật của tôi hợp ý vua cha, nên tôi được vua cha chọn nối ngôi. * Biểu điểm. 1. Hình thức: (0,5 điểm). - Vận dụng đúng phương pháp tự sự, bài viết có đủ bố cục ba phần. - Văn phong rõ ràng, dùng từ chính xác, viết đúng chính tả, ngữ pháp, lối kể chuyện hấp dẫn. 2. Nội dung: * Mở bài: Lang Liêu (ngôi thứ nhất) vào truyện: Giới thiệu thời gian xảy ra câu chuyện (đời Hùng Vương thứ sáu).(1 điểm). * Thân bài: - Cha tôi lúc về già, muốn truyền ngôi cho đứa con nào làm vừa ý vua cha nhân dịp lễ Tiên Vương. (1 điểm). - Kể lại cuộc thi tài của các anh em (bốn ý như đáp án) (ý1: 0,5 điểm; ý 2: 0,5 điểm; ý 3: 0,5 điểm; ý 4: 1 điểm ). - Kể được kết quả chọn người nối ngôi của vua cha. (1 điểm). * Kết bài: - Lễ vật của tôi hợp ý vua cha, nên tôi được vua cha chọn nối ngôi. (1 điểm). → Nhận xét bài viết của học sinh: Ưu điểm: - Phần trắc nghiệm: Đa số các em đều có ý thức học bài, xác định đúng yêu cầu của câu hỏi, kiến thức đảm bảo tương đối chính xác. - Phần tự luận: + Hiểu đề, kể đúng ngôi kể mới + Nắm chắc nội dung cốt truyện, đảm bảo những chi tiết chính. + Một số bài tương đối hoand chỉnh cả về nội dung và hình thức. + Một số bài trình bày sạch, đẹp khoa học: Nhược điểm: - Phần trắc nghiệm: nhiều em còn lười học (xác định không chính xác, lúng túng trong việc lựa chọn phương án đúng). - Phần tự luận: + Một số bài chưa xác định được kiến thức cơ bản, làm bài hời hợt, kể còn thiếu nhiều chi tiết; + Một số em chưa thống nhất về việc sử dụng ngôi kể (xưng hô chưa nhất quán: lúc thì “tôi”, lúc thì gọi tên nhân vật, lúc thì gọi chàng + Một số bài không biết dùng ngôi kể thứ nhất; nội dung thiếu ý, kể không sáng tạo. + Một số em, chữ viết cẩu thả, gạch xoá tuỳ tiện, sai chính tả, diễn đạt yếu: * Hãy xác định xem trong đoạn, câu sau, bạn đã mắc phải lỗi gì? - Nhận xét. - Giáo viên bổ sung và gạch chân những từ ngữ dùng sai: 6A: 1. Vua Hùng nó có một người con chịu nhiều thiệt thòi hơn cả chính là tôi. 2. Tôi ngĩ mãi về giấc mơ hôm qua. 3. Lang Điêu đã làm vừa ý ta. 4. Một ông già bụt hiện lên nói với tôi. 5. Hạt gạo nuôi xống con người. 6. Bánh hình chòn là tượng trời. * Chữa lại cho đúng? - Chữa. - Nhận xét, bổ sung cách chữa lỗi: 6A: 1. Lỗi dùng từ chưa chính xác. - Chữa lại: : Vua Hùng có một người con chịu nhiều thiệt thòi hơn cả chính là tôi. 2. Lỗi chính tả. - Chữa lại: Tôi nghĩ mãi về giấc mơ hôm qua. 3. Lỗi chính tả. - Chữa lại: Lang Liêu đã làm vừa ý ta. 4. Lỗi diễn đạt. - Chữa lại: Một ông già râu tóc bạc phơ hiện lên nói với tôi. 5. Lỗi sai chính tả: - Chữa lại: Hạt gạo nuôi sống con người. 6. Lỗi sai chính tả: - Chữa lại: Bánh hình tròn là tượng trời. - Đọc bài viết tốt: + Lớp 6A: - Thông báo kết quả bài viết sau đó trả bài cho học sinh: * Lớp 6A: (39 bài) - Giỏi: 9 – - Khá: 7, 8 – - T.Bình: 5, 6 – . - Yếu: 3, 4 – .. - Kém: 1, 2 – . I. Đề bài. (3 phút) II. Đáp án biểu điểm. (10 phút) IV. Nhận xét. (3 phút) V. Lỗi sai và sửa lỗi. (13 phút) VI. Đọc bài mẫu. (5 phút) VII. Trả bài - gọi điểm. (3 Phút). III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút). - Về nhà xem lại toàn bộ lí thuyết đã học về văn bản tự sự. - Tìm đọc một số bài văn mẫu tham khảo. - Đọc kĩ và chuẩn bị văn bản Bài học đường đời đầu tiên theo câu hỏi trong sách giáo khoa. ============================
Tài liệu đính kèm: