Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài 6 (Tiết 21 đến 24) - Năm học 2006-2007 - Đặng Thị Thu

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài 6 (Tiết 21 đến 24) - Năm học 2006-2007 - Đặng Thị Thu

I- Mục tiêu cần đạt:

 Giúp học sinh nhạn ra các lỗi lạp từ và lẫn lộn giữa những từ gần âm. Có ý thức tránh mắc lỗi khi dùng từ.

II- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học

1. Kiểm tra bài cũ:

- Trong cuộc sống phương tiện để chúng ta giao tiếp hàng ngày là gì ? Phương tiện nhỏ nhất làm nên câu, bài văn tự sự là gì (Từ ngữ). Vậy từ ngữ quan trọng ntnào trong cuộc sống?

- Em hãy nhận xét về cách dùng từ của em khi viết văn tự sự ?

2. Bài mới:

A. Giới thiệu bài:

B. Tiến trình tổ chức các hoạt động:

 

doc 11 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 469Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài 6 (Tiết 21 đến 24) - Năm học 2006-2007 - Đặng Thị Thu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: Ngày ..... tháng ..... năm 2006 Ngày dạy: Ngày ..... tháng ..... năm 2006 
Bài 6: Tiết 21 + 22
	Văn bản
Thạch Sanh
I. Mục tiêu cần đạt: 
- Giúp học sinh nắm được nội dung ý nghĩa của truyện Thạch Sanh và một số đặc điểm tiêu biểu của kiểu nhân vật người dũng sĩ
- Kể lại được truyện ( Kể những tình tiết bằng ngôn ngữ kể của học sinh)
II. Các bước lên lớp:
1. Kiểm tra bài cũ:
 - Em hãy kể các chi tiết về nhân vật Sọ Dừa ? 
Theo em tác giả dân gian muốn gửi gắm điều gì qua truyện Sọ Dừa ?
2. Bài mới:
A- Giới thiệu bài mới: Thạch Sanh là một trong những truyện cổ tích tiêu biểu của kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, được nhân dân ta rất ưa thích. Đây là truyện cổ tích về người dũng sĩ diệt chăn tinh cứu người bị hại, vạch mặt kẻ vong ân bội nghĩa, chống quân xâm lược...truyện Thạch Sanh thể hiện ước mơ niềm tin vào đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hoà bình của nhân dân ta. Cược đời và những chiến công của thạch Sanh cùng với sự hấp dẫn của cốt truyện và của nhiều chi tiết thần kì đã làm xúc động say mê rất nhiều thế hệ người đọc người nghe.
B- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động 1:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
- Hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu chú thích.
- GV có thể tạm chia văn bản thành 4 đoạn để yêu cầu HS đọc, sau đó NX ngắn gọn và góp ý về các đọc.
Khi hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích, GV cần chú ý nhiều tới các chú thích: 3,6,7,8,9,11,12.
1- Đọc- chú thích
Đoạn 1: Từ đầu...mọi phép thần thông
Đoạn 2: Tiếp....phong cho làm quận công
Đoạn 3: tiếp...hoá kiếp làm bọ hung
Đoạn 4: còn lại.
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.
Hoạt động 2:Tìm hiểu sơ bộ về tác phẩm (Bằng 1 hoạt động)
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
? Truyện gồm những sự việc chính nào? Em hãy nêu những sự việc ấy theo thứ tự?
? Truyện có mấy NV, NV nào là NV chính diện?
? Nhân vật nào là là NV phản diện? Tại sao những NV ấy là nhân vật chính diện, phản diện?
? Qua những sự việc chính và NV, hãy cho biết truyện "Thạch Sach" được xếp vào loại truyện cổ tích kể về loại nhân vật nào?
(Là truyện CT kể về cuộc đời của kiểu NV dũng sĩ)
GV chuyển sang phần tìm hiểu truyện.
Sự việc chính:
- Thạch Sanh gặp Lí Thông, kết nghĩa anh em, nhận đi canh miếu thay lí thông.
- Thạch Sanh giết chăn tinh, bị Lí Thông cướp công.
- Thạch Sanh giếp đại bàng cứu công chúa
-Thạch Sanh bị bỏ ngục, được giải oan, lấy công chúa.
- Thạch Sanh đánh tan quân 18 nước chư hầu.
- Thạch Sanh nối ngôi vua.
Nhân vật: Nhân vật chính diện: Thạch Sanh
 Nhân vật phản diện: mẹ con Lí Thông.
Hoạt động 3:Tìm hiểu nhân vật Thạch Sanh
Đọc phần đầu câu chuyện. Nhắc lại ND chính của đoạn truyện?( Giới thiệu NV Thạch Sanh)
? Nhân vật Thạch Sanh được giới thiệu qua những đặc điểm nào? ( Sự ra đời, hoàn cảnh)
? Em hãy chỉ ra sự bình thường và khác thường về sự ra đời của Thạch Sanh?
? Kể về sự ra đời với những nét bình thường và khác thường như vậy nhân dân ta muốn thể hiện điều gì?
+Những chi tiết kì lạ ấy có ý nghĩa tô đậm tính chất kì lạ đẹp đẽ cho NV lí tưởng làm tăng sức hấp dẫn của câu chuyện. Nhân dân ta quan niệm rằng NV ra đời và lớn lên kì lạ như vậy tất sẽ lập nhiều chiến công. Và những con người bình thường cũng có khả năng phẩm chất kì lạ khác thường.
? Em có cảm giác như thế nào khi đọc lời giới htiệu nhân vật? Em học tập được gì ở cách giới thiệu nhân vật của tác giả?
? Sau những lời giới thiệu nhân vật là những lời kể về sự việc. Có những sự việc nào xảy ra với nhân vật hoặc do nhân vật gây ra?
( HS tóm tắt được những sự việc chính)
? Nhận xét gì về những viẹc xảy ra với Thạch Sanh? Có thể gọi là những thử thách được không? Tại sao?
? T. Sanh vượt qua thử thách bằng cách nào?
(Nhờ mục đích chiến đấu của chàng luôn sáng ngời chính nghĩa: Cứu người bị hại, cứu dân, bảo vệ nước. Nhờ tài năng sức khoẻ vô địch, phẩm chất. Nhờ sự giúp đỡ của các phương tiện thần kì).
? Qua những lần thử thách ấy, Thạch Sanh bộ lộ những phẩm chất gì?
? Những phẩm chất này của Thạch Sanh gợi cho em những liên tưởng như thế nào?
(+ Đây cũng là những phẩm chất tiêu biểu của ND ta, vì thế NV Thạch Sanh được ĐN vô cùng yêu mến)
? Qua những nguyên nhân vượt qua thử thách đểlập nên chiến công, qua những phẩm chất tốt đẹp, hãy cho biết TS thuộc kiểu NV nào trong những loại NV của truyện cổ tích? ( Nhân vật người dũng sĩ) Thuộc kiểu NV nào trong văn tự sự nói chung?(Nhân vật chính diện)
(GV dẫn dắt học sinh bằng những câu hỏi phụ để đến được Thạch Sanh thuộc kiểu NV người dũng sĩ ( Một kiểu NV trong truyện cổ tích), đồng thời thuộc kiểu VN chính diện( đặc điểm xây dựng NV về thể loại tự sự).
2- Tìm hiểu truyện nhân vật Thạch Sanh:
- Sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh:
+ Sự bình thường:
- Là con của một GĐ nông dân tốt bụng.
- Sống nghèo khổ bằng nghề đốn củi
+ Sự khác thường:
- Thạch Sanh ra đời do Ngọc Hoàng sai Thái Tử xuống đầu thai.
- Bà mẹ mang thai trong nhiều năm mới sinh ra Thạch Sanh..
Thạch Sanh được thiên thần dạy bảo cho đủ các môn võ nghệ và mọi phép thần thông
+ Thạch sanh là con của người dân thường, cuộc đời và số phận rất gần gũi với nhân dân.
+ Những chi tiết lạ ấy có ý nghĩa tô đậm tính chất kì lạ đẹp đẽ cho nhân vật lí tưởng làm tăng sức hấp dẫn của câu chuyện.
- Những thử thách của Thạch Sanh:
+ Bị mẹ con Lí Thông lừa đi canh miếu thần thế mạng, Thạch Sanh diệt chăn tinh.
+ Xuống hang diệt đại bàng, cứu công chúa bị Lí Thông lấp cửa hang
+ Gặp Thái Tử con vua Thuỷ Tề, được cứu và trở về sống ở gốc đa.
+ Bị hồn chằn tinh và đại bàng báo thù, Thạch sanh bị bắt hạ ngục.
+ Dùng cây đàn mà con vua Thủy Tề tặng ra gảy đến tai công chúa, vạch mặt mẹ con Lí Thông, cưới công chúa làm vợ.
Sau khi kết hôn với công chúa hoàng tử 18 nước chư hầu hội họp binh lính kéo quân sang đánh.
+ Dùng tiếng đàn làm cho quan lính bủn rủn không thể tiến công được. Quân sĩ xin hàng, Thạch Sanh liền dọn bữa cơm thiết đãi những người bại trận).
=>+ Sự thật thà chất phác
 + Sức khoẻ vô địch, sự dũng cảm và tài năng( Diệt chăn tinh và diệt đại bàng có nhiều phép lạ)
 + Lòng nhân đạo và yêu hoà bình( Tha tội chết cho mẹ con Lí Thông và thiết đãi quân sĩ 18 nước chư hầu)
=> Nhân vật chính diện
=> Nhân vật người dũng sĩ.
Hoạt động 4:Tìm hiểu nhân vật mẹ con Lí Thông.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Nhân vật Thạch Sanh là NV có nhiều phẩm chất tốt và được người đọc yêu mến. Hãy tìm trong truyện NV nào có đặc điểm trái ngược nhau với NV Thạch Sanh? Chi tiết nào thể hiện rõ những đặc điểm ấy?
? Hãy chỉ ra sự đối lập giữa hai nhân vật này?
(+ Trái ngược với Thạch Sanh, mẹ con Lí Thông xảo trá, ích kỉ, độc ác)
? Tại sao em lại xếp nhân vật mẹ con Lí Thông vào kiểu nhân vật phản diện?
(Là nhân vật gây ra nhiều hành động, có tính cách xấu, người đọc khinh ghét...)
? Nhận xét gì về nhân vật chính diện và nhân vật phản diện trong truyện?
(+ Trong truyện cổ tích nói riêng và trong văn tự sự nói chung, nhân vật chính diện và nhân vật phản diện luôn tương phản về tính cách và hành động. (Đây là đặc điểm xây dựng nhân vật của thể loại)
? NV mẹ con Lí Thông nhận được kết cục ntn? Kết cục ấy nói lên điều gì?
Mẹ con Lí Thông:
Xảo trá, ích kỉ, độc ác.
=> nhân vật phản diện
Hoạt động 5:Tìm hiểu những chi tiét thần kì và ý nghĩa truyện
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Kể về NV Thạch Sanh - kiểu NV dũng sĩ, tác giả không chỉ dùng những chi tiết tưởng tượng để giới thiệu sự ra đời và lớn lên của NV, mà còn dùng những chi tiết thần kì để hỗ trợ NV, giúp NV vượt qua thử thách.
? Hãy tìm một số chi tiết thần kì trong truyện?
Cho HS thảo luận theo nhóm ý nghĩa những chi tiết thần kì ấy.
(Tiếng đàn Thạch Sanh:.Âm nhạc thần kì là chi tiết rất phổ biến trong truyện cổ tích dân gian. Ví dụ như tiếng đàn của Thạch Sanh, tiếng sáo của Sọ Dừa, tiếng hát Trương Chi.....Tùy từng truyện, âm nhạc thần kì có những nghĩa khác nhau. Trong truyện Thạch Sanh, tiếng đàn có những ý nghĩa sau:
- Tiếng đán giúp NV giải oan, giải thoát. Đó chính là tiếng đàn công lí.
- Tiếng đàn làm quan 18 nước chư hầu phải cuốn giáp xin hàng =>Tiếng đàn đại diện cho cái thiện và tinh thần yêu chuộng hoà bình của nhân dân. Nó còn là vũ khí đặc biệt để cảm hóa kẻ thù.
+Niêu cơm thần kì: cứ ăn hết lại đầy làm cho quân 18 nước chư hầu ban đầu thì chế giễu, coi thường, sau đó phải ngạc nhiên khâm phục.
- Càng chứng tỏ thêm tài năng của Thạch Sanh.
- Niêu cơm tượng trưng cho lòng nhân đạo, tư tưởng yêu hoà bình của ND.
? Với những vật thần kì ấy, Thạch Sanh có thể tiêu diệt kẻ thù một cách thẳng tay ( Như mẹ con Lí Thông, quân 18 nước chư hầu), ngược lại, chàng chủ yếu dùng tình cảm hoá. Phải chăng TS không có lòng căm thù?
HS thảo luận:
Sau khi HS thảo luận với GV chốt lại những phẩm chất tốt đẹp của T.Sanh:
Người anh hùng, nghệ sĩ dan gian thật thà trung hậu, nhân ái, sức khoẻ tài năng vô địch, từng lập chiến công vô địch vì nước vì dân. Thạch Sanh là biểu tượng tuyệt đẹp của con người Việt Nam trong cuộc sống lao động và chiến đấu, trong tình yêu và hạnh phúc gia đình.
? Với những phẩm chất ấy, Thạch Sanh đã được nhận "phần thưởng" xứng đáng như thế nào?
Nêu kết thúc câu chuyện? Với kết thúc ấy, ND ta muốn thể hiện điều gì?
(TS được kết hôn cùng công chúa và được lên ngôi vua là phần thưởng xứng đáng với những khó khăn thử thách mà NV đã vượt qua và những tài năng, phẩm chất của NV. Mẹ con Lí Thông tuy được Thạch Sanh tha tội chết nhưng đã bị lưỡi tầm sét của Thiên Lôi và cũng là của công lí ND trừng trị. Mẹ con Lí Thông còn bị hoá thành bọ hung đời đời sống dơ bẩn. Đây là sự trừng phạt tương xứng với thủ đoạn và tội ác mà mẹ con Lí Thông đã gây ra.
* Cách kết thúc có hậu ấy thể hiện công lí xã hội: ở hiền gặp lành ác giả ác bào và mơ ước của nhân dân về một sự đổi mới.
Chi tiết thần kì:
+ Tiếng đàn Thạch Sanh.
- Tiếng đàn công lí.
- Tiếng đàn đại diện cho cái thiện và tinh thần yêu chuộng hoà bình của nhân dân.
+ Niêu cơm thần kì:
- Niêu cơm tượng trưng cho lòng nhân đạo, tư tưởng yêu hoà bình của nhân dân ta.
+ Kết cục:
Cách kết thúc có hậu ấy thẻ hiện công lí xã hội: ở hiền gặp lành ác giả ác báo và mơ ước của nhân dân về một sự đổi đời.
Hoạt động 5:Ghi nhớ
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
? Truyện kể về NV nào, có những chiến công gì? Qua đó nhân dân ta thể hiện những mơ ước gì?
Sau khi HS nêu được đầy đủ. GV cho HS đọc ghi nhớ và ghi vào vở.
Thạch Sanh là truyện cổ tích về người dũng sĩ diệt chăn tinh, diệt đại bàng cứu người bị hại, vạch mặt kẻ vọng ân bội nghĩa và chống quân xâm lược. Truyện thể hiện ước mơ niềm tin về đoạ đức, công lí, xã hội và lí tưởng nhân đạo yêu hoà bình của nhân dân ta. Truyện có nhiều chi tiết tưởng tượng thần kì độc đáo và giàu ý nghĩa( Sự ra đời và lớn lên kì lạ của Thạch Sanh, cung tên vàng, cây đàn thần, niêu cơm thần).
Hoạt động 6: Luyện tập
Câu 1:
- Học sinh có thẻ chọn những chi tiết khác nhau để vẽ tranh và gọi tên bức tranh một cách khác nhau. Tuy nhiên nên chọn chi tiết hay có ấn tượng như: thạch Sanh và túp lều cạnh cây đa. Thạch Sanh diệt chăn tinh, Thạch Sanh diệt địa bàng cứu công chúa, cây đàn thần của Thạch Sanh.
- Học sinh phải giải thích lí do chọn bức tranh này.
Tên gọi bức tranh phải đạt các yêu cầu: Đúng với tinh thần bức tranh, gọn và hay.
Câu 2:
Giáo viên lưu ý học sinh mấy điểm sau khi kể lại truyện cổ tích Thạch Sanh:
- Kể đúng các chi tiết chính và trình tự của chúng.
- Học sinh dùng ngôn ngữ của mình để kể.
Hoạt động 7: Hướng dẫn học bài ở nhà:
HS kể lại diễn cảm câu chuyện. Nêu được nội dung chính của bài học.
Viết 1 đoạn văn kể lại một sự việc hành động của Thạch Sanh mà em thích, băng lời văn của em.
Viết 1 đoạn văn (6 đến 8 câu) nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Thạch Sanh.
Chuẩn bị bài: Chữa lỗi dùng từ.
Ngày soạn: Ngày ..... tháng ..... năm 2006 Ngày dạy: Ngày ..... tháng ..... năm 2006 
Bài 6: Tiết 23
Chữa lỗi dùng từ
I- Mục tiêu cần đạt:
 Giúp học sinh nhạn ra các lỗi lạp từ và lẫn lộn giữa những từ gần âm. Có ý thức tránh mắc lỗi khi dùng từ.
II- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
1. Kiểm tra bài cũ:
- Trong cuộc sống phương tiện để chúng ta giao tiếp hàng ngày là gì ? Phương tiện nhỏ nhất làm nên câu, bài văn tự sự là gì (Từ ngữ). Vậy từ ngữ quan trọng ntnào trong cuộc sống?
- Em hãy nhận xét về cách dùng từ của em khi viết văn tự sự ?
2. Bài mới:
A. Giới thiệu bài:
B. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Sửa lỗi lặp từ HS đọc ví dụ trong SGK. Gạch dưới những từ ngữ có giống nhau trong đoạn trích.
? Trong đoạn trích a, có những từ nào được lặp lại? Lặp lại mấy lần?
? Trong đoạn trích b, có những từ nào được lặp lại? Lặp lại mấy lần?
? Cũng là hiện tượng lặp, nhưng tác dụng của lặp có giống nhau không? Tại sao?
? Câu nào tạo nên sự nhấn mạnh ý, nhịp điệu hài hoà nhịp nhàng, câu nào là sự trùng lặp gây cảm giác nặng nề nhàm chán?
? Thử bỏ từ lặp ở ví dụ b? Cho nhận xét?
Có thể có cách chữa như thế nào ngoài cách bỏ từ lặp nói trên?
? Viết lại câu b sao cho đúng hơn?
(+Em rất thích đọc truyện dân gian vì truyện có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo).
Hoạt động 2: Sửa lỗi lẫn lộn các từ gần âm:
Chỉ ra những từ dùng không đúng trong các ví dụ ở phần 2 ?
? Những từ trên dùng sai ở chỗ nào?
1- Chữa lỗi lặp từ:
Truyện dân gian thường có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo nên em rất thích đọc truyện dân gian.
+ Em rất thích đọc truyện dân gian vì truyện có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo.
2- Lẫn lộn các từ gần âm:
- Ngày mai chúng em vào thăm quan bảo tàng của Tỉnh.
+ Ngày mai chúng em vào tham quan bảo tàng của Tỉnh.
- Ông hoạ sĩ già nhấp nháy bộ ria mép quen thuộc.
+ Ông hoạ sĩ già mấp máy bộ ria mép quen thuộc.
? Tại sao có lỗi dùng từ sai âm như vậy?
(Không nhớ chính xác hình thức ngữ âm của từ)
? Hãy sửa cho đúng?
(+ Tham quan: Xem tận mắt để mở rộng hiểu biết hoặc học tập kinh nghiệm.
+ Thăm quan: Không có từ này trong tiếng Việt)
+ Nhấp nháy: Mở ra nhắm lại liên tiếp, hoặc có ánh sáng khi loé lên khi tắt liên tiếp.
+ Mấp máy: Cử động khẽ và liên tiếp.
Nhắc lại những lỗi sai trong bài học hôm nay?
Sửa những lỗi sai ấy như thế nào?
Hoạt động 3: Luyện tập sửa lỗi sai:
3- Luyện tập
Hoạt động 4 : Luyện tập
Bài tập 1: Hãy lược bỏ những từ trùng lặp trong các câu sau:
+ Lan là một lớp trưởng gương mẫu nên cả lớp đều rất quý mến.
+ Sau khi nghe cô giáo kể, chúng tôi ai cũng thích nhân vật trong câu chuyện ấy vì họ đều là những người có phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
+ Quá trình vượt núi cao cũng là quá trình con người trưởng thành.
Bài tập 2: Có thể sửa sai lại như sau:
+ Tiếng Việt có khả năng diễn tả sinh động mọi trạng thái tình cảm của con người,
(Sinh động: Có khả năng gợi ra những hình ảnh nhiều dạng vẻ khác nhau, hợp với hiện thực cuộc sống.)
+ Linh động: không câu nệ vào nguyên tắc.
+ Một số bạn còn bàng quan với lớp.
(Bàng quan: đứng ngoài cuộc mà nhìn, coi là không quan hệ đến mình.
Bàng quan: bọng chứa nước tiểu)
+ Vùng này còn khá nhiều hủ tục như: ma chay, cưới xin, đều cỗ bàn linh đình, ốm không đi bệnh viện mà ở nhà cúng bái...
(Hủ tục: phong tục đã lỗi thời Thủ tục: những việc phải làm theo quy định)
Nguyên nhân mắc lỗi: Nhớ không chính xác hình thức ngữ âm.
Hoạt động 4: Hướng dẫn về nhà: 
Làm bài tập còn lại.
Chuẩn bị bài mới.
Ngày soạn: Ngày ..... tháng ..... năm 2006 Ngày dạy: Ngày ..... tháng ..... năm 2006 
Bài 6: Tiết 24
Trả bài tập làm văn số 1
I. Mục tiêu cần đạt: 
Giúp HS tự mình nhận ra những ưu điểm và nhược điểm trong bài viết của mình về nội dung và hình thức trình bày. Thấy được phương hướng khắc phục, sửa chữa những lỗi sai phạm. Ôn lại lí thuyết và kĩ năng làm bài tự sự.
II. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học: 
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới:
Giáo viên chấm bài, nhận xét điểm mạnh, điểm yếu của HS, xác định bài tốt bài kém. 
 + Nhận xét những lỗi sai một cách cụ thể.
 + HS ôn lại lí thuyết, lập dàn ý cho đề bài 1.
GV chép đề bài lên bảng.
? Hãy phân tích yêu cầu của đề bài?
? Hãy lập dàn ý?
? Mở bài giới thiệu gì?
? Thân bài kể những sự việc gì? Theo diễn biến như thế nào?
? Kết bài nêu sự việc như thế nào?
- Giáo viên nhận xét chung về bài làm của HS ?
ưu điểm?
Nhược điểm?
- HS tự nhận xét bài làm của mình theo 4 câu hỏi trong SGK vào vở.
- GV trả bài, cho HS đọc hướng dẫn trong SGK? 
- Đọc bài điểm cao nhất lớp
GV đọc một số lỗi sai của HS. HS phát hiện lỗi sai? Cách sửa?
- GV cho HS lên bảng chữa, nhận xét.
Đề bài:
Kể lại truyện " Sơn Tinh Thủy Tinh" bằng lời kể của em.
A.Phân tích đề:
- Kiểu bài: Văn tự sự.
- Nội dung: Kể lại truyện " Sơn Tinh Thủy Tinh"
- Nắm được cốt truyện, dùng lời kể của mình để kể lại truyện.
B. Dàn ý:
1- Mở bài:
- Giới thiệu vua Hùng, Mị Nương.
- Tình huống phát sinh câu chuyện.
2- Thân bài:
- Sơn Tinh Thủy Tinh đến cầu hôn một lúc.
- Vua Hùng ra điều kiện kén rể.
- Sơn Tinh đến trước lấy được Mị Nương
- Thủy Tinh đến sau tức giận dâng nước đánh Sơn Tinh.
- TT giao chiến với ST hàng tháng trời, sau sức cùng lực kiệt đành rút quân.
3- Kết bài: Hàng năm Thủy Tinh oán nặng thù sâu vẫn dâng nước đánh Sơn Tinh, nhưng đều thua.
C. Nhận xét bài làm của HS:
1-Ưu điểm: 
- Nắm được yêu cầu của đề bài.
- Nắm được cốt truyện và những đặc điểm của nhân vật.
- Chữ viết tương đối sạch đẹp.
- Một số bài viết tốt. 
- Lời kể có sáng tạo.
2-Nhược điểm:
- Chưa biết chia đoạn để kể.
- Chưa sáng tạo
- Diễn đạt còn mắc lỗi dùng từ và lỗi chính tả.
- Một số bài còn yếu.
D. Trả bài và nhận xét:
E. Sửa một số lỗi cơ bản. " Có hai người đến kén rể là Sơn Tinh Thủy Tinh... bây giờ ta ra điều kiện: Voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, một trăm bánh, một trăm tệp bánh chưng. Ai mang lễ vật đến trước ta sẽ gả con gái cho...Mới sáng sớm, Sơn Tinh đã mang đầy đủ sính lễ và tới rước Mị Nương về núi. Thủy Tinh đến sau không lấy được vợ. Nổi giận đem quân đi đánh Sơn Tinh hòng để cưới vợ ..."
Chữa bài:
- Sai chính tả: Xớm-> sớm , tệp -> nệp, bánh-> ván.
- Sai lỗi câu: dấu ngắt câu
- Lỗi dùng từ: cướp vợ -> cướp Mị Nương.
-Lỗi diễn đạt: + Bánh chưng nếp -> ván cơm nếp.
 + tệp bánh chưng -> nệp bánh chưng.
+ Voi ....hồng mao -> Voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi.
+ Nổi giận đem quân đi đánh Sơn Tinh để cướp vợ -> nổi giận đem quân đi đánh Sơn Tinh hòng cướp Mị Nương.
Hoạt động : Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Chữa lại những lỗi sai vào vở.
- Chuẩn bị bài: " Em bé thông minh".

Tài liệu đính kèm:

  • docBai 6.doc