Giáo án Ngữ Văn Lớp 6 - Tiết 1 đến 20 - Năm học 2010-2011

Giáo án Ngữ Văn Lớp 6 - Tiết 1 đến 20 - Năm học 2010-2011

A. Mục tiêu bài học

 Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiờu biểu trong văn bản Bánh chưng, bánh giầy

B . Chuẩn bị

* Giáo viên :

- Phương pháp giảng dạy , SGK , tài liệu tham khảo

* Học sinh :

- SGK , đồ dùng học tập .

C . Tiến trình bài giảng

1 . Tổ chức :

 6B:

2 . Kiểm tra :

 * Em hiểu thế nào truyền thuyết ? Nêu ý nghĩa của truyền thuyết "Con Rồng, cháu Tiên"? Trong truyện em thích nhất chi tiết nào? Vì sao em thích?

3. Bài mới:

 Hàng năm cứ mỗi khi tết đến, xuân về, nhân dân ta - con cháu của vua Hùng từ miền ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như vùng biển lại nô nức, hồ hởi chở lá dong xay gạo, giã gạo, gói bánh. Quang cảnh ấy làm sống lại truyền thuyết "Bánh chưng, bánh giầy".

 

doc 56 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 481Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ Văn Lớp 6 - Tiết 1 đến 20 - Năm học 2010-2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tiết 1 Tuần 1
 Soạn:
 Giảng:
Đọc thêm: CON RỒNG CHÁU TIÊN
(Truyền thuyết).
A. Mục tiêu bài học
- Có hiểu biết bước đầu về thể loại truyền thuyết
- Hiểu được quan niệm của người Việt cổ về nòi giống dân tộc qua truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên.
- Hiểu được những nét chính về nghệ thuật của truyện.
B . Chuẩn bị
* Giáo viên :
- Phương pháp giảng dạy , SGK , tài liệu tham khảo 
* Học sinh :
- SGK , đồ dùng học tập .
C . Tiến trình bài giảng 
1 . Tổ chức :
 6B:
2 . Kiểm tra :
 * GV kiểm tra sách vở, sự chuẩn bị bài của học sinh ? 
3. Bài mới:
 Ngay từ những ngày đầu tiên cắp sách đến trường chúng ta đều được học và ghi nhớ câu ca dao:
 Bầu ơi thương lấy bí cùng
 Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn
Nhắc đến giống nòi mỗi người Việt Nam của mình đều rất tự hào về nguồn gốc cao quí của mình - nguồn gốc Tiên, Rồng, con Lạc cháu Hồng. Vậy tại sao muôn triệu người Việt Nam từ miền ngược đến miền xuôi, từ miền biển đến rừng núi lại cùng có chung một nguồn gốc như vậy. Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên mà chúng ta tìm hiểu hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ về điều đó.
Hoạt động 1: HDHS đọc và tìm hiểu chú thích ?
(?) GV hướng dẫn, đọc mẫu và gọi HS đọc ?
(?) GV gọi HS đọc phần chú thích * SGK trang 7 ?
(?) Qua phần chú thích *, em hiểu gì về truyền thuyết ? 
(?) GV hướng dẫn HS tìm hiểu một số từ khó theo chú thích SGK trang 7 – 8 ? 
Hoạt động 2 : HDHS tìm hiểu văn bản ?
(?) Lạc Long Quân và Âu cơ được giới thiệu như thế nào? (Nguồn gốc, hình dáng, tài năng)
(?) Tại sao tác giả dân gian không tưởng tượng Lạc Long Quân và Âu cơ có nguồn gốc từ các loài khác mà tưởng tượng Lạc Long Quân nòi rồng, Âu Cơ dòng dõi tiên? Điều đó có ý nghĩa gì?
 (Việc tưởng tượng Lạc Long Quân và Âu Cơ dòng dõi Tiên - Rồng mang ý nghĩa thật sâu sắc. Bởi rồng là 1 trong bốn con vật thuộc nhóm linh mà nhân dân ta tôn sùng và thờ cúng. Còn nói đến Tiên là nói đến vẻ đẹp toàn mĩ không gì sánh được. Tưởng tượng Lạc Long Quân nòi Rồng, Âu Cơ nòi Tiên phải chăng tác giả dân gian muốn ca ngợi nguồn gốc cao quí và hơn thế nữa muốn thần kì hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống nòi của dân tộc Việt Nam ta.)
(?) Vậy qua các chi tiết trên, em thấy hình tượng Lạc Long Quân và Âu Cơ hiện lên như thế nào?
(?) Âu Cơ sinh nở có gì kì lạ? Chi tiết này có ý nghĩa gì?
(Chi tiết lạ mang tính chất hoang đường nhưng rất thú vị và giàu ý nghĩa. Nó bắt nguồn từ thực tế rồng, rắn đề đẻ trứng. Tiên (chim) cũng đẻ trứng. Tất cả mọi người Việt Nam chúng ta đều sinh ra từ trong cùng một bọc trứng (đồng bào) của mẹ Âu Cơ. Dân tộc Việt Nam chúng ta vốn khoẻ mạnh, cường tráng, đẹp đẽ, phát triển nhanh.)
(?) Em hãy quan sát bức tranh trong SGK và cho biết tranh minh hoạ cảnh gì?
(?) Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con như thế nào? Việc chia tay thể hiện ý nguyện gì?
(?) Bằng sự hiểu biết của em về lịch sử chống ngoại xâm và công cuộc xây dựng đất nước, em thấy lời căn dặn của thần sau này có được con cháu thực hiện không?
( Lịch sử mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã chứng minh hùng hồn điều đó. Mỗi khi tổ quốc bị lâm nguy, nhân dân ta bất kể trẻ, già, trai, gái từ miền ngược đến miền xuôi, từ miền biển đến miền rừng núi xa xôi đồng lòng kề vai sát cánh đứng dậy diết kẻ thù. Khi nhân dân một vùng gặp thiên tai địch hoạ, cả nước đều đau xót, nhường cơm xẻ áo, để giúp đỡ vượt qua hoạn nạn và ngày nay, mỗi chúng ta ngồi đây cũng đã, đang và sẽ tiếp tục thực hiện lời căn dặn của Long Quân xưa kia bằng những việc làm thiết thực.)
(?) Trong tuyện dân gian thường có chi tiết tưởng tượng kì ảo. Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng kì ảo? 
(?) Chi tiết tưởng tượng kì ảo là chi tiết không có thật được dân gian sáng tạo ra nhằm mục đích nhất định.
(?) Trong truyện này, chi tiết nói về Lạc Long Quân và Âu Cơ; việc Âu Cơ sinh nở kì lạ là những chi tiết tưởng tượng kì ảo. Vai trò của nó trong truyện này như thế nào?
(?) Em hãy cho biết, truyện kết thúc bằng những sự việc nào? Việc kết thúc như vậy có ý nghĩa gì?
(?) Vậy theo em, cốt lõi sự thật lịch sử trong truyện là ở chỗ nào?
(Là mười mấy đời vua Hùng trị vì. Khẳng định sự thật trên đó là lăng tưởng niệm các vua Hùng mà tại đây hàng năm vẫn diễn ra lễ hội rất lớn - lễ hội đền Hùng. Lễ hội đó đã trở thành một ngày quốc giỗ của cả dân tộc. 
 - Dù ai đi ngược về xuôi
 Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba)
(?) Em hãy cho biết đền Hùng nằm ở tỉnh nào trên đất nước ta ? - Phú Thọ
(?) Trong truyện tác giả dân gian đã sử dụng nghệ thuật nào?
(?) Truyện thể hiện nội dung gì? 
( GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK trang 8 )
- Khái quát hoá bằng sơ đồ tư duy
I. Đọc- tìm hiểu chú thích:
* Khái niệm truyền thuyết:
- Truyện dân gian truyền miệng kể về các nhân vật, sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ.
- Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo.
- Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật LS. 
II. Tìm hiểu văn bản
 1. Giới thiệu Lạc Long Quân - Âu cơ: 
Lạc Long Quân 
- Nguồn gốc:Thần 
-Hình dáng: mình rồng ở dưới nước
-Tài năng:có nhiều phép lạ, giúp dân diệt trừ yêu quái
Âu Cơ
- Nguồn gốc:
Tiên
- Xinh đẹp tuyệt trần
à Đẹp kì lạ, lớn lao với nguồn gốc vô cùng cao quí.
 2. Âu Cơ sinh nở kỳ lạ và hai người chia con
 a. Âu Cơ sinh nở kì lạ:
 - Sinh bọc trăm trứng, nở trăm con, đẹp đẽ, khôi ngô, không cần bú mớm, lớn nhanh như thổi.
à Chi tiết tưởng tượng sáng tạo diệu kì nhấn mạnh sự gắn bó keo sơn, thể hiện ý nguyện đoàn kết giữa các cộng đồng người Việt
b. Âu Cơ và Lạc Long Quân chia con:
 - 50 người con xuống biển;
 - 50 Người con lên núi
à Cuộc chia tay phản ánh nhu cầu phát triển dân tộc: làm ăn, mở rộng và giữ vững đất đai. Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất dân tộc. Mọi người ở mọi vùng đất nước đều có chung một nguồn gốc, ý chí và sức mạnh.
* ý nghĩa của chi tiết tưởng tượng kì ảo:
- Tô tính đậm tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ của các nhân vật, sự kiện.
- Thần kì, linh thiêng hoá nguồn gốc giống nòi, dân tộc để chúng ta thêm tự
hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc
- Làm tăng sức hấp dẫn của tác phẩm.
3. Giải thích nguồn gốc con Rồng, cháu Tiên 
 - Con trưởng lên ngôi vua, lấy hiệu Hùng Vương, lập kinh đô, đặt tên nước.
 - Giải thích nguồn gốc của người VN là con Rồng, cháu Tiên.
à Cách kết thúc muốn khẳng định nguồn gốc con Rồng, cháu Tiên là có thật
4. Tổng kết
*. Nghệ thuật.
 - Chi tiết tưởng tượng kì ảo...
*. Nội dung
 - Giải thích, suy tôn nguồn gốc dân tộc.
 - Thể hiện sự đoàn kết, thống nhất...
 Kết hôn
 LLQ AC 
 ( thần) (tiên)
 Bọc 100 TRứng
 50 lênnon 50 xuốngbiển 
 NGUỒN GỐC DÂN TỘC
Hoạt động 3: HDHS củng cố
1. Học xong truyện: Con Rồng, cháu Tiên em thích nhất chi tiết nào ? Vì sao?
2. Kể tên một số truyện tương tự giải thích nguồn gốc của dân tộc Việt Nam mà em biết ?
Hoạt động 4: HDHS về nhà 
1. Học thuộc ghi chép nghe giảng trên lớp, ghi nhớ SGK.
2. Tìm các tư liệu kể về các dân tộc khác hoặc trên thế giới về việc làm bánh hoặc quà dâng vua.
3. Đọc, chuẩn bị và soạn bài “Bánh chưng, bánh giày”
**********************************************************************
Tiết 2 Tuần 1
Soạn:
Giảng:
Hướng dẫn đọc thêm: BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY.
 (Truyền thuyết)
A. Mục tiêu bài học
 Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiờu biểu trong văn bản Bánh chưng, bánh giầy
B . Chuẩn bị
* Giáo viên :
- Phương pháp giảng dạy , SGK , tài liệu tham khảo 
* Học sinh :
- SGK , đồ dùng học tập .
C . Tiến trình bài giảng 
1 . Tổ chức :
 6B:
2 . Kiểm tra :
 * Em hiểu thế nào truyền thuyết ? Nêu ý nghĩa của truyền thuyết "Con Rồng, cháu Tiên"? Trong truyện em thích nhất chi tiết nào? Vì sao em thích?
3. Bài mới:
 Hàng năm cứ mỗi khi tết đến, xuân về, nhân dân ta - con cháu của vua Hùng từ miền ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như vùng biển lại nô nức, hồ hởi chở lá dong xay gạo, giã gạo, gói bánh. Quang cảnh ấy làm sống lại truyền thuyết "Bánh chưng, bánh giầy".
Hoạt động 1: HDHS đọc và tìm hiểu chú thích ?
(?) GV hướng dẫn, đọc mẫu và gọi HS đọc ?
(?) Em hãy kể tóm tắt truyện
( ?) GV hướng dẫn HS tìm hiểu từ khó theo chú thích SGK trang 11 – 12 ?
Hoạt động 2 : HDHS tìm hiểu văn bản
(?) Mở đầu truyện, tác giả muốn cho chúng ta biết sự kịên gì ? 
(?) Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào?
(?) ý định của vua ra sao?
(?) Vua đã chọn người nối ngôi bằng hình thức nào?
(?) Điều kiện và hình thức truyền ngôi có gì đổi mới và tiến bộ so với đương thời?
(Trong truyện dân gian giải đố là 1 trong những loại thử thách khó khăn đối với nhân vật, không hoàn toàn theo lệ truyền ngôi từ các đời trước: chỉ truyền cho con trưởng. Vua chú trọng tài chí hơn trưởng thứ-> Đây là một vị vua anh minh.)
(?) Để làm vừa ý vua, các ông Lang đã làm gì?
(?) Tâm trạng Lang Liêu ra sao ? Lang Liêu đã làm gì ?
(Rất buồn. Trong các con vua, chàng là người thiệt thòi nhất. Tuy là Lang nhưng từ khi lớn lên chàng ra ở riêng, chăm lo việc đồng áng, trồng lúa, trồng khoai. Lang Liêu thân thì con vua nhưng phận thì gần gũi với dân thường)
(?) Vì sao Lang Liêu được thần báo mộng ?
(Các nhân vật mồ côi, bất hạnh thường được thần, bụt hiện lên giúp đỡ mỗi khi bế tắc.)
(?) Vì sao thần chỉ mách bảo mà không làm giúp lễ vật cho Lang Liêu?
 (Thần vẫn dành chỗ cho tài năng sáng tạo của Lang Liêu.)
(?) Kết quả cuộc thi tài giữa các ông Lang như thế nào?
(?) Vì sao hai thứ bánh của lang Liêu được vua chọn để tế Trời, Đất, Tiên Vương và Lang Liêu được chọn để nối ngôi vua?
( Hai thứ bánh của Lang Liêu vừa có ý nghĩa thực tế: quí hạt gạo, trọng nghề nông (là nghề gốc của đất nước làm cho nhân dân được no ấm) vừa có ý nghĩa sâu xa: Đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta.
- Hai thứ bánh hợp ý vua chứng tỏ tài đức của con người có thể nối chí vua. Đem cái quí nhất của trời đất của ruộng đồng do chính tay mình làm ra mà tiến cúng Tiên Vương, dâng lên vua thì đúng là con người tài năng, thông minh, hiếu thảo.)
Hoạt động 3: 
(?) Truyện đã sử dụng nghệ thuật gì ? 
(?) Truyền thuyết bánh chưng, bánh giầy có những ý nghĩa gì?
( GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK trang 12 )
I. Đọc - tìm hiểu chú thích
- Hùng Vương về già muốn truyền ngôi cho con nào làm vừa ý, nối chí nhà vua.
- Các ông lang đua nhau làm cỗ thật hậu, riêng Lang Liêu được thần mách bảo, dùng gạo làm hai thứ bánh để dâng vua.
- Vua cha chọn bánh của lang Liêu để tế trời đất cùng Tiên Vương và nhường ngôi cho chàng.
- Từ đó nước ta có tục làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày tết.
II. Tìm hiểu văn bản 
1. Vua Hùng chọn người nối ngôi
- Hoàn cảnh: giặc ngoài đã yên, đất nước thái bình, nhân dân no ấm, vu ... hể hiện một nét đẹp về tâm linh và văn hóa của người Việt: thờ kính Trời, Đất, tổ tiên.
D. Cả A, B, C.
4. Chi tiết chú bé làng Gióng “vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt” biểu tượng cho cái gì ?
A. Ước mơ của nhân dân về đánh giặc và thắng giặc.
B. Sự vươn mình của dân tộc trước họa xâm lăng.
C. Tinh thần quật khởi của dân tộc.
D. Ước mơ của nhân dân về đánh giặc và thắng giặc. Sự vươn mình của dân tộc trước họa xâm lăng,tinh thần quật khởi của dân tộc.
5. Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu nào trong câu văn sau đây: “Hùng Vương thứ 18 có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu” ?
A. Tự sự. B. Miêu tả. C. Biểu cảm. D. Nghị luận.
6. Đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng đề đặt câu là gì ?
A. Tiếng. B. Từ. C Ngữ. D. Cụm từ.
7. Việc sử dụng từ mượn có tác dụng gì ?
A. Làm nghèo đi Tiếng Việt.
B. Làm giảm đi sự trong sáng của Tiếng Việt.
C. Làm giàu thêm, phong phú thêm Tiếng Việt.
D. Làm giảm vẻ đẹp Tiếng Việt.
8. Dòng nào sau đây nêu đúng khái niệm về nghĩa của từ ?
A. Nghĩa của từ là hình thức mà từ biểu thị.
B. Nghĩa của từ là nội dung và hình thức mà từ biểu thị.
C. Nghĩa của từ là nội dung mà từ biểu đạt.
D. Nghĩa của từ là nội dung ( sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ) mà từ biểu thị.
9. Thế nào là văn tự sự ?
A. Tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
B. Tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc.
C. Tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia.
D. Tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc.
10. Chủ đề của văn bản là gì ?
A. Chủ đề là nội dung chính mà người viết muốn đề cập đến trong bài viết của mình.
B. Chủ đề là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong văn bản.
C. Chủ đề là phần không thể thiếu trong văn bản.
D. Chủ đề là nội dung chính của văn bản.
Phần II: Tự luận ( 7,5 điểm)
 Kể một câu chuyện em thích bằng lời văn của em ?
Phần I: Trắc nghiệm ( 2,5điểm )
Mỗi ý đúng được 0,25 điểm
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đáp án
D
D
C
D
B
B
C
D
A
B
Phần II: Tự luận ( 7,5 điểm)
- Nội dung: Kể đúng nội dung câu chuyện theo trình tự trước sau.
 Giới thiệu câu chuyện, quá trình diễn biến sự việc, nhân vật, hành động nhân vật, kết quả, ý nghĩa truyện.
 - Hình thức: Theo lời văn của cá nhân, không được chép lại nguyên văn câu chuyện trong SGK. Kể chuyện dựa vào văn bản có sáng tạo.
* Lưu ý : Chọn đúng ngôi kể.
- Phải nói được tình cảm của mình đối với nhân vật. 
- Bố cục cân đối. Trình bày sạch đẹp.
* Dàn ý sơ lược:
- Mở bài: (0,5đ)
+ Giới thiệu truyện.
+ Hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.
+ Nhân vật.
- Thân bài: (6,0đ)
+ Diễn biến câu chuyện.
- Kết bài: (1,0đ)
+ Kết thúc câu chuyện và cảm nghĩ của em.
4. Củng cố
* GV thu bài, nhận xét giờ làm bài.
5. HDHSvề nhà 
* Ôn tập lại kiến thức về văn tự sự đã học.
* Đọc chuẩn bị và soạn bài : “Lời văn, đoạn văn tự sự”.
===============================================================
Tiết 19 Tuần 5
Soạn:
Giảng:
TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ
A. Mục tiêu bài học
- Hiểu thế nào là từ nhiều nghĩa.
- Nhận biết nghĩa gốc và nghĩa chuyển trong từ nhiều nghĩa.
- Biết đặt câu có từ dượcdùng với nghĩa gốc, từ dượcdùng với nghĩa chuyển.
Lưu ý: Học sinh đã học về từ nhiều nghĩa ở Tiểu học. 
B. Chuẩn bị:
* Giáo viên: SGK, phương pháp giảng dạy, tài liệu tham khảo:.
* Học sinh: Đồ dùng học tập
C.Tiến trình bài giảng:
1. Tổ chức: 
2. Kiểm tra bài cũ:
* Nghĩa của từ là gì?có mấy cách giải thích nghĩa của từ ? ví dụ?
3. Bài mới:
Hoạt động 1: HDHS tìm hiểu khái niệm từ nhiều nghĩa
(?) GV cho HS quan sát và đọc ví dụ 1I SGK trang 55 ?
(?) Tra từ điển để biết các nghĩa của từ chân ?
* Từ chân có một số nghĩa sau:
- Bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật, dùng để đi, đứng: dấu chân, nhắm mắt đưa chân...
- Bộ phận dưới cùng của một số đồ vật, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác: chân giường, chân đèn, chân kiềng...
- Bộ phận dưới cùng của một số đồ vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền: chân tường, chân núi, chân răng...
(?) Trong bài thơ, chân được gắn với sự vật nào?
(?) Dựa vào nghĩa của từ chân trong từ điển, em thử giải nghĩa của các từ chân trong bài ?
(?) Câu thơ: 
 Riêng cái võng Trường Sơn
 Không chân đi khắp nước.
 Từ chân được hiểu theo nghĩa nào ?
(?) Tìm một số từ khác cũng có nhiều nghĩa như từ “chân” ?
* mắt
+ Cơ quan nhìn của người hay động vật.
+ Chỗ lồi lõm giống hình một con mắt ở thân cây.
+ Bộ phận giống hình một con mắt ở một số vỏ quả.
* mũi: 
- Bộ phận cơ thể người, ĐV có đỉnh nhọn.
- Bộ phận nhọn, sắc của đồ vật, vũ khí.
- Bộ phận phía trước của phương tiện giao thông.
- Bộ phận cuối cùng của lãnh thổ.
(?) Lấy một số ví dụ về từ một nghĩa ?
(?) Từ các ví dụ trên, em có nhận xét gì về nghĩa của từ ?
( GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK trang 56 )
Hoạt động 2: HSHS tìm hiểu hiện tượng chuyển nghĩa của từ
(?) Tìm mối liên hệ giữa các nghĩa của từ “chân” ?
(?) Qua nghĩa những từ chân ở trên em hiểu nghĩa nào xuất hiện đầu tiên?
* GV: Nghĩa xuất hiện đầu tiên của từ chân là: Dùng để đi đứng. nghĩa đó người ta gọi là nghĩa gốc. Còn chân là bộ phận dưới cùng của một số đồ vật tiếp giáp và bám chặt vào với mặt nền là nghĩa được hình thành từ nghĩa gốc, người ta gọi đó là nghĩa chuyển Hiện tượng có nhiều nghĩa trong một từ người ta gọi là hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
(?) Trong một câu cụ thể ,một từ thường được dùng với mấy nghĩa ?
* GV: Việc thay đổi nghĩa của từ tạo ra từ nhiều nghĩa gọi là hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
(?) Trong bài thơ “Những cái chân”, từ “chân” được dùng với nghĩa nào ?
*GV: Từ"chân" được dùng với nghĩa chuyển nhưng vẫn được hiểu theo nghĩa gốc nên mới có những liên tưởng thú vị" kiềng có ba chân"mà chẳng bao giờ đi cả, còn"võng trường sơn không có chân"mà lại đi khắp nước. Vậy trong một số trường hợp từ có thể được hiểu đồng thời cả hai nghĩa.
(?) GV gọi HS đọc ghi nhớ IISGK trang 56 ?
 Hoạt động 3: HDHS luyện tập
(?) GV cho HS làm việc cá nhân bài tập 1, 2, 3, Gọi 3 HS lên bảng, HS làm, theo dõi và chữa bài cùa bạn GV nhận xét kết luận ?
(?) Tìm 3 từ chỉ bộ phận con người và kể VD về sự chuyển nghĩa ?
(?) Tìm từ chỉ cây cối được chuyển nghĩa để tạo từ chỉ bộ phận cơ thể con người ?
(?) Tìm từ chỉ sự chuyển nghĩa thành hoạt động ?
(?) GV nêu yêu cầu, hướng dẫn HS làm ?
I. Từ nhiều nghĩa
1. Ví dụ ( SGK trang 55 )
2. Nhận xét
*Trong bài thơ, từ chân được gắn với nhiều sự vật:
- Chân gậy, chân bàn, kiềng, com pa Þ Bộ phận dưới cùng của một số đồ vật, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác
- Chân gậy: dùng để đỡ bà.
- Chân quay: dùng để giúp cho quay.
- Chân kiềng: dùng để đỡ thân kiềng.
- Chân bàn, chân ghế: đỡ thân bàn, mặt bàn.
- Ca ngợi anh bộ đội hành quân.
- compa, kiềng, bút, toán, văn....
3. Kết luận
- Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa.
II. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ
1. Ví dụ ( SGK trang 55 )
2. Nhận xét
- Mối quan hệ giữa các nghĩa của từ chân:
+ Đau chân: nghĩa gốc
+Chân bàn, chân ghế, chân tường: nghĩa chuyển
- Nghĩa xuất hiện ban đầu là nghĩa gốc.
- Nghĩa được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc là nghĩa chuyển
- Thông thường trong câu từ chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên trong một số trường hợp từ có thể hiểu theo cả hai nghĩa.
-VD : từ xuân trong 2 câu thơ: " Mùa xuân là ...càng xuân" ( xuân1: từ 1 nghĩa-> thời điểm mùa xuân; xuân 2: từ nhiều nghĩa ->chỉ mùa xuân, thời điểm; chỉ sự tươi đẹp, cảnh vật mùa xuân; chỉ sự tre trung, tuổi trẻ)
- Trong bài thơ từ “chân” được hiểu theo nghĩa chuyển.
3. Kết luận
- Ghi nhớ: SGK trang 56.
II. Luyện tập
Bài tập 1 SGK trang 56
-Đầu: đau đầu, đầu sông, đầu nhà, đầu hè...
- Tay: cánh tay, tay ghế, tay anh chị, tay bầu bí...
Mũi: mũi tẹt, mĩu kim, mũi chỉ, mũi cà mau...
Bài tập 2 SGK trang 56
- Lá: lá phổi, lá lách...
- Quả: quả thận, quả tim...
Bài tập 3 SGK trang 57
a. Chỉ sự vật Þ chỉ hành động:
- Hộp sơn Þ sơn của
- Cái bào Þ bào gỗ
- Cân muối Þ muối dưa
b. Những từ chỉ hành động chuyển thành từ chỉ đơn vị:
- Đang bó lúa Þ gánh 3 bó lúa.
- Cuộn bức tranh Þ ba cuộn giấy
- Gánh củi đi Þ một gánh củi.
Bài tập 4 SGK trang 57
a. Tác giả nêu hai nghĩa của từ :bụng" còn thiếu một nghĩa nữa: phần phình to ở giữa của một số sự vật.
b. Nghĩa của các trường hợp sử dụng từ bụng:
- ấm bụng: nghĩa 1
- Tốt bụng: nghĩa 2
- Bụng chân: nghĩa 3
Hoạt động 2: HDHS củng cố
1. Đọc ghi nhớ SGK ?
2. Đọc phần đọc thêm SGK trang 57 – 58 ?
Hoạt động 3: HDHS về nhà 
1. Học thuộc ghi chép nghe giảng trên lớp, ghi nhớ SGK.
2. Đọc, chuẩn bị và soạn bài “Chữa lỗi dùng từ” 
**********************************************************************
Tiết 20 Tuần 5
Soạn:
Giảng:
LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰ
A. Mục tiêu bài học
- Hiểu thế nào là lời văn, đoạn văn trong văn bản tự sự.
- Biết cách phân tích, sử dụng lời văn, đoạn văn để đọc – hiểu văn bản và tạo lập văn bản.
B. Chuẩn bị:
* Giáo viên: SGK, phương pháp giảng dạy, tài liệu tham khảo:.
* Học sinh: Đồ dùng học tập
C.Tiến trình bài giảng:
1. Tổ chức: 
2. Kiểm tra bài cũ:
* Nêu đặc điểm của nhân vật trong văn bản tự sự ?
3. Bài mới:
Hoạt động 1: HDHS tìm hiểu lời văn, đoạn văn tự sự
(?) GV cho HS quan sát và đọc hai đoạn văn SGK trang 58 ?
(?) Đoạn văn (1), (2) giới thiệu những nhân vật nào ?
(?) Giới thiệu sự việc gì ?
(?) Mục đích giới thiệu để làm gì ?
(?) Thứ tự các câu văn trong đoạn như thế nào ?
(?) Có thể đảo lôn vị trí các câu được không ?
(?) Khi kể người thì giới thiệu nhân vật như thế nào ?
I. Lời văn, đoạn văn tự sự
1. Lời văn giới thiệu nhân vật
a. Ví dụ
b. Nhận xét
- Hùng Vương, Mị Nương, Sơn Tinh, Thủy Tinh.
- Vua Hùng kén rể, hai thần đến cầu hôn Mị Nương.
- Giúp hiểu rõ về nhân vật. Để mở truyện, chuẩn bị cho diễn biến chủ yếu của câu chuyện.
* Đoạn 1: 
- Câu 1: Giới thiệu Vua Hùng và con gái Mị Nương ( Các nhân vật ).
- Câu 2: Vua Hùng muốn kén rể xứng đáng (khả năng sự việc).
* Đoạn 2: 
- Câu 1: Giới thiệu sự việc tiếp nối và hai nhân vật chưa rõ tên.
- Câu 2 + 3: Tiếp tục giới thiệu cụ thể hơn về Sơn Tinh.
- Câu 4 + 5: Tiếp tục giới thiệu cụ thể hơn về Thủy Tinh.
- Câu 6: Nhận xét chung về hai chàng.
 Có thể đảo vị trí các câu (đoạn 2) và không thể đảo vị trí các câu (đoạn 1).
b. Kết luận
- Giới thiệu tên gọi, lai lịch, quan hệ, tính tình, tài năng, tình cảm, ý nghĩa nhân vật.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an VAN 6 tiet 119(1).doc