Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2011-2012 (Bản 2 cột)

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2011-2012 (Bản 2 cột)

BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY

(Hướng dẫn học thêm)

A. Mục tiêu cần đạt: Như tiết 1

B.Chuẩn bị của thầy và trò:

- Giáo viên: Đọc sách giáo khoa ngữ văn 6, sách giáo viên ngữ văn 6, sách tham khảo có liên quan đến bài. Tranh minh hoạ .

- Học sinh: Đọc, chuẩn bị bài ở nhà.

C. Tiến trình lên lớp:

 * Bài cũ: 1) Thế nào là truyện truyền thuyết ?

 2) Kể các chi tiết tưởng tượng kỳ ảo trong truyện “Con Rồng cháu Tiên” Và cho biết em thích chi tiết nào nhất, vì sao ?

* Bài mới:

Giới thiệu bài: Truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy là truyền thuyết giải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày tết, đề cao sự thờ kính trời, đất và tổ tiên của nhân dân, đồng thời ca ngợi tài năng, phẩm chất của cha ông ta trong việc tìm tòi, xây dựng nền văn hóa đậm đà màu sắc, phong vị dân tộc.

* Các hoạt động dạy học:

Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học

Hoạt động 1:

Hướng dẫn HS Đọc - tìm hiểu chung văn bản

- Cho học sinh đọc theo đoạn ( 3 đoạn)

- Giáo viên nhận xét góp ý cách đọc

- Giáo viên giúp các em hiểu kỹ hơn về các chú thích 1, 2, 3, 4, 7, 8, 9, 12, 13.

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS Đọc- hiểu nội dung, ý nghĩa của truyện.

GV cho HS thảo luận hệ thống câu hỏi phần đọc hiểu văn bản:

?Hoàn cảnh, ý định, cách thức vua Hùng chọn người nối ngôi ?

? Em có nhận xét gì về cách thức chọn người nối ngôi của vua Hùng

? Vì sao trong các con vua, chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ ?

Theo em nhân vật thần ở đây là chỉ ai ? vì sao?

? Em có nhận xét gì về chi tiết “thần” được sử dụng ở đoạn này?

GV treo tranh

? Bức tranh miêu tả điều gì?

Sau khi được thần báo mộng Lang Liêu đã làm gì và kết quả của việc làm đó ra sao phần 3

? Vì sao hai thứ bánh của Lang Liêu được vua cha chọn để tế trời đất, Tiên vương, Lang Liêu được nối ngôi vua?

? Hãy giải thích lý do hai thứ bánh được vua Hùng chọn làm lễ vật ?

Qua việc Lang Liêu làm 2 thứ bánh bánh để cúng tiên vương và đã được vua truyền ngôi cho.

Vậy theo em Lang Liêu được truyền ngôi như vậy có xứng đáng không.?

?Theo em Lang Liêu có được những phẩm chất nào mà đáng để cho em học tập?.

? Ý nghĩa của truyền thuyết “Bánh trưng, bánh giầy” ?

Hoạt động III:

Hướng dẫn Tổng kết - Ghi nhớ - luyện tập

HS đọc to ghi nhớ

HS làm bài tập 1,2

“ý nghĩa của phong tục ngày tết nhân dân ta làm bánh chưng, bánh giầy” (đề cao nghề nông )

Hoạt động IV : Hướng dẫn học bài ở nhà:

Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các bài phân tích, bình giảng, các dị bản của truyện Bánh chưng, bánh giầy. I. Đọc và tìm hiểu chung

1. Đọc

2. Chú thích 1, 2, 3, 4, 7, 8, 9, 12, 13

II. Đọc - hiểu nội dung, ý nghĩa truyện

1. Hoàn cảnh, ý định, cách thức vua Hùng chọn người nối ngôi.

a) Hoàn cảnh:

- Đất nước: giặc ngoài đã yếu, vua có thể tập trung chăm lo cho dân được no ấm.

- Sức khỏe: vua đã già yếu, muốn truyền ngôi

b) Ý định:

- Về tài đức: phải nối được chí vua

- Về thứ bậc trong gia đình: không nhất thiết phải là con trưởng.

c) Cách thức: Điều vua đòi hỏi mang tính một câu đố đặt biệt để thử tài:

“Nhân lễ tiên vương ” truyền ngôi Đó là một ý định đúng đắn, vì nó coi trọng cái chí không bị ràng buộc vào luật lệ triều đình Cuộc thi trí

2. Lang Liêu được thần dạy “Lấy gạo làm bánh” lễ Tiên vương

- Chàng là người thiệt thòi nhất

- Sống giản dị, gần gũi với nhân dân

- Chàng hiểu được ý thần và thực hiện được ý thần.

 Chi tiết thần báo mộng hoang đường nghệ thuật tiêu biểu của truyện dân gian giáo viên lý giải cho học sinh hiểu vì sao truyện lại được xếp vào thể loại truyền thuyết.

3. Lang Liêu được nối ngôi vua

- Hai thứ bánh có ý nghĩa thực tế quý trọng nghề nông, quý trọng hạt gạo nuôi sống con người và là sản phẩm do chính con người làm ra.

- Hai thứ bánh có ý tưởng sâu xa (Tưởng trời, tưởng đất, tưởng muôn loài).

- Hai thứ bánh làm vừa ý vua, hợp ý vua

 Lang Liêu là con người có tài năng, đức độ thông minh, hiếu thảo, trân trọng những người sinh thành ra mình xứng đáng được nối ngôi vua.

4. Ý nghĩa của truyện:

- Giải thích nguồn gốc của Bánh chưng, bánh giầy

- Phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước với thái độ đề cao lao động, đề cao nghề nông.

- Thể hiện sự thờ kính trời đất, tổ tiên của nhân dân ta.

III. Tổng kết-Ghi nhớ - luyện tập

1. Ghi nhớ: Sách giáo khoa

2. Luyện tập:

1.Đề cao nghề nông, thờ kính trời đất, tổ tiên của nhân dân ta phong tục tập quán thiêng liêng, giàu ý nghĩa. Ngày tết gói bánh có ý nghĩa giữ gìn truyền thống văn hóa, đậm đà bản sắc dân tộc và làm sống lại chuyện bánh chưng, bánh giầy

2:Chi tiết Lang Liêu nằm mộng thấy thần khuyên bảo: “Trong trời đất. thần kỳ tăng sức hấp dẫn cho truyện Lang Liêu được thần giúp đỡ nêu bật giá trị của hạt gạo ở một đất nước sống chủ yếu bằng nghề nông thể hiện một cách sâu sắc đáng quý đáng trân trọng sản phẩm do con người làm ra.

IV Hướng dẫn học ở nhà

- Chuẩn bị bài: Từ và cấu tạo của từ tiếng việt

 

doc 132 trang Người đăng vienminh272 Lượt xem 620Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2011-2012 (Bản 2 cột)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 13/8/2011
 Ngày dạy: Lớp 6A:...............................
	 Lớp 6C:...............................
Tuần 1 :Bài 1
Tiết 1 : Văn bản:
Con rồng cháu tiên
 Truyền thuyết
 A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Bước đầu nắm được định nghĩa truyền thuyết
- Hiểu được nội dung, ý nghĩa của hai truyền thuyết "Con Rồng cháu Tiên và "Bánh chưng, bánh dầy ".
- Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kì ảo của hai truyện.
- Kể được 2 truyện
B.Chuẩn bị của giáo viên- học sinh
- Giáo viên: soạn bài, đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến bài soạn, tranh minh hoạ được cấp
- Học sinh: đọc bài và soạn bài, trả lời các câu hỏi ở cuối mỗi bài
C. Tổ chức dạy học bài mới
* Giới thiệu bài: Truyền thuyết là một thể loại tiêu biểu, rất phát triển ở Việt Nam, được nhân dân bao đời yêu thích. Truyện Con Rồng Cháu Tiên là một truyện truyền thuyết tiêu biểu, mở đầu cho chuỗi truyền thuyết về thời đại các vua Hùng cũng như truyền thuyết Việt Nam nói chung. Nội dung, ý nghĩa của truyện Con Rồng cháu Tiên là gì ? Để thể hiện nội dung, ý nghĩa ấy truyện đã dùng những hình thức nghệ thuật độc đáo nào? Vì sao nhân dân ta, qua bao đời, rất tự hào và yêu thích câu truyện này? tiết học hôm nay sẽ giúp trả lời những câu hỏi ấy.
* Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy và trũ
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung.
Học sinh đọc chú thích trongSgk và cho biết:
?Truyện truyền thuyết là gì ?
GVbổ sung: Thực ra tất cả các thể loại, tác phẩm đều có cơ sở lịch sử. Truyền thuyết Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với thần thoại nhưng những yếu tố thần thoại ấy đã được lịch sử hoá. Thể thần thoại cổ đã được biến đổi thành những truyện kể về lịch sử nhằm suy tôn tổ tiên đã có công dựng nước và ca ngợi những sự tích thời dựng nước. 
GV giới thiệu qua các truyện truyền
 thuyết sẽ học ở lớp 6
?Truyện con Rồng cháu Tiên thuộc loại truyện gì ? Vì sao ?
GV: đọc mẫu 1 đoạn, 2 h/s đọc tiếp
GV: nhận xét, sửa lỗi( nếu có)
GV cho h/s tìm hiểu kỹ các chú thích 1,2,3,4- đây là các từ có nguồn gốc từ Hán Việt. Vậy cách hiểu từ HánViệt ntn? Tại sao nó lại có trong TiếngViệt, các tiết TV sẽ giúp ta hiểu rõ hơn.
? Em hãy cho biết truyện này có thể chia thành mấy đoạn? nội dung mỗi đoạn?
Hoạt động II: Hướng dẫn đọc hiểu nội dung ý nghĩa truyện .
? Kể tóm tắt đoạn 1
? Em biết gì về nguồn gốc, hình dạng của Lạc long Quân và Âu Cơ?
?Em có nhận xét gì về những chi tiết miêu tả nguồn gốc và hình dạng của Long Quân và Âu Cơ?
? Cảm nhận của em về sự kỳ lạ, lớn lao, đẹp đẽ của Long Quân và Âu Cơ? học sinh phát biểu-. Giáo viên kết luận->
GV chuyển ý: đôi trai tài gái sắc gặp nhau, yêu nhau, kết duyên với nhau. Vậy việc kết duyên và chuyện sinh nở của Âu Cơ có gì lạ-> phần 2
? Em có nhận xét gì về các chi tiết này?
? Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng kỳ ảo trong truyện truyền thuyết? Vai trò của nó trong truyện?
GV: Những chi tiết này trong đời sống không thể xảy ra. Đây chỉ là những chi tiết mà người xưa tưởng tượng ra nhằm nói lên điều gì đó mà họ mong muốn vì tưởng tượng nên thường kỳ ảo à làm cho chuyện trở nên huyền diệu, lung linh, ly kỳ, hấp dẫn, nhưng lại hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.
? Vậy theo em chuyện sinh nở của Âu Cơ có ý nghĩa gì.( HS trả lời GV mở rộng )
Nhưng dù cho có kỳ lạ, hoang đường như thế nào cũng phải xuất phát từ hiện thực => Những chi tiết ấy cho ta thấy trí tưởng tượng phong phú của người xưa, sự thăng hoa của cảm xúc.
GV treo tranh:
?Em hãy quan sát tranh , theo dõi đoạn 3 và cho biết chuyện gì đã xảy ra với gia đình Long Quân và Âu Cơ ?
? Long Quân và Âu Cơ đã chia con như thế nào ? Và chia như vậy để làm gì
( HS thảo luận ) 
Liên hệ: ? Chúng ta đã làm được những gì để thực hiện ý nguyện này của Long Quân và Âu Cơ? (Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ).
Hoạt động III : Hướng dẫn tổng kết - Luyện tập
?Truyện cho ta biết thêm điều gì về xã hội , phong tục tập quán của người Việt cổ xưa?
? GV: Cũng bởi sự tích này mà về sau, người Việt Nam ta - Con cháu vua Hùng khi nhắc đến nguồn gốc của mình, thường xưng là con Rồng, cháu Tiên.
? Khi biết mình là dòng dõi tiên rồng thì em có suy nghĩ gì ?
? Em hãy nêu ý nghĩa lịch sử của chuyện là gì?
 Em có nhận xét gì về cách xây dựng truyện ?
 +? Truyện có những nhân vật nào?
 +? Có sự việc gì?
 +? Diễn biến ra sao?
Học sinh đọc lại ghi nhớ
HS thảo luận theo 2 nhóm các câu hỏi sau:
? Chi tiết hoang đường kì ảo là gì ? Hãy chỉ ra các yếu tố hoang đường kì ảo trong truyện ?
? Vì sao nói truyện Con Rồng cháu Tiên là truyện truyền thuyết? Hãy cho biết những chi tiết trong truyện có liên quan đến lịch sử
Hoạt động IV - Hướng dẫn học ở nhà
- Làm bài tập 1, 2, 3 sách ngữ văn (BT) ở nhà
- Kể lại chuyện
Nội dung bài học:
I . Tìm hiểu chung:
1.Truyện truyền thuyết:
- Là truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ.
-Thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo.
- Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử
2. Truyện " Con Rồng cháu Tiên " : 
- Thể loại : Truyền thuyết, vì :
+ Là truyện dân gian, nhân vật , sự kiện có liên quan đến quá khứ (lịch sử)
+ Có yếu tố tưởng tượng, kỳ ảo
+ Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân.
* Đọc :
-Phát âm đúng, giọng đọc đúng
- Chú ý: giọng, lời nói của LLQuân khẳng khái, rõ ràng, lời của Âu Cơ: dịu dàng, thắc mắc
* Chú thích:1,2,3,5,7
*. Bố cục
-Đoạn 1: từ đầuLong Trang
Nguồn gốc và hình dạng của Long Quân và Âu Cơ.
- Đoạn 2: tiếp theo đến lên đường.
Việc kết duyên của Âu Cơ và Long Quân
-Đoạn 3. Còn lại
II. Đọc- hiểu nội dung- ý nghĩa truyện:
1.Nguồn gốc, hình dạng của Lạc Long Quân và Âu Cơ
*Nguồn gốc : đều là thần
- Long Quân :nòi rồng, con thần Long Nữ
- Âu Cơ: nòi tiên, thuộc họ thần Nông
*Hình dạng:
- Long Quân có sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ
- Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần
-> Chi tiết tưởng tượng kì lạ, đẹp đẽ, lớn lao
*LQ mang vẻ đẹp kì vĩ, dũng mãnh, nhân hậu
*Âu Cơ mang vẻ đẹp dịu dàng, trong sáng, thơ mộng
-> Đó chính là vẻ đẹp anh hùng mà tình nghĩa của dân tộc VN.
2) Việc kết duyên và chuyện sinh nở của Long Quân và Âu Cơ
* Rồng ở biển cả, Tiên ở núi cao gặp nhau à yêu nhau à kết duyên.
* Âu Cơ có mang sinh ra cái bọc trăm trứng, nở thành 100 con trai. Đàn con không cần bú mớm tự lớn như thổi, mặt mũi khôi ngô, khỏe mạnh như thần.
à Hoang đường, kỳ ảo (là chi tiết không có thật, được tác giả dân gian sáng tạo nhằm mục đích nhất định).
=> Giải thích cội nguồn của dân tộc Việt Nam:Toàn thể nhân dân ta đều sinh ra trong một bọc, cùng chung một nòi giống tổ tiên. Từ đó mà 2 tiếng đồng bào thiêng liêng ruột thịt đã vang lên tha thiết giữa lúc Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập 2.9.1945 khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa “Tôi nói đồng bào nghe rõ không?” - Người đã nhắc lại 2 tiếng đồng bào, từ câu chuyện Bố Rồng, mẹ Tiên trong ngày mở nước xưa.
=> Để từ đó mọi người Việt Nam đều tự hào về nòi giống, hiện diện về tổ tiên mình khi ý thức được rằng mình là con Rồng cháu Tiên.
* Chia con:
- 50 xuống biển
- 50 lên rừng
Cai quản 4 phương, gặp khó khăn thì giúp đỡ nhau.
à Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước. Người Việt Nam ta dù ở miền xuôi hay miền ngược, nước ngoài đều cùng chung một cội nguồn, đều là con của Long Quân và Âu Cơ. (Đồng bào: cùng 1 bọc trứng sinh ra), vì vậy phải luôn thương yêu, đoàn kết.
III- Tổng kết - Luyện tập
1. ý nghĩa của truyện 
* Cơ sở lịch sử:
- Người con cả của Long Quân và Âu Cơ lên làm Vua gọi là Hùng Vương.
- Đặt tên nước là Văn Lang, đóng đô ở Phong Châu, làm nên thời đại Hùng Vương trong lịch sử dựng nước của dân tộc Việt Nam.
- Tự hào về dòng dõi của mình Nguyện cố gắng học tập tốt để xứng đáng với cội nguồn.
* ý nghĩa:
Chuyện giải thích nguồn gốc các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam. Giáo dục lòng tự hào dân tộc, truyền thống yêu nước, đoàn kết dân tộc.
2.Nghệ thuật: Truyện thường có nhân vật, sự việc, diễn biến à Đó chính là văn bản tự sự (văn kể) (Sự việc diễn ra bao giờ cũng có nhân vật, có mở chuyện - diễn biến - kết chuyện, sự việc nào xảy ra trước kể trước, sự việc nào sảy ra sau kể sau à trật tự thông thường). Để tìm hiểu kỹ hơn về văn tự sự tiết học tập làm văn các em sẽ rõ hơn.
3. Ghi nhớ: SGK
4. Luyện tập
IV- Hướng dẫn học ở nhà
D. Rút kinh nghiệm giờ dạy:........................................................................................................
...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 Ngày soạn: 13/8/2011
 Ngày dạy: Lớp 6A:...............................
	 Lớp 6C:...............................
Tiết 2 :Văn bản:
Bánh chưng, bánh Giầy
(Hướng dẫn học thêm)
A. Mục tiêu cần đạt: Như tiết 1
B.Chuẩn bị của thầy và trò:
- Giáo viên : Đọc sách giáo khoa ngữ văn 6, sách giáo viên ngữ văn 6, sách tham khảo có liên quan đến bài. Tranh minh hoạ .
- Học sinh: Đọc, chuẩn bị bài ở nhà.
C. Tiến trình lên lớp:
 * Bài cũ : 1) Thế nào là truyện truyền thuyết ?
 2) Kể các chi tiết tưởng tượng kỳ ảo trong truyện “Con Rồng cháu Tiên” Và cho biết em thích chi tiết nào nhất, vì sao ?
* Bài mới:
Giới thiệu bài: Truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy là truyền thuyết giải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày tết, đề cao sự thờ kính trời, đất và tổ tiên của nhân dân, đồng thời ca ngợi tài năng, phẩm chất của cha ông ta trong việc tìm tòi, xây dựng nền văn hóa đậm đà màu sắc, phong vị dân tộc.
* Cỏc hoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1 :
Hướng dẫn HS Đọc - tìm hiểu chung văn bản
- Cho học sinh đọc theo đoạn ( 3 đoạn)
- Giáo viên nhận xét góp ý cách đọc
- Giáo viên giúp các em hiểu kỹ hơn về các chú thích 1, 2, 3, 4, 7, 8, 9, 12, 13.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS Đọc- hiểu nội dung, ý nghĩa của truyện.
GV cho HS thảo luận hệ thống câu hỏi phần đọc hiểu văn bản:
?Hoàn cảnh, ý định, cách thức vua Hùng chọn người nối ngôi ?
? Em có nhận xét gì về cách thức chọn người nối ngôi của vua Hùng
? Vì sao trong các con vua, chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ ?
Theo em nhân vật thần ở đây là chỉ ai ? vì sao?
? Em có nhận xét gì về chi tiết “thần” được sử dụng ở đoạn này?
GV t ... ng ăn tắc cổ.
Cá mè sông Mực... nước mắm Do Xuyên
8. Ca dao
- Ca dao Thanh Hoá mang cái hồn chung của ca dao toàn quốc nhưng nét riêng là cách bọc trực hồn nhiên của tình cảm con người xứ Thanh (Bài ca người thợ mộc, các bài ca dao khác).
- Ca dao Thanh Hoá phát triển mạnh nhất là bộ phận ca dao về tình yêu, ca dao kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
9. Dân ca
- Có nhiều làn điệu dân ca của nhiều tộc người cư trú trên quê 
hương Thanh Hoá.
- Các làn điệu dân ca Thanh Hoá.
Khặp (dân tộc Thái), Xường (dân tộc Mường)
Múa đèn, Chèo chải, Hò sông Mã (dân tộc kinh)...
GV tổ chức cho HS làm BT ở sách tài liệu (tr. 11)
Mỗi nhóm làm 1 bài, sau đó cử đại diện trình bày, nhóm khác nhận xét, bổ sung.
iii. luyện tập:
1. Căn cứ để phân biệt VHDG Thanh Hoá với VHDG các địa phương khác:
- Những tên đất, tên làng, tên địa danh (truyện về bà Triệu, Trạng Quỳnh..., ca dao về thợ mộc, về sông Tuần, núi Nưa; tục ngữ, phương ngôn về các sản vật địa phương Thanh Hoá.
- Thể hiện tâm hồn tính cách người dân quê Thanh.
(Gợi ý: Bài ca ngời thợ mộc)
2. Các thể loại VHDG Thanh Hoá (10 thể loại)
Nét đặc sắc của từng thể loại (truyện, ca dao, tục ngữ...). GV cho HS nêu và phân tích dẫn chứng đó.
3. Có ý kiến cho rằng: VHDG Thanh Hoá khác nhiều so với VHDG cả nước?
GV gợi ý các em hiểu đúng vấn đề. Đó là: 
- VHDG Thanh Hoá trong dòng chảy chung của VHDG cả 
nước với những sự tác động qua lại và quan hệ mật thiết. Cho nên: 
+ Có những nét chung: Phương thức sáng tác, lưu truyền, thể loại, nội dung - cả những nét chung đề tài, sự việc (Từ Thức, Mai An Tiêm, Vọng Phu...)
+ Có những nét riêng: Tên đất, tên người, tâm hồn tính cách người dân xứ Thanh.
- Gọi là nét riêng chứ không nên cho là "khác nhiều so với kho tàng VHDG cả nước". 
4. Tìm hiểu, ghi lại một số tác phẩm VHDG Thanh Hoá.
HS trình bày, GV bổ sung cho phù hợp với thể loại. Có thể các em có sự nhầm lẫn giữa thơ và ca dao, giữa ca dao với tục ngữ, giữa các loại truyện dân gian... GV phải chú ý để các em phân biệt được thể loại VHDG.
	iv. tổng kết:
- Những vấn đề cơ bản về VHDG Thanh Hoá, gồm: Hoàn cảnh, đối tượng, phương thức sáng tác, nội dung, thể loại.
- Có ý thức sưu tầm, giữ gìn những giá trị của các tác phẩm VHDG Thanh Hoá.
E. hướng dẫn học ở nhà:
	- Nắm vững các đặc trưng thể loại VHDG Thanh Hoá, liên hệ với VHDG cả nước.
- Tiếp tục làm bài tập 4.
- Chuẩn bị bài 2: Một số bài ca dao về "đất và người" xứ Thanh.
-*Rút kinh nghiệm giờ dạy:
..............................................................................................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................................................................
	Ngày soạn: 10 tháng 12 năm 2011	 	Ngày dạy: 
	Lớp 6A:..............................................
	Lớp 6B................................................	 	Lớp 6C:..............................................
 Tiết 71: Bài 2: một số bài ca dao về đất và người xứ thanh
A. Mức độ cần đạt:	 Giúp học sinh:
- Nắm được những nội dung cơ bản về đất và ngời Thanh Hoá qua một số bài ca dao với những nét nghệ thuật tiêu biểu của ca dao Thanh Hoá.
- Bồi dưỡng lòng tự hào về mảnh đất và con người xứ Thanh qua ca dao.
B. Chuẩn bị:
- GV: Soạn giáo án, đọc và sưu tầm các tài liệu có liên quan.
- HS: chuẩn bị các câu hỏi trong TL (trang 14)
* Lưu ý: TL giới thiệu 11 bài ca dao, GV phải tính toán lựa chọn một số bài tiêu biểu để đảm bảo thời gian trên lớp.
C.Các bước lên lớp:
- Kiểm tra bài cũ:
+ Các thể loại VHDG Thanh Hoá
+ Kiểm tra việc chuẩn bị bài mới của HS.
- GV chuyển tiếp giới thiệu bài mới: Ca dao về đất và người Thanh Hoá
- Tổ chức đọc - hiểu văn bản
 Hoạt động của thầy và trò 
 Nội dung cần đạt
HĐ1: Tìm hiểu những nội dung về đất Thanh và con người quê Thanh qua 11 bài ca dao.
- GV cho 2 HS đọc bài. GV nhận xét cách đọc ca dao và sửa chữa.
- GV nêu câu hỏi 1 (TL) các bài nói về đất ? về người ?
HS đứng tại chỗ trả lời. Lớp nhận xét, GV bổ sung.
- GV nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về đất Thanh qua 4 bài ca dao trên?
I. Đất thanh và con người quê thanh qua ca dao:
Về đất Thanh: có các bài 1, 2, 3, 4.
Về người quê Thanh: bài, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11.
1. Đất Thanh:
- Với các địa danh: Nga Sơn, Thần Phù, Sông Tuần, Kẻ Trọng - Kẻ Cát - Kẻ Mau.
- Với nền thái bình âu ca của đất vua chúa (Lê, Hồ, Trịnh, Nguyễn)...
- Với các vẻ đẹp của sông núi, biển rừng có thuyền đi như sao hôm rằm, Hàm Rồng một giải mờ mờ núi cao... Đó là những danh thắng.
- Với các sản vật: Cau, mía, lắm tiền...
- Giọng điệu các bài ca dao khoẻ khoắn, biểu hiện niềm tự hào về vùng đất nhiều danh thắng, gắn với những chiến tích chống ngoại xâm và cũng là mảnh đất màu mỡ, giàu có.
- GV hỏi: Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ trong các bài ca dao trên?
- Từ khẩu ngữ: Ta, kẻ, lắm, khéo, vụng... các từ Hán Việt: Thang mộc, thái bình, âu ca...
vừa trang trọng vừa tự nhiên.
- GV có thể cho HS bình bài ca dao số 3 (Sông Tuần... như sao hôm rằm)
- Đây là vẻ đẹp của vùng sông nước núi non từ sông Tuần (cầu Tào Xuyên đến cầu Hàm Rồng trên Sông Mã)
+ Cách tả cảnh: một giải..., núi thẳm sông sâu...
+ Cách so sánh: Thuyền đi như sao hôm...
+ Cách dùng từ cảm: Vui thay
- GV nêu câu hỏi 2 (TL) 
HS đứng tại chỗ trả lời. Lớp nhận xét, cô giáo bổ sung.
- Em có nhận xét gì về nội dung các bài ca dao trên?
HS làm việc theo nhóm. Các nhóm cử đại diện trả lời. Lớp bổ sung. GV nhấn mạnh một số ý chính để HS nắm.
- GV nêu yêu cầu bài tập 3. Cá nhân hoặc nhóm trình bày miệng nội dung đã chuẩn bị, hoặc dựa vào nội dung về Đất 
2. Người quê Thanh
- Nói đến đạo làm cha mẹ: bài 5, 6.
Nói về đạo làm con: bài 7, 8, 10.
Nói về tình yêu lứa đôi: bài 9
Nói về đạo vợ chồng: bài 11
- Nội dung các bài ca dao là:
+ Đạo làm cha mẹ phải mẫu mực, răn dạy con cái làm 
những điều tốt đẹp, nhân đức, ghi nhớ tổ tông...
+ Đạo làm con phải kính nhường cha mẹ, báo hiếu tổ tông, lưu truyền tiếng tốt.
+ Tình yêu lứa đôi và tình vợ chồng: Phải chăm chỉ làm ăn, học hành, thuỷ chung...
- Trình bày miệng hai đề tài (đất và người quê Thanh) 
Thanh và người quê Thanh để phát triển thành bài tập miệng.
- Trình bày miệng hai đề tài (đất và người quê Thanh) mà HS đã được chuẩn bị trước ở nhà.
HĐ2: GV cho HS thử chọn và bình 1 bài về người quê Thanh.
HS trình bày miệng, lớp nhận xét, GV bổ sung.
- Bình bài số 8: Âm hưởng vui nhộn, náo nức của những người nông dân, những con người chăm chỉ, hiếu thảo, mong thu hoạch được nhiều để "thờ cha kính mẹ" - những thành quả lao động của mình.
HĐ3: Tổ chức luyện tập
- GV nêu câu hỏi: Nét riêng của những bài ca dao nói về đất và người quê Thanh?
HS làm việc theo nhóm. Nhóm cử đại 
diện trả lời. Lớp nhận xét, GV bổ sung
ii. luyện tập:
- Nét riêng của những bài ca dao khi nói về đất và người quê Thanh là:
+ Các địa danh đều ở Thanh Hoá.
+ Cách phô diễn tình cảm bộc trực, hồn nhiên như tâm hồn người quê Thanh (tự hào về quê hương, dặn dò con cháu, tâm niệm của con cái với cha mẹ, ông bà, tổ tiên, tình cảm lứa đôi và đạo vợ chồng...).
HĐ 4: Tổ chức tổng kết bài học.
?Cảm nhận của em về đất và con người quê Thanh với những nét riêng trong cách biểu hiện?
iii. tổng kết:
- Nội dung những bài ca dao nói về đất và người quê Thanh (địa linh nhân kiệt).
- Đặc trưng nghệ thuật: từ ngữ, hình ảnh, cách phô diễn tình cảm...
- Nét riêng: tên địa danh, cách cảm cách nghĩ của 
người quê Thanh
	D. Hướng dẫn học ở nhà: 
- Nắm bài cũ: Nội dung, nghệ thuật, nét riêng trên những bài ca dao.
- Đọc và tìm các ý cơ bản của bài đọc thêm "Phác thảo ca dao Thanh Hoá".
-*Rút kinh nghiệm giờ dạy:
..............................................................................................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................................................................
Kí duyệt của chuyên môn:
Ngày tháng năm 2007
Tiết 72 : 
	Trả bài kiểm tra ngữ văn học kì i
A. Mục tiêu cần đạt.
	1. Học sinh nhận rõ ưu, nhược điểm trong bài làm của bản thân.
	2. Biết cách chữa các loại lỗi trong bài làm để rút kinh nghiệm cho học kì II.
B. Tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động 1 : 
	- Giáo viên trả bài trước 3 ngày.
	- Đọc kĩ, tự sửa lỗi.
Hoạt động 2 :
	- Giáo viên nhận xét tổng hợp các loại ưu, nhược trong bài làm của học sinh.
	- Giáo viên cùng học sinh thống nhất yêu cầu trả lời cho từng câu tuỳ ý.
	- Giáo viên nhận xét phần bài viết tự luận.
	- Học sinh đọc một bài tự luận khá nhất.
Hoạt động 3 :
- Giáo viên rút kinh nghiệm chung về các phương pháp, biện pháp học tập môn Ngữ văn theo hướng tích hợp, chuẩn bị cho học kì 2.
- Học sinh yêu cầu, đề nghị.

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu Van 6-T1.doc