I.Mục tiêu: Giúp HS :
1.Kiến thức:
- Khái niệm về “ Văn bản nhật dụng “ .
-Cầu Long Biên là chững nhân lịch sử của thủ đô, chứng kiến cuộc sống đau thương mà anh dũng của dân tộc ta.
2.Kĩ năng: -Biết đọc diễn cảm một văn bản nhật dụng có yếu tố thuyết minh kết hợp với biểu cảm theo dòng hồi tưởng.
-Bước đầu làm quen với kĩ năng đọc -hiểu văn bản nhật dụng có hình thức là một bài bút kí mang nhiều yếu tố hồi kí.
-Trình bày những suy nghĩ , tình cảm , lòng tự hào của bản thân về lịch sử hào hùng, bi tráng của đất nước.
3.Thái độ: Tăng thêm hiểu biết và tình yêu đối với cầu Long Biên và các cây cầu có ý nghĩa là nhân chứng khác trên đất nước và ở mỗi vùng miền: từ đó nâng cao, làm phong phú thêm tâm hồn, tình cảm đối với quê hương , đất nước, đối với các di tích lịch sử.
II.Chuẩn bị của GV VÀ HS:
1.GV :
-Tìm hiểu kĩ văn bản, chuẩn kiến thức-kĩ năng, tài liệu tham khảo, soạn bài.
-Sưu tầm tranh ảnh về cầu Long Biên.
-Hướng dẫn HS chuẩn bị bài.
2.HS :
-Soạn bài theo định hướng của SGK và sự hướng dẫn của GV.
-Sưu tầm các hình ảnh về cầu Long Biên.
Ngày soạn : 29/3/2011 Ngày dạy : 01 /4/2011 Tiết 120: Tiếng Việt: CHỮA LỖI VỀ CHỦ NGỮ, VỊ NGỮ I.Mục tiêu:Giúp HS 1.Kiến thức:Nắm được các lỗi do đặt câu thiếu chủ ngữ, vị ngữ . -Biết tránh các lỗi trên. 2.Kĩ năng: -Phát hiện ra các lỗi do đặt câu thiếu CN, VN. -Sửa được các lỗi do đặt câu thiếu CN, VN. 3.Thái độ: Có ý thức nói, viết câu đúng ngữ pháp . II.Chuẩn bị: 1.Giáo viên: Soạn và lấy nhiều ví dụ, tìm tài liệu liên quan . 2. Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài ở nhà. III.Tiến trình bài dạy: 1.Ổn định lớp: Kiểm diện sĩ số 2.Kiểm tra bài cũ : 1/ Hãy nêu đặc điểm của câu trần thuật đơn có từ “ là “ ? 2/ Thế nào là câu miêu tả và câu tồn tại ? Đặt mỗi lọai một câu . ( Gạch dưới chủ ngữ, vị ngữ ) 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Trong khi nói và viết, chúng ta phải chú ý đặt câu sao cho đúng ngữ pháp. Câu đúng ngữ pháo phải có đầy đủ hai thành phần : chủ ngữ và vị ngữ . Tiết học hôm nay sẽ giúp các em phát hiện câu thiếu chủ ngữ hoặc vị ngữ và cách chữa các câu đó . Hoạt động của GV & HS Nội dung kiến thức Hoạt động I : Câu thiếu chủ ngữ Học sinh đọc ví dụ . Hãy xác định chủ ngữ và vị ngữ của hai câu ? câu nào viết thiếu chủ ngữ ? + Câu a : Thiếu chủ ngữ Học sinh chữa lại câu a . + Thêm chủ ngữ : tác giả + Biến trạng thành chủ ngữ : Truyện “ Dế Mèn phiêu lưu kí “ + Biến vị ngữ thành một cụm chủ – vị . Em thấy Dế Mèn biết phục thiện. Hoạt động II: Câu thiếu vị ngữ Học sinh đọc ví dụ : Hãy tìm chủ ngữ , vị ngữ của từng câu ? Câu nào viết thiếu vị ngữ ? + Câu b và câu c -> thiếu vị ngữ . Học sinh chữa lại câu b và câu c. + Thêm vị ngữ ở câu b đã để lại trong em niềm kính phục” . + Thêm vị ngữ ở câu c : là bạn thân của em . Hoạt động III: Luyện tập - Học sinh làm bài 1 : Gọi học sinh trả lời – Giáo viên nhận xét -> cả 3 câu đều có đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ . Học sinh làm bài 2 – Gv gọi đọc . Giáo viên nhận xét : câu b thiếu chủ ngữ Câu c thiếu vị ngữ . Học sinh thảo luận nhóm : bài 3 làm vào bảng phụ – Gv nhận xét . Học sinh thảo luận nhóm : bài 4 . làm vào bảng phụ – Gv nhận xét .Giáo viên chép ví dụ lên bảng . Học sinh đọc ví dụ . Học sinh xác định chủ ngữ và vị ngữ trong từng câu . Hãy cho biết câu nào là câu miêu tả? Câu nào là câu tồn tại . Học sinh đọc đoạn văn rồi điền câu thích hợp vào chỗ trống . Điền câu b . Học sinh đọc mục ghi nhớ . I/ Câu thiếu chủ ngữ Chữa lại câu a : Qua truyện “ Dế Mèn phiêu lưu kí”, tác giả cho em thấy Dế Mèn biết phục thiện . II/ Câu thiếu vị ngữ Chữa lại câu b và c . Câu b : Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù đã để lại trong em niềm kính phục . Câu c : Ban Lan, người học giỏi nhất lớp 6A, là bạn thân của em . III/ Luyện tập : Bài 1 : a/ ai / không làm gì ? b/ Con gì / như thế nào ? c/ Ai ? / như thế nào ? Bài 2 : câu b : bỏ từ “ với” . câu c : thêm vị ngữ : luôn đi theo chúng tôi suốt cuộc đời . Bài 3 : Bài 4 : 4.Củng cố: GV củng cố nội dung bài học 5.Dặn dò: Học bài, Học bài + làm bài 5 Ôn tập văn miêu tả để tiết sau kiểm tra . IV.Rút kinh nghiệm: ............................................................................................................................................. ****************************************** Ngày soạn : 01/4/2011 Ngày dạy : 05 /4/2011 Tuần 32 Tiết 121-122 : : VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7-VĂN MIÊU TẢ SÁNG TẠO I.Mục tiêu:Giúp HS 1.Kiến thức: Đánh giá năng lực sáng tạo trong khi thực hành viết bài văn miêu tả . Năng lực vận dụng các kỹ năng và kiến thức về văn miêu tả nói chung . 2.Kĩ năng: Rèn các kĩ năng viết nói chung ( diễn đạt, trình bày, chữ viết, chính tả, ngữ pháp,...) 3.Thái độ: Giáo dục HS ý thức cẩn thận khi làm bài II.Chuẩn bị: 1.Giáo viên: Đề và đáp án 2. Học sinh: Chuẩn bị giấy, bút để làm bài viết. Xem lại các bài văn miêu tả. III.Tiến trình bài dạy: 1.Ổn định lớp: Kiểm diện sĩ số 2.Kiểm tra bài cũ: Gv kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS. 3. Bài mới: Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức Hoạt động I: GV: Chép đề bài lên bảng. Nội dung: (GV Gợi ý sơ qua để HS làm bài ) + Xác định kiểu văn bản cần tạo lập? + Lập ý ? + Lập dàn ý một bài văn gồm có mấy phần ? - Giáo viên nêu yêu cầu của bài viết. - Nêu yêu cầu về nội dung, hình thức, thái độ đối với học sinh trong giờ viết bài. Hình thức: - Học sinh cần xác đinh đúng yêu cầu của đề bài. - Bài làm có bố cục rõ ràng, logic -Trình bày sạch sẽ, khoa học, chữ viết đúng chính tả. Thái độ: - Nghiêm túc, tích cực. - Thể hiện được kiến thức qua những văn bản đã học Hoạt độngII : Viết bài Giáo viên kiểm sóat học sinh làm bài . I. Đề bài : Từ bài văn “ Lao xao” của Duy Khán, em hãy tả lại khu vườn trong một buổi đẹp trời . * Đáp án : I/ Yêu cầu chung Học sinh viết được bài văn miêu tả cảnh hòan chỉnh có bố cục rõ ràng, cân đối . Lời văn miêu tả có sáng tạo, biết so sánh, liên tưởng, tưởng tượng . Diễn đạt ý lưu lóat. Trình bày sạch đẹp . II/ Yêu cầu cụ thể : 1/ Mở bài : ( 1,5đ) – Giới thiệu cảnh khu vườn ( thời gian, không gian, cảnh khu vườn ) . 2/ Thân bài ( 7đ) Tả khái quát khu vườn ( vị trí, diện tích, cây trồng ) ( 2đ) Tả cụ thể về khu vườn ( màu sắc, ánh sáng, âm thanh, bầu trời, các loài cây trồng, các loài hoa ,các cảnh đẹp khác, chim, bướm,... ) ( 5đ) 3/ Kết bài ( 1,5đ) : Cảm nghĩ của bản thân về khu vườn . * Thang điểm: - Bài viết sạch sẽ ,đúng chính tả, đủ ý, diễn đạt lưu loát à điểm tối đa. - Bài làm đủ ý, còn mắc lỗi: 7 à 8 điểm. - Còn lại tuỳ mức độ à cho điểm. 4.Củng cố: Gv nhận xét. Thu bài 5.Dặn dò: Sọan bài : Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử . ******************************************** Ngày soạn : 04/04/2011 Ngày dạy : 07 /04/2011 Tuần 32 Tiết 123 : Văn bản: CẦU LONG BIÊN – CHỨNG NHÂN LỊCH SỬ ( Thúy Lan) I.Mục tiêu: Giúp HS : 1.Kiến thức: - Khái niệm về “ Văn bản nhật dụng “ . -Cầu Long Biên là chững nhân lịch sử của thủ đô, chứng kiến cuộc sống đau thương mà anh dũng của dân tộc ta. 2.Kĩ năng: -Biết đọc diễn cảm một văn bản nhật dụng có yếu tố thuyết minh kết hợp với biểu cảm theo dòng hồi tưởng. -Bước đầu làm quen với kĩ năng đọc -hiểu văn bản nhật dụng có hình thức là một bài bút kí mang nhiều yếu tố hồi kí. -Trình bày những suy nghĩ , tình cảm , lòng tự hào của bản thân về lịch sử hào hùng, bi tráng của đất nước. 3.Thái độ: Tăng thêm hiểu biết và tình yêu đối với cầu Long Biên và các cây cầu có ý nghĩa là nhân chứng khác trên đất nước và ở mỗi vùng miền: từ đó nâng cao, làm phong phú thêm tâm hồn, tình cảm đối với quê hương , đất nước, đối với các di tích lịch sử. II.Chuẩn bị của GV VÀ HS: 1.GV : -Tìm hiểu kĩ văn bản, chuẩn kiến thức-kĩ năng, tài liệu tham khảo, soạn bài. -Sưu tầm tranh ảnh về cầu Long Biên. -Hướng dẫn HS chuẩn bị bài. 2.HS : -Soạn bài theo định hướng của SGK và sự hướng dẫn của GV. -Sưu tầm các hình ảnh về cầu Long Biên. III.Phương pháp : -Thuyết trình. -Đàm thoại. -Thảo luận nhóm . -Bình giảng -Trình bày một phút . -Khai thác kênh hình. IV.Tiến trình bài dạy: 1.Ổn định lớp: Kiểm diện sĩ số. 2.Kiểm tra bài cũ:Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. Hoạt động 1 : Giới thiệu bài: Nếu miền Nam có cây cầu Cần Thơ dây văng lớn nhất Đông Nam Á, miền Trung với cây cầu Hiền Lương chia cắt tình yêu và nỗi nhớ trong chiến tranh thì Hà Nội có cây cầu Long Biên lịch sử- bắc ngang dòng sông Hồng thơ mộng. Hơn một thế kỉ trôi qua cầu vẫn ở đó, lặng lẽ âm thầm chở che đôi bờ. Từ bao giờ , cầu Long Biên đã trở thành biểu tượng đẹp về một Hà Nội hiên ngang và anh hùng. Để tìm hiểu về cây cầu này, chúng ta học bài hôm nay. Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức Hoạt động 2 Tìm hiểu chung Học sinh quan sát phần chú thích dấu *. Thế nào là văn bản nhật dụng ? GV chiếu khái niệm văn bản nhật dụng. GV giới thiệu :"Cầu Long Biên- chứng nhân lịch sử " là một văn bản nhật dụng. Bởi xét theo tính chất của văn bản nhật dụng là gần gũi, bức thiết với cuộc sống con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại thì cầu Long Biên hiện nay vẫn tồn tại và đã trở thành một chứng nhân lịch sử. Bài văn được viết theo thể loại nào ? GV chiếu về thể loại bút kí. Để tìm hiểu rõ về văn bản nhật dụng viết theo thể bút kí, chúng ta sang phần 3. Đọc, tìm hiểu từ khó, bố cục. Hoạt động 3 :Đọc, tìm hiểu từ khó, bố cục GV hướng dẫn cách đọc :đọc diễn cảm , giọng tâm tình, trò chuyện. GV đọc mẫu một đoạn Gọi 2 HS đọc tiếp theo. GV nhận xét cách đọc của HS. GV hướng dẫn HS tìm hiểu một số từ khó :1,5,6,10 . Các từ khó còn lại, các em về nhà tìm hiểu thêm. Sau khi đọc xong văn bản, cho cô biết : Bài văn có thể chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung , ý nghĩa của từng đoạn ? HS trả lời . GV chiếu nội dung phần bố cục. Hoạt động 4: Đọc – Hiểu văn bản: HS quan sát đoạn 1 và trả lời câu hỏi. GV : Ở đoạn đầu văn bản, tác giả đã giới thiệu cầu cầu Long Biên như thế nào? GV : Thực tế hiện nay, bắc qua sông Hồng còn thêm những cây cầu hiện đại khác : cầu Thăng Long và cầu Chương Dương , cầu Thanh Trì, sắp tới là cầu Nhật Tân. Bởi vậy, cầu sắt Long Biên giờ đây chủ yếu đóng vai trò chứng nhân- người làm chứng sống động của thủ đô Hà Nội, hơn một thế kỉ đau thương và anh hùng vừa qua . GV chuyển ý : cầu Long Biên đã chứng kiến những gì, chúng ta tìm hiểu phần 2. HS quan sát đoạn từ :"Cầu LB khi mới khánh thành "-> " hàng nghìn người VN bị chết trong quá trình làm cầu ". HS quan sát cây cầu trên máy chiếu. HS thảo luận nhóm : (3 phút ) Chiếu câu hỏi thảo luận: Em biết được những điều gì về cầu Long Biên qua đoạn văn từ " Cầu Long Biên khi mới khánh thành " đến " Hàng nghìn người Việt Nam bị chết trong quá trình là cầu "? So sánh với tư liệu được cung cấp qua hai đoạn đọc thêm về cầu Thăng Long và Cầu Chương Dương, em có nhận xét gì thêm về quy mô, tính chất của cầu Long Biên ? GV phát phiếu học tập cho các nhóm : -HS thảo luận . -Đại diện nhóm trình bày. -GV nhận xét, Chiếu đáp án và giảng. -GV giảng : tên cầu mang tên toàn quyền Pháp lúc bấy giờ là Đu-me, cái tên gợi nhắc một thời thực dân nô lệ áp bức , bất công. Hình ảnh so sánh cầu như một dải lụa uốn lượn, vắt qua sông Hồng- nhưng dải lụa ấy nặng tới 17 nghìn tấn, thì quả thực đã gây cho người đọc nhiều bất ngờ, lí thú về sức mạnh của kĩ thuật cầu sắt , vì sự tiến bộ của công nghệ làm cầu lần đầu tiên được áp dụng ở Việt Nam. Cầu được xây dựng không những bằng mồ hôi mà còn bằng máu của bao người Việt Nam. * GV chiếu hình ảnh. HS quan sát hình ảnh một số cây cầu ở Hà Nội. So sánh với tư liệu được cung cấp ở phần đọc thêm về cầu Thăng Long , cầu Chương Dương dưới đây, em có thể nhận xét gì thêm về quy mô và tính chất của cầu Long Biên ? - Quy mô, tính chất nhỏ, hẹp hơn ,"đã rút về vị trí khiêm nhường ", song đối với người Hà Nội, đối với nhân dân Việt Nam, những phương diện khác của chứng nhân lịch sử cầu Long Biên còn có ý nghĩa hơn nhiều. GV chuyển ý : Trong giai đoạn từ cách mạng tháng Tám 1945 đến nay , cầu Long Biên đã chứng kiến những điều gì chúng ta sang phần b. HS quan sát đoạn từ " Năm 1945 ".. cho đến "dẻo dai, vững chắc". Tại sao chính phủ Việt Nam lại quyết định đổi tên cầu ? GV : việc quyết định đổi tên cầu có ý nghĩa rất quan trọng, nó chứng tỏ ý thức chủ quyền, độc lập của dân tộc ta -Những dòng thơ tả cảnh đông vui, nhộn nhịp trên cầu, những ấn tượng về màu xanh nơi bờ bãi sông Hồng gợi bao yên tĩnh trong tâm hồn. Ở thời kì này, cầu Long Biên làm nhiệm vụ nhân chứng gì? -Em hãy nhận xét về lời văn của đoạn này ? -Việc nhắc lại những câu thơ của Chính Hữu gắn liền với mùa đông năm 1947 và ngày Trung đoàn thủ đô vượt cầu ra đi kháng chiến, đã xác nhận ý nghĩa nhân chứng nào của cầu Long Biên ? -Vai trò nhân chứng của cầu Long Biên trong chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mĩ được kể lại qua những sự việc nào ? Cầu là mục tiêu ném bom của máy bay Mĩ : + Đợt 1 : cầu bị đánh 10 lần, hỏng 4 nhịp và 7 trụ lớn. + Đọt 2 : cầu bị đánh 4 lần, 1000 m bị hỏng, hai trụ lớn bị cắt đứt. + Năm 1972 cầu bị bom la -de. Nhưng cầu vẫn sừng sững giữa mênh mông trời nước. -Em hãy nhận xét về lời văn miêu tả cây cầu trong đoạn này ? ( Dùng phép nhân hóa " cây cầu tả tơi như ứa máu". Gắn liền miêu tả với bày tỏ cảm xúc "nước mắt ứa ra , tôi tưởng mình như đứt từng khúc ruột "). Cảm xúc của tác giả khi đứng trên cầu vào những ngày nước lên cao có ý nghĩa gì ? GV :Người viết muốn ca ngợi tính chứng nhân lịch sử của cây cầu ở một phương diện khác-phương diện chống chọi lại thiên nhiên , bão, lũ . Mỗi năm hai, ba tháng trời cầu bảo vệ cuộc sống bình yên của mọi người. GV chuyển ý : Trong xã hội hiện tại cầu Long Biên có ý nghĩa như thế nào , chúng ta cùng tìm hiểu phần 3. -HS quan sát lại đoạn đầu và đoạn cuối . Trong sự nghiệp đổi mới , chúng ta có những cây cầu nào bắc qua sông Hồng ? ( Cầu Thăng Long, cầu Chương Dương , cầu Thanh Trì ). Cầu Long Biên lúc này mang ý nghĩa chứng nhân gì ? Câu văn cuối cùng của bài : " còn tôi cố gắng truyền tình yêu cây cầu của mình vào trái tim họ, đặng bắc một nhịp cầu vô hình nơi du khách để du khách ngày càng xích lại gần với đất nước Việt Nam ", câu văn đó gợi cho em những suy nghĩ gì về cầu Long Biên và tác giả bài viết bày ? Vì sao tác giả lại đặt tên cho bài văn là Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử? Có thể thay từ chứng nhân bằng chứng tích được không ? -Tác giả đã dùng thủ pháp nhân hóa trong việc gọi tên cầu Long Biên: không gọi cầu là vật chứng, hay chứng tích mà gọi là chứng nhân. Cách nhân hóa đó đã đem lại sự sống, linh hồn cho vật vô tri, vô giác. Cầu Long Biên đã trở thành người đương thời của bao thế hệ, như nhân vật bất tử chịu đựng, nhìn thấy, xúc động trước bao đổi thay, bao nỗi thăng trầm của thủ đô, của đất nước cùng với con người. Hoạt động 5:Tổng kết -Bài văn đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào ? -Sử dụng các phép tu từ nào ? Em cảm nhận được những điều sâu sắc nào từ văn bản ? GV chiếu phần hình thức và ý nghĩa văn bản.. Học sinh đọc mục ghi nhớ . Phần luyện tập : Ở huyện Krông Pa có những di tích nào có thể gọi là chứng nhân lịch sử ? Gợi ý : Quốc lộ 25 ( đường bảy ), cầu Lệ Bắc, cầu Mlá chứng kiến sự rút chạy của Mĩ. Phi trường , trong kháng chiến chống Mĩ là sân bay quân sự. -Cầu Long Biên,Quốc lộ 25 ,cầu Lệ Bắc, cầu Mlá, phi trường là chứng nhân lịch sử, thì chúng ta nên có thái độ như thế nào với chứng nhân này ? ( Tự hào về lịch sử hào hùng, bi tráng của quê hương, đất nước .Yêu mến , quý trọng, bảo vệ , giữ gìn những chứng nhân này). I.Tìm hiểu chung: 1.Văn bản nhật dụng (trang 125, 126 /SGK) 2.Thể loại : là bài bút kí mang nhiều yếu tố hồi kí. 3. Đọc, tìm hiểu từ khó, bố cục a.Đọc văn bản : b.Tìm hiểu từ khó :( trang 126, 127/ SGK ) c. Bố cục: 3 đoạn II. Đọc- hiểu văn bản : 1. Giới thiệu khái quát về cầu Long Biên trong một thế kỉ tồn tại -Cầu Long Biên như một nhân chứng sống động , đau thương và anh dũng của thủ đô Hà Nội. 2. Cầu Long Biên đã chứng kiến những thời kì lịch sử : a. Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp. -Chứng nhân của thành tựu kĩ thuật gắn liền với cuộc khai thác thuộc địa và xương máu của người dân Việt Nam. b.Cầu Long Biên từ cách mạng tháng Tám - năm 1945 đến nay. -Chứng nhân của những năm tháng hòa bình tại thủ đô Hà Nội. +Lời văn giàu cảm xúc, gợi cảm giác êm đềm, thư thái cho người đọc. -Cầu Long Biên là chứng nhân của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp gian khổ mà hào hùng. -Cầu là mục tiêu ném bom của máy bay Mĩ. + Dùng phép nhân hóa . Gắn liền miêu tả với bày tỏ cảm xúc. 3. Khẳng định ý nghĩa lịch sử của cầu Long Biên trong xã hội hiện đại. -Nhân chứng cho thời kì đổi mới nhanh chóng của đất nước. -Cầu Long Biên là nhịp cầu của tình hòa bình, hữu nghị và thân thiện. -Là tình yêu bền chặt trong tâm hồn tác giả. III.Tổng kết 1. Hình thức : Kết hợp thuyết minh với miêu tả, tự sự và biểu cảm. -Nêu số liệu cụ thể. Sử dụng phép so sánh, nhân hóa. 2. Ý nghĩa văn bản : Bài văn cho thấy ý nghĩa lịch sử trọng đại của cầu Long Biên : chứng nhân đau thương và anh dũng của dân tộc ta trong chiến tranh và sức mạnh vươn lên của đất nước ta trong sự nghiệp đổi mới. Bài văn là chứng nhân cho tình yêu sâu nặng của tác giả đối với cầu Long Biên cũng như đối với thủ đô Hà Nội. * Ghi nhớ ( SGK ) 4.Củng cố: GV củng cố nội dung bài học :( các mục lớn) 5.Hướng dẫn tự học : -Đọc kĩ văn bản, nhớ những chi tiết tiêu biểu, những hình ảnh đặc sắc trong bài. -Hiểu ý nghĩa " chứng nhân lịch sử "của cầu Long Biên. -Sưu tầm một số bài viết về cầu Long Biên. -Tập viết những đoạn văn thể hiện sự hiểu biết của em về các chứng nhân lịch sử ở địa phương. -Sọan bài :Viết đơn . Sưu tầm một số mẫu đơn. Tìm hiểu những mục cần phải có trong một lá đơn. Cách thức viết đơn. V.Rút kinh nghiệm: .......................................................................................................................................................................................................................................................................... ********************************************** Ngày soạn : 05/04/2011 Ngày dạy : 08 /04/2011 Tiết 124: Tập làm văn VIẾT ĐƠN I.Mục tiêu:Giúp HS 1.Kiến thức: Nhận biết được khi nào cần viết đơn. -Biết cách viết đơn đúng quy cách( đơn theo mẫu và đơn không theo mẫu ). 2.Kĩ năng: -Viết đơn đúng quy cách. -Nhận ra và sửa được những sai sót thường gặp khi viết đơn. 3.Thái độ: Thấy được tầm quan trọng và tác dụng của đơn từ . II.Chuẩn bị: 1.Giáo viên: Soạn bài. Tìm đọc tài liệu liên quan . 2. Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài ở nhà. Soạn bài theo câu hỏi SGK III.Tiến trình bài dạy: 1.Ổn định lớp: Kiểm diện sĩ số 2.Kiểm tra bài cũ: Hãy nêu đặc điểm các thể ký ? Kể tên các bài ký đã học . 3. Bài mới:* Giới thiệu bài: ở bậc Tiểu học, các em đã được học về cách viết đơn . Lên cấp II, các em sẽ tìm hiểu tiếp về cách viết đơn bởi vì đây là một lọai văn bản thường dùng trong cuộc sống hàng ngày . Hoạt động của GV -- HS Nội dung kiến thức Hoạt động I: Hãy nhận xét khi nào thì cần viết đơn ? Vì sao cần phải viết đơn ? HS đọc các ví dụ trang 131/SGK. Em hãy rút ra nhận xét khi nào cần viết đơn ? - Trong các trường hợp sau, trường hợp nào cần viết đơn, viết gửi ai ? - Trường hợp thứ nhất, thứ 2, thứ 4 . Hoạt độngII: Các lọai đơn và những nội dung không thể thiếu trong đơn. Giáo viên giới thiệu về hai lọai đơn : Đơn theo mẫu và đơn không theo mẫu . Học sinh đọc ví dụ . + Đơn xin học nghề ( đơn theo mẫu ) + Đơn xin miễn giảm học phí .( đơn không theo mẫu ) Hãy cho biết các mục trong đơn được trình bày theo thứ tự như thế nào ? Theo em, cả hai mẫu đơn có những điểm gì giống và khác nhau ? Những phần nào là quan trọng, không thể thiếu trong cả hai mẫu đơn ? Giáo viên hướng dẫn học sinh điền vào chỗ trống trong lá đơn viết theo mẫu . - Học sinh đọc phần viết đơn không theo mẫu . Học sinh đọc phần lưu ý * Học sinh đọc mục ghi nhớ Hoạt độngII:Luyện tập : I/ Khi nào cần viết đơn : -Khi cần đề đạt nguyện vọng với một người hay một cơ quan, tổ chức có quyền hạn giải quyết nguyện vọng đó . Các trường hợp cần viết đơn :2,4. Viết gửi BGH nhà trường. II/ Các lọai đơn và những nội dung không thể thiếu trong đơn. 1/ Các lọai đơn . a/ Đơn theo mẫu ( thường là in sẵn ) b/ Đơn không theo mẫu . 2/ Những nội dung không thể thiếu trong đơn . Ai gửi đơn ? Gửi cho ai ? Vì sao cần gửi đơn ? Gửi đơn để làm gì ? III/ Các thức viết đơn 1/ Viết theo mẫu Điền vào chỗ trống những nội dung cần thiết . 2/ Viết không theo mẫu Trình bày theo thứ tự nhất định ( SGK / 134 ) Một số lưu ý: (SGK). * Ghi nhớ ( SGK ) IV / Luyện tập : -Kể các loại đơn thường gặp. - Xác định các nội dung không thể thiếu trong đơn. -Cách thức trình bày một lá đơn. -Viết một lá đơn có đầy đủ các nội dung yêu cầu. 4.Củng cố: GV củng cố nội dung bài học 5.Hướng dẫn tự học : -Sưu tầm một số lá đơn để tham khảo. Học bài . Soạn bài : Bức thư của thủ lĩnh da đỏ . IV.Rút kinh nghiệm: ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... *******************************************
Tài liệu đính kèm: