Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 77+78 - Năm học 2011-2012

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 77+78 - Năm học 2011-2012

I. Mục tiêu bài dạy:

1. Kiến thức: Giúp học sinh: Cảm nhận được sự phong phú và độc đáo của cảnh thiên nhiên sông nước vùng Cà Mau. Nắm được nghệ thuật miêu tả cảnh sông nước trong bài văn của tác giả.

2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, hiểu văn bản truyện hiện đại.

3. Thái độ: Yêu thiên nhiên, yêu lao động.

II. Chuẩn bị của Gv và Hs:

1. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án.

2. Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên (trả lời câu hỏi trong SGK).

III. Tiến trình bài dạy:

1. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)

a. Câu hỏi: Kể tóm tắt văn bản Bài học đường đời đầu tiên? Cho biết bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn đó là gì?

b. Đáp án - Biểu điểm:

(5 điểm) - Học sinh kể tóm tắt theo yêu cầu: Dế Mèn chóng lớn trở thành chàng dế thanh niên cường tráng, tính nết kiêu ngạo, điệu bộ ngông nghênh, không coi ai ra gì, hay bắt nạt những kẻ yếu hơn mình. Một lần Dế Mèn đã trêu chị Cốc khiến Dế Choắt chết oan. Từ đó, Dế Mèn tỉnh ngộ và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình.

 (5 điểm) - Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn đó là: Bài học về thói kiêu căng, bài học về tình thân ái. (Kẻ kiêu căng có thể làm hại người khác khiến phải ân hận suốt đời, đó là bài học về thói kiêu căng; Nên biết sống đoàn kết với mọi người, đó là bài học về tình than ái) Đây là hai bài học về cách sống để trở thành người tốt từ câu chuyện của Dế Mèn.

2. Dạy bài mới:

 * Giới thiệu bài: Đất rừng phương Nam, một truyện dài nổi tiếng của Đoàn Giỏi đã được chuyển thể thành bộ phim dài tập, nói về lòng yêu nước của những người dân sống trên vùng đất mũi, vùng đất trù phú và giàu đẹp của Tổ quốc. Với nghệ thuật miêu tả, tài quan sát của tác giả sẽ giúp chúng ta thấy được vẻ đẹp của một vùng quê giàu chất Nam Bộ qua đoạn trích của tác phẩm Đất rừng phương Nam, với tựa đề: Sông nước Cà Mau.

 

doc 13 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 526Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 77+78 - Năm học 2011-2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 2/1/2012
Ngày giảng: 5/1/2012 dạy lớp 6B
6/1/2012 dạy lớp 6A
 Tiết 77. Văn bản:
 SÔNG NƯỚC CÀ MAU
 (Trích Đất rừng phương Nam) Đoàn Giỏi 
I. Mục tiêu bài dạy: 
1. Kiến thức: Giúp học sinh: Cảm nhận được sự phong phú và độc đáo của cảnh thiên nhiên sông nước vùng Cà Mau. Nắm được nghệ thuật miêu tả cảnh sông nước trong bài văn của tác giả.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, hiểu văn bản truyện hiện đại. 
3. Thái độ: Yêu thiên nhiên, yêu lao động.
II. Chuẩn bị của Gv và Hs:
1. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án.
2. Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên (trả lời câu hỏi trong SGK).
III. Tiến trình bài dạy:
1. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) 
a. Câu hỏi: Kể tóm tắt văn bản Bài học đường đời đầu tiên? Cho biết bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn đó là gì?
b. Đáp án - Biểu điểm:
(5 điểm) - Học sinh kể tóm tắt theo yêu cầu: Dế Mèn chóng lớn trở thành chàng dế thanh niên cường tráng, tính nết kiêu ngạo, điệu bộ ngông nghênh, không coi ai ra gì, hay bắt nạt những kẻ yếu hơn mình. Một lần Dế Mèn đã trêu chị Cốc khiến Dế Choắt chết oan. Từ đó, Dế Mèn tỉnh ngộ và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình.
	(5 điểm) - Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn đó là: Bài học về thói kiêu căng, bài học về tình thân ái. (Kẻ kiêu căng có thể làm hại người khác khiến phải ân hận suốt đời, đó là bài học về thói kiêu căng; Nên biết sống đoàn kết với mọi người, đó là bài học về tình than ái) Đây là hai bài học về cách sống để trở thành người tốt từ câu chuyện của Dế Mèn. 
2. Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: Đất rừng phương Nam, một truyện dài nổi tiếng của Đoàn Giỏi đã được chuyển thể thành bộ phim dài tập, nói về lòng yêu nước của những người dân sống trên vùng đất mũi, vùng đất trù phú và giàu đẹp của Tổ quốc. Với nghệ thuật miêu tả, tài quan sát của tác giả sẽ giúp chúng ta thấy được vẻ đẹp của một vùng quê giàu chất Nam Bộ qua đoạn trích của tác phẩm Đất rừng phương Nam, với tựa đề: Sông nước Cà Mau.
Hoạt động của Gv và Hs
Ghi bảng
Hs
?
Hs
Gv
Gv
Gv
Hs
Hs
Gv
?
Hs
?
Hs
?
Hs
Gv
?
?
Hs
?
Hs
?
Hs
Gv
Hs
?
?
Hs
?
Hs
Gv
?
?
Hs
?
Hs
Gv
?
Hs
?
Hs
Gv
?
Hs
?
Hs
Gv
?
Hs
Gv
?
Hs
Gv
- Đọc chú thích * (SGK,T.10).
* Nêu những hiểu biết của em về tác giả Đoàn Giỏi và bài văn Sông nước Cà Mau?
- Trình bày theo yêu cầu.
Š Bổ sung:
- Đoàn Giỏi (1925 - 1989), quê ở Tỉnh Tiền Giang, viết văn từ thời kì kháng chiến chống Pháp (1946 - 1954). Tác phẩm của Đoàn Giỏi thường viết về cuộc sống, thiên nhiên và con người Nam Bộ. Bài văn Sông nước Cà Mau trích từ chương XVIII truyện Đất rừng phương Nam của tác giả. 
- Đất rừng phương Nam là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của văn học thiếu nhi nước ta. Từ khi ra mắt bạn đọc (1957) nó đã có sức hấp dẫn lâu bền với nhiều thế hệ bạn đọc nhỏ tuổi cho đến tận ngày nay.
- Tác phẩm đã được in lại nhiều lần, được dựng thành phim khá thành công.
- Hướng dẫn đọc: Đây là một bài văn miêu tả cảnh quan vùng sông nước, ta cần đọc to, rõ ràng, ngắt nghỉ đúng dấu câu, nhấn giọng ở những từ ngữ miêu tả: Đoạn đầu tiết tấu chậm, giọng miên man, đều đều, về sau tiết tấu nhanh dần; tả chợ, đọc giọng vui, linh hoạt.
- Đọc mẫu 1 đoạn, từ đầu Š “lặng lẽ một màu xanh đơn điệu”.
- Đọc đoạn tiếp theo Š “ẩn hiện trong sương mù và khói sóng ban mai”.
- Đọc đoạn còn lại.
- Theo dõi, uốn nắn cách cách đọc cho học sinh 
* Theo em, bài văn miêu tả cảnh gì? Theo trình tự như thế nào?
- Tuy là văn bản trích từ một tác phẩm truyện, nhưng bài văn này có thể xem là một bài văn miêu tả khá hoàn hảo về cảnh quan sông nước Cà mau - vùng cực nam của Tổ quốc.
- Trình tự miêu tả trong bài văn là đi từ những ấn tượng chung về thiên nhiên vùng đất Cà mau, rồi tập chung miêu tả và thuyết minh về các kênh rạch, sông ngòi với cảnh vật hai bên bờ, cuối cùng là tả cảnh chợ Năm Căn họp ngay trên mặt sông.
Š Trình tự văn bản, đi từ khái quát đến cụ thể.
* Theo em, câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy? Ngôi kể đó có tác dụng gì?
- Câu chuyện được kể theo ngôi thứ nhất. Nhân vật “tôi” trực tiếp quan sát cảnh sông nước Cà Mau từ trên con thuyền và trực tiếp miêu tả.
- Cách quan sát và cảm thụ trực tiếp đó khiến cảnh sông nước Cà Mau lần lượt hiện lên một cách sinh động, Người miêu tả có thể trực tiếp bộc lộ khả năng quan sát, so sánh, liên tưởng, cảm xúc,...
- Ta thấy ở đây, tác giả đã vận dụng những hiểu biết tường tận của mình về địa lí, ngôn ngữ địa phương để đưa vào bài văn đoạn thuyết minh, giải thích địa danh, cách đặt tên các con sông, dòng kênh, làm phong phú thêm hiểu biết cho người đọc (ở đây.... nghĩa là “nước đen”).
* Dựa vào nội dung, trình tự miêu tả, xác định bố cục của bài văn? Nội dung chính của từng phần?
- Văn bản chia thành 3 phần:
1. Từ đầu Š “lặng lẽ một màu xanh đơn điệu”: Những ấn tượng chung ban đầu về thiên nhiên vùng đất Cà Mau.
2. Tiếp từ “Từ khi qua Trà Là, Cái Keo...” Š “ẩn hiện trong sương mù và khói sóng ban mai”: Cảnh kênh rạch, sông ngòi Cà Mau 
3. Phần văn bản còn lại: Cảnh chợ Năm Căn.
- Chuyển: Để giúp các em cảm nhận được vẻ đẹp của sông nước Cà mau qua quan sát và nghệ thuật miêu tả của Đoàn Giỏi, chúng ta cùng tìm hiểu cụ thể trong phần phân tích văn bản Š
* Đọc thầm đoạn đầu của văn bản và nhắc lại nội dung chính của đoạn? Š
* Tìm những chi tiết miêu tả cảnh quan thiên nhiên vùng Cà Mau trong ấn tượng ban đầu của tác giả?
- [..] Sông ngòi, kênh rạch bủa giăng chi chít như mạng nhện. Trên thì trời xanh, dưới thì nước xanh, chung quanh mình cũng toàn màu xanh cây lá. Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh [...] cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối.
* Em có nhận xét gì về cách miêu tả cảnh của tác giả qua những chi tiết trên?
- Cảnh được quan sát, cản nhận qua các giác quan: Thị giác, thính giác, vị giác, đồng thời phối hợp miêu tả xen kẽ sử dụng lối liệt kê, so sánh sát hợp, dùng điệp từ “xanh”, từ láy “rì rào, đơn điệu, triền miên, mòn mỏi, lặng lẽ” có tác dụng gợi âm thanh, hình ảnh, trạng thái, cảm giác cụ thể.
* Em hình dung như thế nào về cảnh sông nước Cà Mau qua ấn tượng ban đầu của tác giả?
- Rất nhiều sông ngòi, cây cối, phủ kín màu xanh. Một thiên nhiên còn nguyên sơ đầy hấp dẫn và bí ẩn.
- Khái quát nội dung Š 
- Đọc đoạn hai, từ “Từ khi qua Trà Là, Cái Keo...” “ẩn hiện trong sương mù và khói sóng ban mai”.
* Nội dung chính của đoạn này là gì? Š
* Những kênh rạch nào được nói đến trong đoạn văn? Vì sao lại có tên gọi như vậy?
[...] ở đây người ta gọi tên đất, tên sông[...] theo đặc điểm riêng biệt của nó [...] chẳng hạn như gọi rạch Mái Giầm, vì hai bên bờ rạch mọc toàn những cây mái giầm, cong tròn, xốp nhẹ [...]; gọi là kênh Bọ Mắt vì ở đó tụ tập không biết cơ nam nào là bọ mắt đen như hạt vừng [...]; gọi kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía [...] (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon). Còn như xã Năm Căn thì nghe nói ngày xưa trên bờ sông chỉ độc có một cái lán Năm Căn [...], cũng như Cà Mau là nói trại đi theo chữ “tức khơ mâu”, tiếng Miên nghĩa là “nước đen”.
* Em có nhận xét gì về cách đặt tên các địa danh vùng sông nước Cà mau? Cách đặt tên đó gợi ra đặc điểm gì về thiên nhiên và cuộc sống Cà Mau? 
- Cách đặt tên các địa danh theo lối dân gian, dân dã, mộc mạc.
- Qua những địa danh đó gợi lên sự phong phú, đa dạng; hoang sơ của thiên nhiên gắn bó với cuộc sống lao động của con người.
- Khái quát nội dung Š 
- Ở đoạn sau, tác giả tập trung miêu tả con sông Năm Căn và rừng đước. Mời các em cùng hiểu hình ảnh dòng sông Năm Căn đó Š
* Hình ảnh dòng sông và rừng đước Năm Căn được miêu tả bằng những chi tiết nổi bật nào?
 - Dòng sông Năm Căn mênh mông nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên, ngụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.
 - Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. Cây đước mọc dài theo bãi [...] ngọn bằng tăm tắp, lớp này chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông, đắp từng bậc màu xanh [...]
* Theo em, cách tả cảnh ở đây có gì độc đáo? Cách miêu tả đó có tác dụng gì?
- Tả trực tiếp bằng thị giác (nhìn thấy bằng quan sát), thính giác (nghe thấy âm thanh); dùng nhiều so sánh: (nước...như thác; cá... như người bơi ếch; rừng đước... như hai dãy trường thành). Và một loạt tính từ miêu tả.
- Với cách miêu tả đó có tác dụng khiến cho cảnh vật hiện lên cụ thể, sinh động, người đọc, dễ hình dung được cảnh vật như thế nào. Cụ thể như khi miêu tả rừng đước, tác giả đã vẽ lên hình ảnh rừng đước với màu sắc ở ba mức độ khác nhau: màu xanh lá mạ; màu xanh rêu; màu xanh chai lọ Š Ta hình dung được các lớp cây nối tiếp nhau hai bên bờ sông được miêu tả theo mức độ: Từ non đến già.
* Trong câu “Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa lớn, xuôi về Năm Căn” có những động từ nào chỉ cùng một hoạt động của con thuyền? Thử thay đổi trình tự các động từ, cụm động từ đó trong câu, từ đó em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả?
- Các động từ, cụm động từ trong câu: Thoát ra, đổ ra, xuôi về không thể thay đổi trình tự của chúng trong câu, vì nếu đổi sẽ làm sai lệch nội dung, đặc biệt là sự diễn tả trạng thái hoạt động của con thuyền trong mỗi khung cảnh: Khi thoát ra nơi khó khăn nguy hiểm...đổ ra... con thuyền từ con kênh nhỏ ra dòng sông lớn, xuôi về theo dòng sông êm ả.
- Có thể nói tác giả đã sử dụng từ ngữ miêu tả rất chính xác và có sự lựa chọn tinh tế.
* Đoạn tả dòng sông và rừng đước Năm Căn đã tạo nên một thiên nhiên như thế nào trong tưởng tượng của em?
- Thiên nhiên mang vẻ đẹp hùng vĩ, nên thơ, trù phú.
- Cà Mau không chỉ độc đáo ở cảnh thiên nhiên sông nước mà còn hấp dẫn ở cảnh sinh hoạt cộng đồng nơi chợ búa. Điều đó được phản ánh đầy đủ trong cảnh sắc chợ Năm Căn. Mời các em cùng tìm hiểu trong phần cuối của văn bản. Š
* Quang cảnh chợ Năm Căn hiện lên qua những chi tiết điển hình nào?
- Chợ Năm Căn nằm sát bên bờ sông ồn ào, đông vui, tấp nập [...] với những túp lều lá thô sơ kiểu cổ xưa nằm bên cạnh những ngôi nhà gạch văn minh hai tầng, những đống gỗ cao như núi chất dựa bờ, những cột đáy, thuyền chài, thuyền lưới, thuyền buôn dập dềnh trên sóng.
- Những bến vận hà nhộn nhịp dọc dài theo bờ sông, những lò than, hầm gỗ đước[...] những ngôi nhà bè ban đêm ánh đèn chiếu rực như những khu phố nổi[...]
- Những người con gái Hoa Kiều bán hàng xởi lởi, những người Chà Châu giang bán vải, những bà cụ già người Miên bán rượu, với đủ giọng nói líu lô, đủ kiểu ăn mặc sặc sỡ.
* Giớ ... nh rạch vùng Cà mau:
 Thiên nhiên Cà Mau phong phú, đa dạng, hoang sơ gắn bó với cuộc sống lao động của con người.
 b) Hình ảnh dòng sông Năm Căn:
 Thiên nhiên Năm Căn mang vẻ đẹp hùng vĩ, nên thơ và trù phú.
 3. Cảnh sắc chợ Năm Căn:
 Chợ Năm Căn trù phú, đông vui, tấp nập, độc đáo và hấp dẫn.
III. Tổng kết ghi nhớ.
(3 phút)
 - Nghệ thuật miêu tả đặc sắc, độc đáo, kết hợp nhiều biện pháp tu từ qua cảm nhận trực tiếp kết hợp với vốn hiểu biết phong phú của nhà văn.
- Nội dung: Cảnh sông nước Cà Mau có vẻ đẹp hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã. Chợ Năm Căn là hình ảnh cuộc sống tấp nập, trù phú, độc đáo ở vùng đất tận cùng phía nam Tổ quốc.
* Ghi nhớ:
(SGK,T.23)
3. Củng cố: (2 phút)
- Hs nhắc lại nội dung bài học 1 lần.
- Gv nhận xét, bổ xung.
4. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút)
- Về nhà đọc và tóm tắt nội dung văn bản, học thuộc nội dung ghi nhớ (SGK,T.23); tập phân tích lại toàn bộ văn bản.
- Đọc kĩ và chuẩn bị bài tiếng Việt So sánh, tiết sau học.
Rút kinh nghiệm:
- Thời gian dành cho toàn bài và từng hoạt động.........................................
- Nội dung kiến thức....................................................................................
- Phương pháp giảng dạy..............................................................................
- Hình thức tổ chức lớp học..........................................................................
- Thiết bị dạy học.........................................................................................
Ngày soạn: 2/1/2012
Ngày giảng: 5/1/2012 dạy lớp 6B
6/1/2012 dạy lớp 6A
Tiết 78. Tiếng Việt: SO SÁNH
I. Mục tiêu bài dạy: 
1. Kiến thức: Giúp học sinh: Hiểu được khái niệm và cấu tạo của so sánh.
2. Kĩ năng: Biết cách quan sát sự giống nhau giữa các sự vật để tạo ra những so sánh đúng tiến đến tạo những so sánh hay.
3. Thái độ: Hs yêu quý Tiếng Việt, giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
II. Chuẩn bị của Gv và Hs:
1. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung trong SGK, SGV; soạn giáo án. 
2. Học sinh: Học bài cũ, đọc kĩ văn bản, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên.
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
a. Câu hỏi: Phó từ là gì? Phó từ gồm có mấy loại? Nêu đặc điểm của mỗi loại? Lấy một ví dụ có sử dụng phó từ?
b. Đáp án - biểu điểm:
(5 điểm)- Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ. 
(5 điểm)- Phó từ gồm hai loại lớn:
+ Phó từ đứng trước động từ, tính từ. Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa liên quan đến hành động, trạng thái, đặc điểm tính chất nêu ở động từ hoặc tính từ như: Quan hệ thời gian; mức độ; sự tiếp diễn tương tự; sự phủ định; sự cầu khiến.
+ Phó từ đứng sau động,từ tính từ. Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa nghĩa như: Mức độ; khả năng; kết quả và hướng.
- Ví dụ: Giống cam này ăn rất ngon.
2. Dạy bài mới:
* Giới thiệu: So sánh là phép tu từ phổ biến được nhiều nhà văn, nhà thơ sử dụng. Vậy để giúp các em hiểu rõ phép tu từ này, tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu bài so sánh.
Hoạt động của Gv và Hs
Ghi bảng
Gv
Hs
?
Hs
?
Hs
?
Hs
?
Hs
Gv
Hs
?
Hs
?
Hs
?
Hs
Gv
Hs
?
Hs
Gv
?
Hs
?
Hs
?
Hs
Gv
?
Hs
Gv
?
Hs
?
Hs
Gv
Hs
Hs
?
Hs
Hs
?
Hs
?
Gv
Hs
Gv 
- Dùng bảng phụ có ghi ví dụ trong sách giáo khoa:
a) Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.
(Hồ Chí Minh)
b) [...] Trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
(Đoàn Giỏi)
c) Con Mèo vằn vào trong tranh, to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến.
(Tạ Duy Anh) 
- Đọc ví dụ (a, b).
* Tìm những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh trong những câu trên?
- Trẻ em như búp trên cành.
- Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
* Trong những phép so sánh trên, những sự vật, sự việc nào được so sánh với nhau?
 a) Trẻ em - búp trên cành .
 b) Rừng đước dựng lên cao ngất - hai dãy trường thành vô tận.
 * Vì sao có thể so sánh như vậy?
- Vì các sự vật, sự việc được so sánh đó có những nét tương đồng (giống nhau về hình thức, hình thức, tính chất, vị trí, chức năng). Chẳng hạn, 
+ Trong ví dụ (a) Trẻ em (mần non của đất nước)/ mầm non của cây cối thiên nhiên Š tương đồng về hình thức và tính chất để chỉ sự tươi non đầy sức sống, chứa chan hy vọng.
+ Ví dụ (b) hình ảnh Rừng đước dựng lên cao ngất - hai dãy trường thành vô tận. Ta thấy ở sự so sánh này, rừng đước có nét giống với bức trường thành ở chiều cao, chiều dài và sự phân bố trải dài theo dòng sông, gợi sự che chắn vững chắc giống như bức trường thành (Chiều cao của rừng đước và sự che chắn, bảo vệ giống như bức trường thành).
* Theo em, so sánh các sự vật, sự việc với nhau như vậy để làm gì?
- So sánh các sự vật, sự việc với nhau như vậy là để tạo ra hình ảnh mới mẻ cho sự vật, sự việc quen thuộc; gợi cảm giác cụ thể, thích thú, hấp dẫn khi nghe nói, đọc, viết.
Š Đây chính là so sánh tu từ, một trong những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản nghệ thuật, đặc biệt trong văn miêu tả.
- Đọc ví dụ (c) Con Mèo vằn vào trong tranh, to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến.
* Con mèo được so sánh với con gì? Hai con vật này có điểm gì giống và khác nhau?
- Con mèo được so sánh với con hổ.
- Hai con vật này giống nhau về hình thức: lông vằn; khác nhau về tính chất: mèo hiền, hổ dữ.
* Vậy, so sánh ở câu này có gì khác với so sánh trong các câu trên?
- So sánh trong các câu trên (a, b) là so sánh tu từ, còn so sánh trong câu (c) là so sánh thông thường (so sánh lô gích).
* Vậy theo em so sánh tu từ là gì? (phép so sánh là gì?).
- Trình bày.
- Khái quát và chốt nội dung bài học.
- Đọc ghi nhớ: (SGK,T.24)
* Em hãy lấy một ví dụ có sử dụng phép so sánh. 
- Ví dụ:
 Dòng sông lặng ngắt như tờ.
Chuyển: Các em đã nắm được thế nào là phép so sánh. Vậy phép so sánh có cấu tạo như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong phần tiếp theo Š
- Dùng bảng phụ (mô hình so sánh).
* Hãy điền những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh trong các câu đã dẫn ở phần I vào mô hình so sánh?
- Lên bảng điền (có nhận xét, chữa bổ sung:
Vế A (Sự vật được so sánh)
Phương diện so sánh
Từ so sánh
Vế B (Sự vật dùng để so sánh)
- Trẻ em
- Rừng đước
dựng lên cao ngất
như
như
búp trên cành.
hai dãy trường thành vô tận.
* Nêu thêm các từ so sánh mà em biết?
- là, như là, giống như, tựa như, tựa như là, bao nhiêu; bấy nhiêu, hơn, hơn là, chưa bằng,...
* Mô hình đầy đủ của phép so sánh như thế nào?
- Mô hình đầy đủ của phép so sánh gồm; Vế A (sự vật được so sánh); vế (B) (sự vật dùng để so sánh); giữa hai vế có phương diện so sánh và từ so sánh.
- Treo bảng phụ có ghi ví dụ trong SGK, T25:
a) Trường Sơn: chí lớn ông cha
 cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào.
(Lê Anh Xuân)
b) Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.
( Thép Mới)
* Cấu tạo của so sánh trong hai ví dụ trên có gì đặc biệt?
- Trong hai ví dụ trên ta thấy vế (B) đảo lên trước vế (A), đều khuyết từ so sánh:
 - Chí lớn ông cha (như) Trường Sơn
 Lòng mẹ bao la sóng trào (như) Cửu Long.
 - Con người không chịu khuất (như) tre mọc thẳng.
Š Đảo vế như vậy có tác dụng nhấn mạnh vế (B).
* Như vậy, trong thực tế mô hình cấu tạo của phép so sánh có thể biến đổi như thế nào?
- Các từ chỉ phương diện so sánh có thể được lược bớt; vế (B) có thể được đảo lên trước vế (A) cùng với từ so sánh.
* Qua phân tíh ví dụ, em hãy nêu đặc điểm cấu tạo của phép so sánh?
- Trình bày.
- Khái quát và chốt nội dung bài học. 
- Đọc ghi nhớ: (SGK,T.25).
- Đọc bài tập.
* Với mỗi mẫu so sánh, hãy tìm thêm ví dụ?
- Suy nghĩ cá nhân và trình bàyk kết quả:
a) So sánh đồng loại:
 - Thầy thuốc như mẹ hiền (Người - người)
 - Sông ngòi, kênh rạch cùng bủa giăng chi chít như mạng nhện (Vật - vật)
b) So ánh khác loại:
 - Cá nước bơi hàng đàn đen trũi, nhô lên, hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng (vật - người)
 - Chúng chị là hòn đá tảng trên trên trời
 Chúng em chuột nhắt cứ đòi lung lay. (người - vât)
 - Sự nghiệp chúng ta giống như rừng cây đương lên, đầy nhựa sống và ngày càng lớn mạnh nhanh chóng.
(Cái cụ thể - cái trìu tượng)
- Đọc yêu cầu bài tập 2:
* Dựa vào những thành ngữ đã biết hãy viết tiếp về B vào những chỗ trống để tạo thành phép so sánh?
- Suy nghĩ cá nhân sau đó lên bảng điền vào bảng phụ:
 - Khoẻ như vâm; khoẻ như voi; khoẻ như hùm; khoẻ như trâu; khoẻ như Trương Phi,...
 - Đen như bồ hóng; đen như cột nhà cháy; đen như củ súng; đen như củ tam thất,...
- Trắng như bông; trắng như cước; trắng như ngà;
trắng như ngó cầu;trắng như trứng gà bóc,...
- Cao như cây sào; cao như núi; cao như sếu,...
* Nghe - viết chính tả: Sông nước Cà Mau (từ Dòng sông Năm Căn mênh mông Š Khói sóng ban mai).
- Đọc theo đúng yêu cầu.
- Nghe - viết.
- Thu một số bài, nhận xét - chữa lỗi.
I. So sánh là gì? (11’)
 1. Ví dụ:
 2. Bài học:
 So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
 * Ghi nhớ:
 (SGK,T.24)
II. Cấu tạo của phép so sánh: (13’)
 1. Ví dụ:
 2. Bài học: 
- Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:
 + Vế A (nêu sự vật, sự việc được so sánh).
 + Vế B (nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A).
 + Từ ngữ chỉ phương diện so sánh.
 + Từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh).
- Trong thực tế, mô hình cấu tạo nói trên có thể biến đổi ít nhiều:
 + Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và từ so sánh có thể được lược bớt.
 + Vế (B) có thể được đảo lên trước vế (A) cùng với từ so sánh.
* Ghi nhớ: (SGK,T.25)
III. Luyện tập.
(15 phút)
 1. Bài tập 1: 
 (SGK,T.25, 26)
2. Bài tập 2: 
 (SGK,T. 26)
3. Bài tập 4: 
 (SGK,T. 27)
3. Củng cố: (1 phút)
- So sánh là gì?
- Cấu tạo của phép so sánh như thế nào?
4. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút)
- Học bài, nắm chắc 2 ghi nhớ (SGK,T.24, 25)
- Làm bài tập 3 (SGK,T.26).
- Đọc và chuẩn bị bài tập làm văn Quan sát tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả theo câu hỏi trong sách giáo khoa.
Rút kinh nghiệm:
- Thời gian dành cho toàn bài và từng hoạt động.........................................
- Nội dung kiến thức....................................................................................
- Phương pháp giảng dạy..............................................................................
- Hình thức tổ chức lớp học..........................................................................
- Thiết bị dạy học.........................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 7778.doc