Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 1 đến 40 - Năm học 2011-2012

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 1 đến 40 - Năm học 2011-2012

Văn bản: BÁNH CHƯNG – BÁNH GIẦY

 (Truyền Thuyết)

 A/ Mức độ cần đạt :

 Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản Bánh chưng, bánh giầy.

 B/Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ

 1.Kiến thức:

 - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện thuộc thể loại truyền thuyets.

 - Cốt lõi thời kỳ dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kỳ Hùng Vương.

 - Cách giải thích của người Việt cổ về phong tục, quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông- một nét đẹp văn hóa của người Việt.

 2.Kĩ năng:

 - Đọc-hiểu một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết

 - Nhận ra sự việc chính trong truyện.

 3.Thái độ: Trân trọng, gìn giữ nét đẹp văn hóa của dân tộc.

 C/ Chuẩn bị:

 1. Giáo viên : Tranh ảnh và tư liệu liên quan đến bài dạy, giáo án.

 2. Học sinh: Soạn bài.

 D/Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định: Kiểm tra sỉ số

2. Bài cũ: (5 phút) Kể lại truyền thuyết “Con rồng cháu tiên”.

3. Bài mới: (35 phút)

a.Giới thiệu: Mỗi khi tết đến, xuân về người Việt Nam chúng ta đã quen thuộc với câu đối nổi tiếng: “Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh”.

Bánh chưng, bánh giầy là 2 thứ bánh không thể thiếu trong mâm cỗ ngày tết. Các em có biết 2 thứ bánh đó bắt nguồn từ đâu không ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em giải quyết thắc mắc đó qua văn bản : “Bánh chưng bánh giầy”.

 

doc 65 trang Người đăng vienminh272 Lượt xem 647Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 1 đến 40 - Năm học 2011-2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mời các bạn đồng nghiệp tham khảo và chỉnh sửa. Chân thành cám ơn!
TUẦN 1- BÀI 1
 TIẾT 1 NS: 14/8/2011 ND: 16/8/2011
 Văn bản: CON RỒNG CHÁU TIÊN
 (TRUYỀN THUYẾT)
A/ Mức độ cần đạt : 
 - Có hiểu biết bước đầu về thể loại truyền thuyết.
 - Hiểu được quan niệm của người Việt cổ về nòi giống dân tộc qua truyền thuyết:
 “Con Rồng, cháu Tiên”. Hiểu được những nét chính về nghệ thuật của truyện.
 B/Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ 
 1.Kiến thức: 
 - Hiểu thể loại truyền thuyết.
 - Nắm được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu. 
 - Bóng dáng lịch sử thời kì dựng của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kỳ dựng nước.
 2.Kĩ năng: 
- Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết.
- Nhận ra sự việc chính; một số chi tiết tưởng tượng kì ảo tiêu biểu trong truyện.
 3.Thái độ:Tự hào về nguồn gốc dân tộc, biết đoàn kết yêu thương với các dân tộc anh em.
 C/ Chuẩn bị: 
 1. Giáo viên : Tranh ảnh và tư liệu liên quan đến bài dạy, giáo án...
 2. Học sinh: Soạn bài.
D.Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sỉ số
2. Bài cũ: (5 phút) Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh
3. Bài mới: (35 phút)
a.Giới thiệu: Hầu như lịch sử nào cũng bắt đầu bằng truyền thuyết. Đó là những truyền thuyết về thời dựng nước của họ. Ở nước ta, đó là những truyền thuyết về thời các vua Hùng. Vậy người sinh ra vua Hùng là ai? Nguồn gốc của dân tộc ta như thế nào? Truyện “Con Rồng cháu tiên” mà các em học hôm nay chính là lời giải đáp.
b.Các hoạt động: 
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
* Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS đọc theo 3 đoạn® HS nhận xét bạn đọc ® HS đọc lại ® GV kết luận?
* Hoạt động 2: HS đọc chú thích SGK ® GV nhắc lại một số chú thích quan trọng?
 * Qua chú thích, em hiểu thế nào là truyền thuyết?
* Hoạt động 3: Em hãy tìm chi tiết trong truyện thể hiện tính chất kỳ lạ, lớn lao, đẹp đẽ về nguồn gốc, hình dạng của Lạc Long Quân và Âu Cơ?
- Lạc Long Quân là người như thế nào? Có nguồn gốc và sinh hoạt ra sao?
- Có công lao to lớn gì với nhân dân?
- Lạc Long Quân có làm cho em kính phục không?
* Âu Cơ có nguồn gốc và hình dạng như thế nào?
* Hoạt động 4: Việc kết duyên và sinh con của Lạc Long Quân và Âu Cơ có gì kỳ lạ?
- Âu Cơ sinh con có bình thường như những người mẹ sinh con khác không? Chứng minh cụ thể?
- Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con như thế nào? Vì sao lại phải chia con?
- Họ giải quyết tình thế trắc trở ra sao?
- Theo truyện thì người Việt Nam của ta là con cháu ai? Có nguồn gốc như thế nào?
* Hoạt động 5: 
- Em hiểu như thế nào là chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo?
- Hãy nói rõ vai trò của các chi tiết đó trong truyện? (Câu hỏi này HS thảo luận -> đại diện nhóm trả lời)
* Hoạt động 6: 
- Truyện con rồng cháu tiên có ý nghĩa như thế nào?
- Vì sao dân tộc Việt Nam lại có nguồn gốc cao quý là con rồng cháu tiên? 
Þ Rút ra tổng kết của truyện ?
+ GV gọi 2 HS đọc lại phần ghi nhớ SGK – trang 8.
+ GV hướng dẫn HS kể lại truyện diễn cảm!
I. Tìm hiểu chung:
1./ Đọc- Tóm tắt văn bản
2./ Tìm hểu chú thích: SGK
3./ Khái niệm truyền thuyết: SGK
II. Tìm hiểu văn bản.
 1) Nguồn gốc của Lạc Long Quân và Âu Cơ:
* Lạc Long Quân:
- Là một vị thần, nòi rồng ở nước. Con thần Long Nữ, có sức khỏe và tài năng vô địch.
- Giúp dân diệt trừ yêu quái, dạy dân trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở.
* Âu Cơ: Thuộc dòng tiên, ở trên cạn, con thần nông, sinh đẹp tuyệt trần.
2) Việc kết duyên và sinh con kỳ lạ: 
- Rồng: nước.+ - Tiên: cạn 
 Gặp nhau®yêu® hôn nhân.
- Âu Cơ sinh ra một bọc 100 trứng
-> Nở 100 con trai khỏe mạnh như thần.
- Chia 50 con xuống biển, 50 con lên núi cùng cai quản các phương Þ Khó khăn giúp đỡ lẫn nhau.
 3) Chi tiết tưởng tượng kỳ ảo:
- Tô đậm tính chất kỳ lạ, lớn lao, đẹp đẽ của nhân vật, sự kiện.
- Thần kỳ, linh thiêng hóa về nòi giống, nguồn gốc của dân tộc ta.
 III. Tổng kết: 
- Nghệ thuật: Có nhiều chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo.
- Nội dung: Giải thích, suy tôn nguồn gốc, giống nòi ® Sự đoàn kết, thống nhất cộng đồng của người Việt.
 * / Ghi nhớ: SGK.
IV. Luyện tập.
4. Củng cố: (3 phút)
Lạc Long Quân và Âu Cơ là người như thế nào? Có nguồn gốc ra sao?
Nêu ý nghĩa của truyện?
Tổ tiên ta sáng tạo ra truyện này nhằm giải thích điều gì?
5. Dặn dò: (2 phút)
Học thuộc bài.
Chuẩn bị: Bánh chưng, bánh giầy.
 **********************************************
TIẾT 2 NS: 14/8/2011 ND: 16/8/2011
 Văn bản: BÁNH CHƯNG – BÁNH GIẦY
	(Truyền Thuyết)
 A/ Mức độ cần đạt : 
	Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản Bánh chưng, bánh giầy. 
 B/Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ 
 1.Kiến thức: 
 - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện thuộc thể loại truyền thuyets.
 - Cốt lõi thời kỳ dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kỳ Hùng Vương.
 - Cách giải thích của người Việt cổ về phong tục, quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông- một nét đẹp văn hóa của người Việt.
 2.Kĩ năng: 
 - Đọc-hiểu một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết
 - Nhận ra sự việc chính trong truyện.
 3.Thái độ: Trân trọng, gìn giữ nét đẹp văn hóa của dân tộc.
 C/ Chuẩn bị:
 1. Giáo viên : Tranh ảnh và tư liệu liên quan đến bài dạy, giáo án...
 2. Học sinh: Soạn bài.
 D/Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định: Kiểm tra sỉ số
2. Bài cũ: (5 phút) Kể lại truyền thuyết “Con rồng cháu tiên”.
3. Bài mới: (35 phút)
a.Giới thiệu: Mỗi khi tết đến, xuân về người Việt Nam chúng ta đã quen thuộc với câu đối nổi tiếng: “Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh”.
Bánh chưng, bánh giầy là 2 thứ bánh không thể thiếu trong mâm cỗ ngày tết. Các em có biết 2 thứ bánh đó bắt nguồn từ đâu không ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em giải quyết thắc mắc đó qua văn bản : “Bánh chưng bánh giầy”.
 b.Các hoạt động: 
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
* Hoạt động 1: GV cho HS đọc theo 3 đoạn:
. Đ1: Từ đầu -> chứng giám GV nhận xét, 
. Đ2: Tiếp -> hình tròn sửa sai, góp ý
 Đ3: Còn lại cách đọc cho hs - GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích 1, 2, 3, 4, 7, 8, 9, 12, 13.
* Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu, thảo luận văn bản qua các câu hỏi phần đọc, hiểu văn bản.
- Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào? Với ý định ra sao và bằng hình thức gì? Vì sao trong các con vua chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ? (Lang Liêu là người thiệt thòi nhất, Lang Liêu hiểu được ý thần)
- Thần đã giúp đỡ Lang Liêu bằng cách nào? Lang Liêu đã thể hiện trí thông minh và tài năng của mình qua những việc làm nào? (Thần cho biết giá trị của hạt gạo và hướng cho Lang Liêu sử dụng gạo làm bánh. Lang Liêu đã biết làm ra 2 loại bánh hình tròn và hình vuông).
- Vì sao 2 thứ bánh của Lang Liêu được vua chọn để tế trời, Đất Tiên Vương và Lang Liêu được nối ngôi? (Hai thứ bánh thực tế “đề cao giá trị nghề nông, hạt gạo” và 2 thứ bánh có ý nghĩa sâu xa tượng trưng cho trời, đất, muôn loài)
* Hoạt động 3: Câu truyện muốn giải thích điều gì ? và thể hiện ý nghĩa gì? (HS đọc ghi nhớ) (Giải thích nguồn gốc, sự vật, phong tục làm bánh chưng, bánh giầy ngày tết, tượng trưng trời, đất, sự đùm bọc của nhân dân, đề cao lao động nghề nông.
* Hoạt động 4: GV hướng dẫn HS luyện tập qua câu hỏi ở SGK.
I. Tìm hiểu chung
 1 / Đọc – Kể văn bản
2 / Tìm hiểu chú thích : SGK 
 II. Tìm hiểu văn bản.
 1) Vua Hùng truyền ngôi:
- Hoàn cảnh: Giặc ngoài đã yên, đất nước ổn định, vua cha đã già.
- Ý định: Người nối ngôi phải nối trí vua, không nhất thiết phải là con trưởng.
- Hình thức: Câu đố (ai làm vừa ý vua sẽ được truyền ngôi.
 2) Lang Liêu được nối ngôi:
- Là người thiệt thòi nhất.
- Hiểu được ý nghĩa của thần.
III .Tổng kết: Xem Ghi nhớ SGK
IV. Luyện tập.
4. Củng cố: (3 phút)
Nêu ý nghĩa của truyện.
Tập kể diễn cảm.
5. Dặn dò: (2 phút)
Học thuộc bài.
Chuẩn bị: Từ và cấu tạo từ Tiếng Việt
 ***************************************************************************
 TIẾT 3 NS:12/8/2010 ND: 19/8/2010
 Tiếng Việt: TỪ VÀ CẤU TẠO TỪ TIẾNG VIỆT
A/Mức độ cần đạt 
 - Nắm chắc định nghĩa về từ, cấu tạo từ.
 - Biết phân biệt kiểu cấu tạo từu
 B/ Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ
 1. Kiến thức:
 - Định nghĩa về từ, từ đơn, từ phức, các loại từ phức.
 - Đơn vị cấu tạo từ Tiếng Viêt.
 2. Kĩ năng:
 - Nhận biết, phân biệt được: từ và tiếng; từ đơn và từ phức; từ ghép và từ láy.
 - Phân tích cấu tạo của từ.
 3. Thái độ: Chăm chỉ, tập trung tiếp thu bài.
 C/ LÊN LỚP: 
 1. Ổn định: Kiểm tra sỉ số
 2. Bài cũ: (5phút)Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh
 3. Bài mới: (35phút)
 a.Giới thiệu: Trong cuộc sống, khi giao tiếp muốn mọi người hiểu nhau ta phải dùng từ ngữ tạo thành câu để diễn đạt, nhưng chúng ta lại không biết từ là gì và từ có cấu tạo ra sao. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều đó. 
b.Các hoạt động: 
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
* Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS phân tích bài tập.
* Hoạt động 2: Trong câu: “Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở”. Có bao nhiêu tiếng và bao nhiêu từ? (có12 tiếng và 9 từ)
- Chín từ đó kết hợp với nhau tạo nên đơn vị nào trong văn bản? (đơn vị câu)
- Vậy từ mục đích sử dụng để làm gì? (tạo câu)
- Các đơn vị được gọi là tiếng và từ có gì khác nhau? (Tiếng dùng để làm gì? từ dùng để làm gì? Khi nào một tiếng được coi là một từ?) [Tiếng cấu tạo nên từ, từ cấu tạo nên câu, tiếng dùng độc lập khi có thể dùng trực tiếp tạo nên câu, tiếng dùng độc lập khi có thể dùng trực tiếp tạo nên câu] Þ Vậy từ là gì? (Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.)
- HS đọc nghi nhớ 1 ở SGK.
* Hoạt động 3: GV ghi BT lên bảng (SGK/13)
- Trong câu có bao nhiêu từ một tiếng, 2 tiếng?
(12 từ một tiếng, 4 từ 2 tiếng)
- Ở tiểu học các em đã học về từ đơn, từ phức. Vậy thế nào là từ đơn, từ phức?
- Những từ: Trồng trọt và chăn nuôi, báng chưng, bánh giầy có gì giống và khác nhau? (giống: có 2 tiếng tạo thành, khác: Trồng trọt có quan hệ láy âm giữa 2 tiếng còn 3 từ kia có quan hệ về nghĩa)
® Vậy từ có quan hệ với nhau về nghĩa giữa các tiếng gọi là từ gì? (từ ghép)
- Từ có quan hệ với nhau về mặt láy âm giữa các tiếng gọi là từ gì? (từ láy)
® GV chốt vấn đề và gọi HS đọc ghi nhớ 2 SGK.
* Hoạt động 4: 
- Gọi HS lên bảng làm bài tập 1,2,4 ở SGK.
- GV củng cố, nhận xét ® kết luận đúng?
I.Từ là gì?
 1 ) Bài tập: SGK
 2 ) Nhận xét:
® Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ.
® Từ là đơn vị cấu tạo nên câu.
3) kết luận
* Ghi nhớ : Xem SGK
II.Cấu tạo của từ tiếng việt:
 1 ) Bài tập: SGK
 2 ) Nhận xét:
- Từ đơn : Từ, đây, nước, ta, chăm, nghề, và, có, tục, ngày, tết ... ng.
Nội dung:
(GV Gợi ý sơ qua để HS làm bài )
+ Xác định kiểu văn bản cần tạo lập?
+ Lập ý ?
+ Lập dàn ý một bài văn gồm có mấy phần ?
- Giáo viên nêu yêu cầu của bài viết.
- Nêu yêu cầu về nội dung, hình thức, thái độ đối với học sinh trong giờ viết bài.
Hình thức:
- Học sinh cần xác đinh đúng yêu cầu của đề bài.
- Bài làm có bố cục rõ ràng, logic
-Trình bày sạch sẽ, khoa học, chữ viết đúng chính tả.
Thái độ:
- Nghiêm túc, tích cực.
-Thể hiện được kiến thức của bài văn tự sự 
*Hoạt động 2:Viết bài
I. Đề bài: Hãy kể về mẹ của em 
II.Yêu cầu chung: HS viết được bài văn tự sự hoàn chỉnh
 - Học sinh xác định đúng ngôi kể : ngôi thứ ba
 - Bố cục bài viết rõ ràng, cân đối .
 - Lời kể mạch lạc, rõ ràng, lưu loát .
 - Trình bày sạch, đẹp .
 Chữ viết rõ ràng ít sai lỗi chính tả.Viết đúng chủ đề.Bố cục rõ ràng ,đủ ý
-Lập ý :cần giới thiệu những đặc điểm gì về mẹ? Kể câu chuyện gì?
-Lập dàn ý: 3 phần
III.Đáp án - biểu điểm :
a.Mở bài:(1,5 điểm) 
- Giới thiệu chung về mẹ
- Đặc điểm nổi bật của mẹ (tình cảm của cả gia đình em về mẹ) 
b.Thân bài: ( 7 điểm ) 
 - Giới thiệu về mẹ qua hình dáng, tuổi tác, tính tình, công việc của mẹ
- Kể về mẹ (trọng tâm): thông qua sự việc nêu nổi bật phẩm chất của mẹ 
Kể về sự quan tâm chăm sóc của mẹ đối với cả nhà 
Đặc biệt mẹ quan tâm chăm sóc đến em như thế nào? Khi nào? 
Trước khi đi học mẹ thường căn dặn?
Trời đang nắng bỗng đổ cơn mưa khi tan trường
Mẹ đạp xe mang áo mưa -> mẹ mắc mưa
Về nhà mẹ bị cảm -> cả nhà lo lắng -> riêng em ân hận? Mong ước, hứa 
c.Kết bài: (1,5 điểm) 
- Em không sao quên hình ảnh của mẹ hôm ấy? Bài học bản thân 
	(1 điểm)
Thang điểm: 
- Điểm 9 + 10: bài viết tốt, gợi cảm xúc, sự việc gây cảm xúc cho người đọc 
- Điểm 7 + 8: bài viết khá tốt, diễn đạt rõ, trình bày sạch đẹp, bố cục khá chặt chẽ 
- Điểm 5 + 6: hình thức và nội dung trung bình, kĩ năng làm bài ở mức trung bình 
- Điểm 3 + 4: chưa đạt yêu cầu về hình thức lẫn nội dung 
- Điểm 1 + 2: kiến thức kĩ năng quá yếu, chữ viết quá xấu, cẩu thả 
4.Củng cố:(3 phút) GV thu bài, đếm bài . Nhận xét giờ làm bài
5.Dặn dò: (2 phút) Soạn bài: “Ếch ngồi đáy giếng” 
************************************************************
Tiết: 39 Ngày soạn: 12/10/2010 Ngày dạy: 19/10/2010
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
 (Truyện ngụ ngôn)
A/Mức độ cần đạt:
- Có hiểu biết bước đầu về truyện ngụ ngôn.
- Hiểu và cảm nhận được nội dung, ý nghĩa của truyện Eách ngồi đáy giếng.
- Nắm được những nét chính về nghệ thuật của truyện.
B/Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ
1.Kiến thức:
- Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.
- Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.
- Nghệ thuật đặc sắc của truyện:mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người, ẩn bài học triết lí; tình huống bất ngờ, hài hước, độc đáo.
2.Kĩ năng:
- Đọc- hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống hoàn cảnh thực tế.
- Kể lại được truyện.
3.Thái độ: Sống khiêm tốn, chịu khó học hỏi không kiêu ngạo, huênh hoang
C.Chuẩn bị:
 1.Giáo viên: -Chuẩn bị tài liệu liên quan. 
 -Tích hợp với Tiếng Việt bài : “Danh từ”, với Tập làm văn các bài đã học. 
 -Đàm thoại vấn đáp, thảo luận.
 2.Học sinh: Soạn bài, đọc kỹ phần chú thích
D.Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện sỉ số
2.Kiểm tra bài cũ:(5 phút) 
 - Kể lại tóm tắt truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng”.
 - Nêu ý nghĩa của truyện? 
 3. Bài mới: (35 phút)
* Giới thiệu bài: Cùng với truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn cũng là một thể lọai truyện kể dân gian được mọi người ưa thích .Truyện ngụ ngôn mà chúng ta sắp tìm hiểu sẽ giúp các em hiểu những đặc điểm và giá trị chủ yếu của lọai truyện này . 
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
*Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung
-GV đọc mẫu, yêu cầu HS đọc.
- Học sinh đọc truyện “Ếch ngồi đáy giếng” 
- Học sinh tìm hiểu nghĩa của từ khó ở mục chú thích.
-GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sơ lược truyện ngụ ngôn 
- Học sinh đọc chú thích phần dấu sao. 
 + Thế nào là truyện ngụ ngôn? 
GV: giải thích: (ngụ:hàm chứa kín đáo,ngôn: là lời nói)
- Nội dung khái quát của truyện? 
- Hãy kể tên các truyện ngụ ngôn mà em biết? 
*Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết văn bản
HS :Đọc lại văn bản :
-GV: Đưa câu hỏi gợi để HS tìm hiểu truyện
+ Nhân vật chính trong truyện là ai? Ếch sống ở đâu?
+ Giếng là một không gian như thế nào ? 
+ Cuộc sống của ếch diễn ra như thế nào ? 
+ Trong môi trường ấy, ếch ta tự thấy mình như thế nào ? (oai như một vị chúa tể). Và nó có thái độ ntn?
-GV:Chốt ý
+ Ếch ra khỏi giếng bằng cách nào ? 
+ Lúc này, có gì thay đổi trong hòan cảnh sống của ếch ? Ếch có nhận ra điều đó không ? 
+ Những cử chỉ nào của Ếch chứng tỏ ếch không nhận ra ? 
->Kết cục chuyện gì đã xảy ra đối với ếch? 
*Hoạt động 3: Hướng dẫn Tổng kết
*HS :Thảo luận:
+ Mượn chuyện này, dân gian muốn khuyên chúng ta điều gì ? 
-GV: Kết cấu ngắn gọn, Truyện “Ếch ngồi đáy giếng” dân gian muốn khuyên chúng ta trong cuộc sống phải mở rộng tầm nhìn không nên chủ quan, kiêu ngạo. 
- HS đọc mục ghi nhớ . 
*Hoạt động 4: Hướng dẫn Luyện tập
 - HS làm phần luyện tập bài 1: HS thảo luận 
Đại diện nhóm đọc – HS nhận xét – GV nhận xét .
I.Tìm hiểu chung:
1.Đọc - chú thích: SGK 
2.Khái niệm truyện ngụ ngôn
( xem chú thích* SGK ) 
3.Nội dung khái quát : Truyện rút ra những bài học bổ ích . Phải khiêm tốn không nên kiêu ngạo chủ quan coi thường người khác 
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản:
1. Môi trường sống của ếch:
- Sống trong một cái giếng:
- Không gian : chật hẹp . 
 Khi con ếch kêu các con vật khác hoảng sợ 
 Suy nghĩ : tưởng bầu trời bé bằng cái vung , còn mình thì như một vị “chúa tể”
=> Tầm nhìn hạn hẹp, hiểu biết nông cạn, chủ quan, kiêu ngạo và hợm hĩnh 
2. Ếch khi ra khỏi giếng: 
- Ếch ra ngoài giếng sau trận mưa to 
-> Không gian mở rộng 
- Ếch vẫn chủ quan, nhâng nháo, nghênh ngang, chả thèm để ý xung quanh 
+ Kết quả:
- Bị bọn trâu giẫm bẹp . 
=> Lời kể ngắn gọn, kết cục bi thảm. Hậu quả của lối sống chủ quan, kiêu ngạo . 
III. Tổng kết: 
* Ý nghĩa của truyện: 
- Phê phán những kẻ hiểu biết cạn hẹp mà lại hoênh hoang khuyên ta mở rộng tầm hiểu biết không được chủ quan kiêu ngạo
(Ghi nhớ: SGK)
IV Luyện tập 
Bài 1 : 
- Câu 1 “ Ếch cứ tưởng  chúa tể ” 
- Câu 2 : “ Nó nhâng nháo .. giẫm bẹp” 
Bài 2 : HS về nhà làm . 
 4.Củng cố: (3 phút) -Đọc tóm tắt chuyện, kể lại chuyện
 5. Dặn dò: (2 phút) -Xem lại bài học, soạn tiếp bài: “Thầy bói xem voi”
*************************************************************
Tiết: 40 Ngày soạn: 05/10/2010 Ngày dạy: 21/10/2010
Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
 (Truyện ngụ ngôn)
A/Mức độ cần đạt
 - Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện Thầy bói xem voi
- Hiểu một số nét chính về nghệ thuật của truyện ngụ ngôn.
B/Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ
1.Kiến thức:
- Đặc điểm nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm.
- Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.
- Cách kể chuyện ý vị, tự nhiên, độc đáo.
2.Kĩ năng:
- Đoc- hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.
- Kể diễn cảm truyện Thầy bói xem voi.
3.Thái độ: Thận trọng khi đánh giá một sự vật, sự việc, con người, không xem xét chủ quan phiến diện.
C.Chuẩn bị:
 1.Giáo viên: Soạn bài. Chuẩn bị tài liệu liên quan
 2. Học sinh: Soạn bài, đọc kỹ phần chú thích
D.Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện sỉ số
 2.Kiểm tra bài cũ:(5 phút) 
 - Kể diễn biến truyện “Ếch ngồi đáy giếng” . Nêu ý nghĩa của truyện ? 
 3. Bài mới: (35 phút) 
* Giới thiệu bài: Truyện ngụ ngôn là loại truyện dân gian được mọi người ưa thích không chỉ ở nội dung ý nghĩa sâu sắc mà còn vì cách răn dạy rất tự nhiên, độc đáo. Những truyện ngụ ngôn được học trong SGK là những truyện tiêu biểu cho nội dung và cách giáo huấn của truyện ngụ ngôn.
Hoạt động của GV & HS
Nội dung kiến thức
*Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung 
+ Gv hướng dẫn HS đọc và Tìm hiểu chú thích
+ Em hãy tìm bố cục của văn bản?
+ Nêu nội dung khái quát?
*Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết văn bản
 + Đoạn đầu kể về chuyện gì? (các thầy bói xem voi) 
+Các thầy bói xem voi trong hoàn cảnh cá nhân nào ? (mỗi thầy 1 bộ phận )
+ Điều gì đáng chú ý trong cách xem voi của các thầy ? (chưa từng biết voi ra sao )
 + Vì sao ? (hỏng cả mắt )
HS chú ý bức tranh trong SGK
 + Hãy nhắc lại lời miêu tả voi của 5 thầy ?
 HS tìm chi tiết 
 + Sư miêu tả voi của các thầy có đúng với thực tế không?
 HS thảo luận 2 phút chia 4 nhóm .GV chốt : không
 + Thái độ của các thầy ? Vì sao họ lại khăng khăng bác bỏ ý kiến của người khác?
HS thảo luận 5phút. GV chốt 
 (Không tìm được hình thù đúng của voi,ai cũng cho là mình đúng.Vì đó chỉ là những bộ phận cua voi mà thôi.Từng bộ phận thì đúng nhưng lấy bộ phận để thay cho tổng thể thì trong trường hợp này là sai hoàn toàn sai
+ Sau khi xem, các thầy đã làm gì ? (cãi nhau)
* HS đọc đoạn còn lại 
 + Kết quả cuộc tranh cãi ? (đánh nhau toác đầu chảy máu )
 + Nêu ý nghĩa? (phải tìm hiểu sự vật bằng cách thích hợp ,xem xét sự vật một cách toàn thể. Phải biết lắng nghe ý kiến người khác và xem lại ý kiến của mình.Chân lí được giải quyết một cách khoa học,chứ không phải bằng ẩu đả, xô xát )
- Qua câu chuyện nhân dân ta muốn gửi gắm điều gì ? Học thuộc ghi nhớ 
I.Tìm hiểu chung:
1.Đọc - chú thích:SGK
2. Bố cục: 2 phần 
 +Từ đầu sờ voi .
 + Còn lại: Kết quả việc tranh cãi 
- Nội dung khái quát : truyện rút ra những bài học bổ ích. Mở rộng hiểu biết không kiêu ngạo nhìn nhận sự vật, việc toàn diện khi định ra kế hoạch phải tính đến kỹ năng thực hiện 
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản:
1.Giới thiệu cuộc xem voi của 5 ông thầy bói 
 + Mỗi thầy sờ vào một bộ phận của con voi
 + Miêu tả voi của 5 thầy bói
 - Thầy 1: Sờ vòi -> Sun sun như con đỉa
 - Thầy 2: Sờ ngà -> Chẫn chẫn như cái đòn càn.
 -Thầy 3: Sờ tai -> Bè bè như cái quạt thóc 
 - Thầy 4: Sờ chân -> Sừng sừng như cái cột nhà
 - Thầy 5: Sờ đuôi -> Tua tua như cái chổi sẻ cùn 
Cả 5 thầy đều sai vì đã dùng các bộ phận để chỉ cái tổng thể 
ð Cùng một con voi nhưng 5 thầy có 5 cách nhận định khác nhau về con voi vì mỗi thầy chỉ sờ đúng một bộ phận của voi mà đã phán đoán cả con voi 
2.Kết thúc cuộc xem voi 
 - Đánh nhau toác đầu chảy máu .
 - Không tìm ra được hình thù đúng con voi
III. Tổng kết: Xem ghi nhớ: 
 SGK/103 
 4.Củng cố:(3 phút) Học thuộc ghi nhớ. Nắm ý nghĩa của câu chuyện
 5. Dặn dò:(2phút) Soạn bài: “Danh từ”

Tài liệu đính kèm:

  • docngu van 6(30).doc