BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY (TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN)
(Truyền thuyết)
1. Mục tiêu cần đạt:
a. Kiến thức:
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết
- Cốt lõi lịch sử thời kỳ dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kỳ Hùng Vương.
- Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông – một nét đẹp văn hoá của người Việt,
b. Kỹ năng:
- Đọc hiểu một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết.
- Nhận ra những sự việc chính trong truyện.
- Rèn kĩ năng sống : Tự nhận thức được truyền thống, tục lệ của nhân dân ta trong ngày tết cổ truyền của dân tộc.
c. Thái độ:
- Giáo dục học sinh tình yêu lao động, sự tôn kính với tổ tiên.
2. Chuẩn bị của GV và HS:
a. Chuẩn bị của giáo viên:
- Đọc văn bản, tham khảo SGK, SGV; sưu tầm tranh vẽ về việc dân gian gói bánh chưng, bánh giầy
b. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc văn bản, soạn bài theo câu hỏi SGK.
3. Tiến trình bài dạy:
a. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
1. Câu hỏi: Em hãy kể diễn cảm truyện “Con Rồng, cháu Tiên” và nêu ý nghĩa của truyện?
2. Yc Trả lời:
Học sinh kể lại đúng nội dung cốt truyện, đủ các chi tiết cơ bản, kể diễn cảm. (4 điểm)
Ý nghĩa: Truyện nhằm giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi và thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng của người Việt.(6 điểm)
*Giới thiệu bài: (1 phút) Hằng năm, mỗi khi tết đến xuân về, nhân dân khắp nơi trên đất nước lại nô nức hồ hởi rửa lá , xay đỗ, giã gạo, gói bánh. Việc làm đó đã trở thành một phong tục đẹp của dân tộc Việt Nam. Vậy phong tục ấy có từ đâu, bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu điều đó.
(Giáo viên ghi đầu bài lên bảng)
b. Dạy nội dung bài mới:
GV
HS
GV
HS
?Tb
?Tb
?Tb
?K
?K
HS
?K
?G
?K
?Tb
?G
GV
HS
?Y
?K
?K
?Tb
HS
?K
?Tb
GV
Hướng dẫn cách đọc văn bản: Văn bản cần đọc với giọng trần thuật, chú ý đọc đúng lời thoại của nhân vật: giọng của vua trầm ấm, giọng của các nhân vật khác gọn rõ.
Đọc mẫu từ đầu đến “ chứng giám”
Đọc tiếp đến hết.
Nhận xét, sửa lỗi sai cho HS.
Đọc chú thích SGK Tr11
Theo em, văn bản này có thể chia làm mấy phần? vai trò và nội dung của từng phần?
Văn bản chia làm ba phần:
Phần 1: từ đầu đến “ chứng giám”: phần mở đầu câu chuyện: Vua Hùng chọn người nối ngôi
Phần 2: Tiếp đến “ hình tròn”: phần diễn biến câu chuyện: cuộc thi tài kỳ lạ giữa các ông Lang: Lang Liêu được thần mách bảo.
Phần 3: Đoạn còn lại: Phần kết câu chuyện
Đọc lại phần 1 của truyện, nội dung chính của phần này là gì?
Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào?
giặc ngoài đã yên, vua có thể tập trung chăm lo cho dân được ấm no, vua đã già muốn truyền ngôi.
Ý định của vua Hùng ra sao khi chọn người nối ngôi? Và chọn người bằng hình thức nào?
( ) người nối ngôi ta phải nối được chí ta ( ) nhận lễ tiên vương ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi cho ( )
Em có nhận xét gì về hình thức chọn người nối ngôi của vua Hùng?
Đây là một nghệ thuật gây tình huống, buộc người nghe phải suy nghĩ tạo sự hấp dẫn người nghe. Vậy là tình huống ngặt nghèo của truyện đã được xác lập: Người nối ngôi phải là người nối được chí vua, không nhất thiết phải là con trưởng. Điều vua đòi hỏi mang tính chất là một câu đố đặc biệt để thử tài. Trong truyện cổ dân gian, giải đố là một hình thức thử thách khó khăn đói với các nhân vật.
Đọc văn bản “ các ông lang nặn hình tròn”
Đứng trước bài toán khó ấy, các ông lang đã làm gì?
Đua nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon đem về tế lễ tiên vương.
Riêng Lang Liêu có suy nghĩ như thế nào? tại sao trong các con vua chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ?
- Người buồn nhất là Lang Liêu
- Trong các con vua, chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ vì trong các Lang chỉ có chàng là người thật thà và thiệt thòi nhất. Tuy là lang nhưng từ nhỏ chàng ra ở riêng chỉ chăm lo đồng áng trồng lúa, trồng khoai. Lang Liêu thân là con vua nhưng chàng được thần giúp đỡ và gần gũi dân thường.
Lang Liêu được thần giúp đỡ như thế nào? Em có suy nghĩ gì về lời mách bảo đó?
Thần mách bảo trong giấc mơ, trong trời đất không có gì quý bằng hạt gạo Đây là lời mách bảo khôn ngoan, nó tạo điều kiện cho Lang Liêu đoán ra được ý của vua cha. Chàng là người lao động, quanh năm lo việc đồng áng, trực tiếp làm ra hạt gạo nên hiểu thấu đáo lời dạy của thần.
Nghe lời mách bảo ấy, Lang Liêu đã làm gì? tại sao thần lại không mách cụ thể hoặc giúp Lang Liêu?
Lang Liêu chọn gạo nếp, lấy đậu xanh, thịt lợn làm nhân bánh, dùng lá dong gói thành hình vuông. Nấu thật nhừ, giã nhuyễn, nặn thành hình tròn.
Thần mách bảo như vậy, giúp Lang Liêu bộc lộ trí tuệ, khả năng giành lấy quyền vị thật xứng đáng.
Cách làm ra hai loại bánh đó chứng tỏ Lang Liêu là người như thế nào?
Lang Liêu đã hiểu được ý thần, mà thần ở đây là nhân dân. Ai có thể suy nghĩ về lúa gạo sâu sắc, trân trọng hạt gạo của trời đất và cũng là kết quả giọt mồ hôi công sức của con người như nhân dân. Nhân dân coi trọng cái nuôi sống con người. Đó chính là sự thông minh tháo vát của Lang Liêu.
Vậy hai loại bánh mà Lang Liêu làm có hợp ý của vua không? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp phần kết của truyện.
Đọc phần cuối của truyện
Câu chuyện kết thúc như thế nào?
Vua cha .chọn hai thứ bánh ấy đem tế trời đất cùng tiên vương.
Bánh hình tròn tượng trời ta đặt tên là bánh giầy
Bánh hình vuông tượng đất ta đặt tên là bánh trưng (chưng)
Lang Liêu sẽ nối ngôi cha.
Tại sao hai thứ bánh của Lang Liêu được vua chọn để tế trời đất, tiên vương? Lang Liêu được chọn nối ngôi vua?
Hai thứ bánh có ý nghĩa thực tế, quý trọng nghề nông, quý trọng hạt gạo nuôi sống con người và do con người tạo ra. Hai thứ bánh có ý nghĩa sâu xa, tượng trời, tượng đất, muôn loài.
Hai thứ bánh đó hợp với ý vua. Chứng tỏ tài đức của con người có thể nối ý vua. Lang Liêu đã đem cái quý nhất của đồng ruộng, do tay mình làm ra để cúng tế tiên vương, dâng lên cha. Chứng tỏ Lang Liêu là người con có tài năng, thông minh, hiếu thảo, trân trọng những người sinh thành ra mình.
Qua phân tích, em hiểu ý nghĩa của truyện “Bánh chưng, bánh giầy” như thế nào?
Truyện nhằm giải thích nguồn gốc bánh chưng, bánh giầy và phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước với tốc độ đề cao nông nghiệp, đề cao nhà nông. Thể hiện sự tôn trọng, thờ kính trời đất tổ tiên của nhân dân ta.
Em hãy nêu khái quát nghệ thuật, nội dung của truyện?
Truyện có nhiều chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho truyện cổ dân gian (Lang Liêu trải qua cuộc thử tài, được thần giúp đỡ, được nối ngôi vua)
Truyện giải thích nguồn gốc bánh chưng, bánh giầy; đề cao lao động, đề cao nông nghiệp. Thể hiện sự thờ kính trời đất, tổ tiên.
Đọc ghi nhớ SGK Tr 12
Ngày nay, tết đến xuân về, nhân dân ta thường làm hai loại bánh này, em hãy nêu ý nghĩa của phong tục ấy?
Giữ gìn truyền thống văn hoá, giữ gìn bản sắc dân tộc.
Đọc truyện này, em thích nhất chi tiết nào? Vì sao?
( Giáo viên định hướng 2 chi tiết sau)
Lang Liêu mộng thấy thần đến khuyên bảo “trong trời đất không có gì quý bằng .” Là chi tiết thần bí, tăng sức hấp dẫn cho câu chuyện.
Nhận xét của vua “Bánh hình tròn tượng trời .Lang Liêu sẽ nối ngôi ta, xin tiên vương chứng giám”
Hướng dẫn Học sinh làm bài tâp sau:
1.Hãy nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Lang Liêu ?
2.Hãy viết một đoạn văn trong đó bánh chưng, bánh giầy tự kể về sự tích của mình?
- Yêu cầu Học sinh làm bài và sẽ kiểm tra ở tiết sau. I. Đọc và tìm hiểu chung (5 phút)
II. Phân tích văn bản
1.Mở đầu câu chuyện: Vua Hùng chọn người nối ngôi. (7 phút)
Vua hùng chọn người nối ngôi để lo cho dân ấm no, hạnh phúc.
2.Diễn biến câu chuyện
(12 phút)
Lang Liêu lấy gạo làm bánh để lễ tiên vương. Đó là ý của nhân dân, nhân dân quý trọng cái nuôi sống mình, cái mình làm ra được.
3. Kết thúc truyện (5 phút)
Lang Liêu là người con tài năng, thông minh,hiếu thảo, trân trọng những người sinh thành ra mình và xứng đáng được nối ngôi vua.
III.Tổng kết (5 phút)
-Truyện có nhiều chi tiết tiêu biểu cho truyện cổ dân gian (nhân vật chính – Lang Liêu- trải qua cuộc thi tài, được thần giúp đỡ và được nối ngôi vua,.)
-Truyện giải thích nguồn gốc bánh chưng, bánh giầy, vừa phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước với thái độ đề cao lao động, đề cao nghề nông. Và thể hiện sự thờ kính Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân ta.
*Ghi nhớ: (SGK – T12)
IV. Luyện tập (4 phút)
TUẦN 1 - BÀI 1 KẾT QUẢ CẦN ĐẠT Bước đầu nắm được định nghĩa truyền thuyết. Hiểu nội dung, ý nghĩa và những chi tiết tưởng tượng kỳ ảo của truyện “Con Rồng cháu Tiên”và “Bánh chưng, bánh giầy” trong bài học, kể được hai truyện này. Nắm được định nghĩa về Từ và ôn lại các kiểu cấu tạo từ tiếng việt đã học ở bậc tiểu học. Nắm được mục đích giao tiếp và các dạng thức của văn bản. Ngày soạn:./08/2011 Ngày dạy : 6A:./08/2011 6B:./08/2011 TIẾT 1 VĂN BẢN: CON RỒNG CHÁU TIÊN (Truyền thuyết) 1. Mục tiêu cần đạt: a. Kiến thức: - Khái niệm thể loại truyền thuyết. - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu. - Bóng dáng lịch sử thời kỳ dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kỳ dựng nước. b. Kỹ năng: - Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết - Nhận ra những sự việc chính của truyện. - Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kỳ ảo tiêu biểu trong truyện. - Rèn kĩ năng sống: Nhận thức được nguồn gốc của dân tộc. c. Thái độ: - Bồi dưỡng lòng yêu nước, và tinh thần tự hào dân tộc cho học sinh. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a. Chuẩn bị của của giáo viên: - Đọc văn bản, hướng dẫn SGK, SGV; sưu tầm tranh vẽ về Đền Hùng. b. Chuẩn bị của học sinh: - Đọc văn bản, trả lời câu hỏi SGK. 3. Tiến trình bài dạy: a. Kiểm tra bài cũ:(2 phút) - Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị SGK, vở ghi và sự chuẩn bị bài của học sinh. - Đánh giá và nhắc nhở những quy định chung của môn học. *Giới thiệu bài:(1 phút) Truyện “Con Rồng, cháu Tiên” là một truyện truyền thuyết tiêu biểu, mở đầu cho chuỗi truyền thuyết về thời đại các vua Hùng cũng như truyền thuyết nói chung. Vậy nội dung câu chuyện kể về vấn đề gì? Ý nghĩa của câu chuyện ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu về vấn đề đó. (Giáo viên ghi đầu bài lên bảng) b. Dạy nội dung bài mới: Hoạt động của thầy và trò Học sinh ghi HS ?Tb GV GV ?Tb ?K ?Tb ?Tb ?K ?G ?Tb ?K ?Tb ?Tb ?K ?Tb ?Tb ?K ?Y HS ?K ?G ?Tb ?K G ?Tb HS ?K ?K Đọc chú thích sao (SGK Tr7) Em hiểu thế nào là Truyền thuyết? Truyện “Con Rồng, cháu Tiên” là một trong những truyện truyền thuyết về thời đại Hùng Vương, thời đại mở đầu của lịch sử Việt Nam. Yêu cầu đọc rõ ràng, thong thả, mạch lạc, nhấn giọng ở những từ ngữ miêu tả sự kỳ lạ, phi thường của Lạc Long Quân và Âu Cơ, đoạn cuối đọc nghiêm trang. Đọc 1 đoạn, HS đọc tiếp đến hết. Nhận xét, sửa lỗi đọc cho HS. Đọc chú thích (SGK) - lưu ý chú thích 2,3,5. Văn bản có thể chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung của từng đoạn? Văn bản chia làm 3 đoạn: Đoạn 1: Từ đầu đến Long trang - Phần mở đầu câu chuyện: Giới thiệu nhân vật Lạc Long Quân và Âu Cơ. Đoạn 2: Tiếp lên đường - Phần diễn biến câu chuyện: Việc sinh con và chia con của Lạc Long Quân và Âu Cơ. Đoạn 3: Còn lại - Phần kết thúc câu chuyện: Sự trưởng thành của các con Lạc Long Quân và Âu Cơ. Đọc thầm đoạn 1; và nêu nội dung chính của của đoạn vừa đọc? Em hãy tìm những chi tiết miêu tả Lạc Long Quân và Âu Cơ? Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt() có một vị thần thuộc nòi Rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân, thần mình Rồng, thường ở dưới nước() sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ. Thần giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ tinh, mộc tinh () Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và ăn ở. () ở vùng núi cao phương Bắc có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ thần Nông xinh đẹp tuyệt trần. Nêu nhận xét của em về cách giới thiệu nhân vật Lạc Long Quân và Âu Cơ của tác giả dân gian? Hai nhân vật được giới thiệu với nhiều nét kỳ lạ lớn lao, đẹp đẽ khác thường. Cảm nhận của em về hai nhân vật này? Lạc Long Quân là một vị thần có nguồn gốc cao quý, tài đức vẹn toàn, có công mở nước. Đó là việc thần giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh những loài yêu quái bấy lâu nay đã hại dân lành. Một mình thần đã giúp dân diệt trừ ba loài yêu quái, đó là một kỳ tích của tài năng phi thường và một tấm lòng thương dân sâu sắc, không chỉ có thế, thần còn dạy dân ăn ở Âu Cơ dòng dõi cao sang, sắc đẹp tuyệt trần, yêu thiên nhiên, cây cỏ. Tiếp theo, câu chuyện kể về chi tiết nào? Âu Cơ và Lạc Long Quân đem lòng yêu thương nhau, rồi trở thành vợ chồng chung sống ở cung điện Long Trang. Em hãy nêu ý nghĩa của chi tiết này? Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu Cơ là sự kết hợp vẻ đẹp cao quý của thần tiên - người xưa gợi cho ta thấy dân tộc ta có nòi giống cao quý, thiêng liêng. Đọc tiếp đoạn 2, nhắc lại nội dung chính của đoạn? Việc Âu Cơ sinh con có gì kỳ lạ? ()Âu Cơ có mang () nàng sinh ra một cái bọc trăm trứng, nở ra một trăm người con hồng hào, đẹp đẽ lạ thường. Em hiểu ý nghĩa của chi tiết này như thế nào? Chi tiết có ý nghĩa sâu xa: toàn thể dân tộc ta cùng sinh ra từ cái bọc trăm trứng, cùng chung nòi giống Con Rồng cháu Tiên. Cuộc sống đang hạnh phúc, thì điều gì sảy ra với gia đình Lạc Long Quân và Âu Cơ? Lạc Long Quân đã giải quyết như thế nào? Lạc Long Quân vốn quen ở nước, nên đành từ biệt Âu Cơ và đàn con trở về thuỷ cung. Âu Cơ một mình nuôi con, buồn tủi, than thở. Lạc Long Quân trở về và chia con. Lạc Long Quân chia con như thế nào? Chia con để làm gì? Nay ta đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương. Kẻ miền núi, người miền biển khi có việc gì thì giúp đỡ lẫn nhau. Sự việc trên được người xưa kể nhằm thể hiện điều gì? Đó là ý nguyện phát triển dân tộc làm ăn, mở rộng và giữ vững đất đai. Đó là ý nguyện đoàn kết thống nhất dân tộc. Mọi người ở mọi vùng đất nước đều có chung nguồn gốc, ý chí và sức mạnh. Chia con để cai quản các phương, thực hiện sự nghiệp mở nước vĩ đại. Vậy , từ việc tìm hiểu trên em hiểu người Việt Nam là con cháu của ai? Đọc phần cuối câu chuyện Phần kết thúc câu chuyện có gì đáng chú ý? Người con trưởng () lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương() đặt tên nước là Văn Lang. Câu chuyện nhấn mạnh sự thật nào trong lịch sử? Các con cháu Tiên, Rồng lập nước Văn Lang dựng thời đại Vua Hùng. Nhà nước đầu tiên là Văn Lang vua Hùng Vương lập kinh đô ở Phong Châu. Bên cạnh đó chuyện có nhiều chi tiết kỳ ảo, tưởng tượng. Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo? Hãy nói rõ vai trò của chi tiết này trong truyện? Trong truyện cổ dân gian, các chi tiết tưởng tượng kỳ ảo có nhiều ý nghĩa nhưng ở đây được hiểu là những chi tiết không có thật, được tác giả dân gian sáng tạo nhằm mục đích nhất định - về vấn đề này, chúng ta sẽ tìm hiểu thấu đáo hơn ở bài tập làm văn kể chuyện tưởng tượng. Trong truyện “con Rồng, cháu Tiên”, các chi tiết kỳ ảo, hoang đường có ý nghĩa tô đậm tính chất kỳ lạ lớn lao đẹp đẽ của nhân vật, sự kiện thần kỳ hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống nòi dân tộc, để chúng ta thêm tự hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên dân tộc mình, làm tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm. Qua tìm hiểu, em hãy nêu ý nghĩa của truyện? Truyện giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quý của cộng đồng người Việt, tin vào vào tính chất xác thực của những điều “truyền thuyết” và sự tích tổ tiên, tự hào về nguồn gốc dòng giống Tiên, Rổng rất đẹp và rất cao quý linh thiêng của mình. Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý chí, ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước. Người Việt Nam dù ờ ở mọi miền đất nước đều chung cội nguồn, là con của mẹ Âu Cơ. Vì vậy phải luôn yêu thương, đoàn kết. Sau khi học xong văn bản này chúng ta lại bồi hồi nhớ lại Bác Hồ - người cha già của dân tộc luôn đề cao truyền thống đoàn kết giữa các dân tộc anh em và Bác luôn nhắc nhở chúng ta phải luôn tự hào vì nguồn gốc của chúng ta là con rồng cháu tiên. Bác từng nói : " Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết Thành công, thành công, đại thành công." Chân lý đó ngày nay vẫn luôn đúng. Em hãy nêu tóm tắt nghệ thuật, nội dung cơ bản của truyện? Truyện có nhiều chi tiết kỳ ảo, tưởng tượng( như hình tượng của các nhân vật thần nhiều phép lạ và hiện tượng bọc trăm trứng) nhằm giải thích, suy tôn nguồn gốc nòi giống và thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng của người Việt. Đọc ghi nhớ (SGK) Em hãy kể một câu chuyện khác ở Việt Nam cũng giải thích nguồn gốc của dân tộc tương tự như truyện “ Con Rồng, cháu Tiên”? Sự giống nhau đó khẳng định điều gì? Truyện “Quả bầu mẹ” (dân tộc khơ Mú) Sự giống nhau đó khẳng định sự gần gũi về cội nguồn và sự giao lưu văn hoá giữa các dân tộc người trên đất nước ta. Truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên” gợi cho em suy nghĩ gì? Lòng tự hào dân tộc, yêu quý truyền thống của dân tộc; đoàn kết thân ái với mọi người. Hãy kể lại diễn cảm câu chuyện này? I. Đọc và tìm hiểu chung (8 phút) 1. Khái niệm truyền thuyết Truyền thuyết là là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tuợng kỳ ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân với các sự kiện, nhân vật lịch sử được kể. 2. Đọc và kể chuyện II.Phân tích văn bản 1.Mở đầu câu chuyện: Giới thiệu Lạc Long Quân và Âu Cơ. (6 phút) - Lạc Long Quân tài đức vẹn toàn, làm nên kỳ tích, được mọi người yêu quý. - Âu Cơ là cô gái xinh đẹp và yêu thiên nhiên. Hai nhân vật kỳ lạ, lớn lao, đẹp đẽ, có nguồn gốc cao quý, cùng sự nghiệp mở nước. 2.Diễn biến câu chuyện: việc Âu Cơ sinh con và chia con. (10 phút) - Âu Cơ sinh nở kỳ lạ, hoang đường, giàu ý nghĩa. - Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con để cai quản các phương, thực hiện sự nghiệp mở nước vĩ đại. Người Việt Nam là con cháu của cha Rồng, mẹ Tiên, là anh em một nhà. 3.Kết thúc câu chuyện (6 phút) Truyện giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quý của cộng đồng người Việt và biểu hiện ý chí, ý nguyện đoàn kết, thống nhất của dân tộc. III. Tổng kết (6 phút) - Truyện có nhiều chi tiết kỳ ảo, hoang đường. - Qua đó truyện nhằm giải thích nguồn gốc giống nòi và thể hiện ý nguyện đoàn kết thống nhất của người Việt cổ. *Ghi nhớ:SGK- Tr8) IV.Luyện tập(4 phút) c. Củng cố, luyện tập: (2 phút) - Giáo viên yêu cầu Học sinh nắm chắc cốt truyện, kể lại nội dung câu chuyện này. d. Hướng dẫn HS học ở nhà: - Học thuộc lòng phần ghi nhớ (SGK) - Soạn bài “ Bánh chưng, bánh giầy” Ngày soạn:./08/2011 Ngày dạy : 6A:./08/2011 6B:./08/2011 TIẾT 2 VĂN BẢN: BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY (TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN) (Truyền thuyết) 1. Mục tiêu cần đạt: a. Kiến thức: - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết - Cốt lõi lịch sử thời kỳ dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kỳ Hùng Vương. - Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông – một nét đẹp văn hoá của người Việt, b. Kỹ năng: - Đọc hiểu một văn bản thuộc thể loại truyề ... dẳng của Thuỷ Tinh. - Diễn biến: Những trận đánh nhau dai dẳng của hai thần hằng năm. - Kết quả: Thuỷ Tinh thua nhưng không cam chịu. Hằng năm cuộc chiến giữa hai thần vẫn sảy ra. Có thể xoá bỏ yếu tố thời gian và địa điểm trong truyện này được không? Vì sao? - Không thể bỏ yếu tố thời gian và địa điểm trong truyện này được, vì nếu như vậy, cốt truyện sẽ thiếu sức thuyết phục, không còn mang ý nghĩa truyền thuyết. Việc giới thiệu Sơn Tinh có tài có cần thiết không? Vì sao? Nếu bỏ việc vua Hùng ra điều kiện kén rể đi có được không? - Việc giới thiệu Sơn Tinh có tài là rất cần thiết vì như thế mới có thể chống chọi nổi với Thuỷ Tinh. - Nếu bỏ sự việc vua Hùng ra điều kiện kén rể cũng không được, vì không có lí do để hai thần thi tài. Việc Thuỷ Tinh nổi giận có lí hay không? Lí ấy ở những sự việc nào? - Việc Thuỷ Tinh nổi giận rất có lí, vì: + Vì thần rất kiêu ngạo, cho rằng mình chẳng kém Sơn Tinh. Nay chỉ vì chậm chân mà mất vợ, hèn chi chẳng tức! + Vì tính ghen tuông ghê gớm của thần. - Như các em đã biết, việc và chi tiết trong văn tự sự bao giờ cũng được lựa chọn cho phù hợp với chủ đề tư tưởng muốn biểu đạt. Em hãy cho biết, sự việc nào thể hiện mối thiện cảm của người kể đối với Sơn Tinh và vua Hùng? - Sự việc thể hiện mối thiện cảm của người kể đối với Sơn Tinh và vua Hùng trước hết là ở giọng kể trang trọng, thành kính khi nhắc đến vua Hùng và Sơn Tinh. Còn nói đến Thuỷ Tinh, ta không thấy có giọng này. - Điều kiện kén rể có lợi cho Sơn Tinh, bất lợi cho Thuỷ Tinh. Đó là dụng ý của vua Hùng. - Việc Sơn Tinh thắng Thuỷ Tinh nhiều lần, mỗi năm một lần, con người khắc phục, vượt qua lũ lụt, đắp đê thắng lợi. - Không thể để cho Thuỷ Tinh thắng Sơn Tinh, vì như thế nghĩa là con người thất bại, bị tiêu diệt, còn đâu đến ngày nay! - Không thể bỏ câu “Hằng năm, Thuỷ Tinh lại dâng nước đánh Sơn Tinh”. Vì đó là hiện tượng lũ lụt xảy ra hằng năm ở nước ta, là quy luật tự nhiên ở xứ này. Qua việc tìm hiểu, em có nhận xét gì về sự việc trong văn tự sự? - Trình bày. - Khái quát và chốt nội dung bài học. - Đọc Ghi nhớ 1: (SGK, T.28). Trong truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh gồm có những nhân vật nào? - Truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh gồm những nhân vật sau: + Hùng Vương. + Mị Nương. + Sơn Tinh. + Thuỷ Tinh. Những nhân vật trong truyện được kể như thế nào? Những nhân vật đó được kể kể như sau: - Được gọi tên, đặt tên: Hùng Vương, Mị Nương, Sơn Tinh, Thuỷ Tinh. - được giới thiệu lai lịch, tính cách, tài năng: Ví dụ: + Trong truyện, Sơn Tinh, Thuỷ Tinh được kể thông qua các việc làm, hành động, ý nghĩ, lời nói,...(Sơn Tinh: Vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bài, vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi,....Bốc từng quả đồi, rời từng dãy núi ngăn chặn dòng nước lũ,...) + Được miêu tả chân dung, trang phục, trang bị, dáng điệu, ... Những nhân vật trên giữ vai trò gì trong câu chuyện? - Là kẻ thực hiện các sự việc vừa là kẻ được nói tới, được biểu dương hay bị lên án. Trong truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh nhân vật chính là ai? Nhân vật nào được nói tới nhiều nhất? Nhân vật phụ là những ai? Giữ vai trò gì? - Trong truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh, nhân vật chính, có vai trò quan trọng nhất là nhân vật Sơn Tinh, Thuỷ Tinh. - Nhân vật được nói tới nhiều nhất là Thuỷ Tinh. - Nhân vật phụ: Hùng Vương, Mị Nương. Tuy là nhân vật phụ nưng họ lại rất cần thiết không thể bỏ được, vì nếu bỏ thì câu chuyện có nguy cơ lệch hướng hoặc bị đổ vỡ. Như vậy nhân vật trong văn tự sự giữ vai trò gì? - Trình bày. - Khái quát và chốt nội dung. - Đọc Ghi nhớ: (SGK, T.38). - Như vậy chúng ta vừa tìm hiểu những đặc điểm cơ bản về sự việc và nhân vật trong văn tự sự. Để hiểu rõ hơn những đặc điểm đó, tiết sau chúng ta sẽ luyện tập, tiết học này kết thúc ở đây. I. Đặc điểm của sự việc và nhân vật trong văn tự sự. 1. Sự việc trong văn tự sự:(19') a) Ví dụ: b) Bài học: Sự việc trong văn tự sự được trình bày một cách cụ thể, do nhân vật cụ thể thực hiện, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả,... Sự việc trong văn tự sự được sắp xếp theo một trật tự, diễn biến sao cho thể hiện được tư tưởng mà người kể muốn biểu đạt. * Ghi nhớ: (SGK, T.38). 2. Nhân vật trong văn tự sự.(19') a) Ví dụ: b) Bài học: Nhân vật trong văn tự sự là kẻ thực hiện các sự việc và là kẻ được thể hiện trong văn bản. Nhân vật chính đóng vai trò chủ yếu trong việc thể hiện tư tưởng của văn bản. Nhân vật phụ chỉ giúp cho nhân vật chình hoạt động. Nhân vật được thể hiện qua các mặt: tên gọi, lai lịch, tính nết, hình dáng, việc làm,... * Ghi nhớ: (SGK, T.38). Hết tiết 1 c. Củng cố: GV khái quát kiến thức toàn bài. d. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút) - Về nhà xem lại bài, học thuộc và nắm chắc nội dung ghi nhớ (SGK, T.38). - Đọc kĩ và giải nội dung các bài tập trong sách giáo khoa theo ý hiểu của em, chuẩn bị tiết sau luyện tập. Ngày soạn: /9/2010 Ngày giảng 6A: /9/2010 Tiết 12. Tập làm văn: SỰ VIỆC VÀ NHÂN VẬT TRONG VĂN TỰ SỰ (tiếp) 1. Mục tiêu bài dạy: Tiếp tục giúp học sinh: a. KT: - Củng cố, nắm vững vai trò, đặc điểm hai yếu tố then chốt của tự sự: sự việc và nhân vật. b. KN: - Vận dụng những kiến thức đã học rèn luyện kĩ năng nhận diện, phân loại nhân vật, tìm hiểu, xâu chuỗi các sự việc, chi tiết trong truyện. c. TĐ: 2. Chuẩn bị của GV và HS: a. - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách giáo viên; soạn giáo án. b. - Học sinh: Học bài cũ; Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên (làm bài tập SGK, T.38, 39). 3. Tiến trình bài dạy: a. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) *Câu hỏi: Trình bày những đặc điểm của sự việc và nhân vật trong văn tự sự? * Đáp án - biểu điểm: - Sự việc trong văn tự sự được trình bày một cách cụ thể, do nhân vật cụ thể thực hiện, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả,... Sự việc trong văn tự sự được sắp xếp theo một trật tự, diễn biến sao cho thể hiện được tư tưởng mà người kể muốn biểu đạt. (5 điểm) - Nhân vật trong văn tự sự là kẻ thực hiện các sự việc và là kẻ được thể hiện trong văn bản. Nhân vật chính đóng vai trò chủ yếu trong việc thể hiện tư tưởng của văn bản. Nhân vật phụ chỉ giúp cho nhân vật chình hoạt động. Nhân vật được thể hiện qua các mặt: tên gọi, lai lịch, tính nết, hình dáng, việc làm,...(5 điểm) b. Dạy bài mới: * Giới thiệu bài: (1phút) - Trong tiết học trước các em đã nắm được những đặc điểm sự việc và nhân vật trong văn tự sự. Trong tiết học này, chúng ta sẽ củng cố lại nội dung bài học trong phần luyện tập. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG GV ? HS GV GV HS ?1a) ?1b) ?1c) ? HS GV HS GV - Ghi lại những tiêu mục đã thực hiện ở tiết trước → (1 Phút) Chỉ ra những việc mà các nhân vật trong truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh đã làm? - Đứng tại chỗ trả lời (có bổ sung). - Nhận xét ghi kết quả bài tập lên bảng. - Chia lớp làm 3 nhóm (thảo luận 5 phút) câu hỏi a, b, c, trong bài tập 1 (SGK, T.39). - Thảo luận sau đó đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình (có nhận xét, bổ sung). - Nhận xét, bổ sung và ghi nhanh kết quả lên bảng. Nhận xét vai trò, ý nghĩa của các nhân vật? Tóm tắt truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh theo sự việc của các nhân vật chính? Tại sao truyện lại gọi là Sơn Tinh, Thuỷ Tinh? Có thể đổi thành các tên khác như: Vua Hùng kén rể, truyện Vua Hùng, Mị Nương, Sơn tinh và Thuỷ Tinh, Bài ca chiến công của Sơn Tinh..., bài ca thắng lũ bão...được không? Vì sao? Cho nhan đề truyện một lần không vâng lời. Em hãy tưởng tượng để kể một câu chuyện theo nhan đề ấy. Em dự định sẽ kể sự việc gì, diễn biến ra sao, nhân vật là ai? - Làm việc cá nhân (7 phút). - Gợi ý: Ví dụ: + Kể việc không vâng lời mẹ (bố, ông bà, thầy, cô, ...) + Chuyện xảy ra vào chiều chủ nhật (một buổi ngoại khoá, một tiết tự quản...) + Ở nhà, trường, ... + Nhân vật chính là bản thân em hoặc là một nhân vật (tự đặt tên) (GV lưu ý HS đặt tên nhân vật nên sử dụng đại từ chỉ định chung). - Trình bày kết quả (có nhận xét, bổ sung). - Nhận xét, đánh giá. I. Ý nghĩa và đặc trưng chung của phương thức tự sự. 1. Sự việc trong văn tự sự. 2. Nhân vật trong văn tự sự. II. Luyện tập. (38 phút) 1. Bài tập 1: (SGK, T.38, 39) + Vua Hùng: Kén rể, mời các lạc hầu bàn bạc, gả Mị Nương cho Sơn Tinh. + Mị Nương: Theo chồng về núi. + Sơn Tinh:Đến cầu hôn, đem sính lễ đến trước, rước Mị Nương về núi, dùng phép lạ đánh nhau với Thuỷ Tinh mấy tháng trời, hàng năm: bốc đồi, rời núi, dựng thành luỹ ngăn nước, cáng đánh, càng vững vàng . + Thuỷ Tinh: Đến cầu hôn, đem sính lễ đến muộn, đem quân đuổi theo Sơn Tinh định cướp Mị Nương, hô mưa, gọi gió, làm thành giông bão, dâng nước sông cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Sức kiệt, thần đành rút quân, nhưng hằng năm vẫn làm mưa, làm gió, bão, dâng nước đánh Sơn Tinh. Cuối cùng cũng chẳng làm gì nổi Thần Tản , Thuỷ thần đành phải rút quân về. a) Vai trò, ý nghĩa của các nhân vật: + Vua Hùng: Nhân vật phụ nhưng không thể thiếu vì ông là người quyết định cuộc hôn nhân lịch sử. + Mị Nương: Nhân vật phụ nhưng cũng không thể thiếu vì nếu không có nàng thì không có chuyện hai thần xung đột ghê gớm như vậy. + Thuỷ Tinh: Nhân vật chính, đối lập với Sơn Tinh, được nói tới nhiều, ngang với Sơn Tinh. Hình ảnh thần thoại hoá sức mạnh của bão lũ ở vùng châu thổ Sông Hồng. + Sơn Tinh: Nhân vật chính, đối lập với Thuỷ Tinh, người anh hùng chống bão lụt, thiên tai của nhân dân Việt cổ. b) Tóm tắt truyện theo sự việc của các nhân vật chính - Vua Hùng kén rể. - Hai thần đến cầu hôn. - Vua ra điều kiện, cố ý thiên lệch cho Sơn Tinh. - Sơn Tinh đến trước được vợ. Thuỷ Tinh đến sau mất Mị Nương, đuổi theo định cướp nàng. - Trận đánh dữ dội giữa hai thần. Kết quả Sơn Tinh thắng Thuỷ Tinh thua, đành rút quân. - Hằng năm, hai thần vẫn kịch chiến mấy tháng trời, nhưng lần nào thuỷ thần cũng đều thất bại, rút lui. c) Tác phẩm được đặt tên là Sơn Tinh, Thuỷ Tinh vì: - Tên hai thần, hai nhân vật chính của truyện. - Không nên đổi, vì tên thứ nhất chưa nói rõ nội dung chính của truyện, còn tên thứ hai lại thừa. Hai nhân vật Vua Hùng, Mị Nương chỉ đóng vai phụ... - Nhưng vẫn có thể đặt thêm một vài nhan đề theo kiểu hiện đại, chẳng hạn: Chuyện tình cổ bên dòng sông, Năm năm báo oán đời đời đánh ghen, hờn ghen..., bài ca thắng bão lũ... 2. Bài tập 2: c. Củng cố: GV khái quát nội dung bài học. d. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút) - Về nhà, học thuộc và nắm chắc nội dung ghi nhớ (SGK, T.38). - Kể lại một trong bốn truyện đã học mà em thích nhất? Nói rõ lí do vì sao? - Soạn văn bản Sự tích Hồ Gươm. Đọc kĩ và tóm tắt nội dung văn bản, trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa (SGK,T.42) .
Tài liệu đính kèm: