Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 23 - Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 23 - Năm học 2012-2013

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Hiểu và cảm nhận được giá trị nghệ thuật độc đáo, nội dung sâu sắc của văn bản.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:

1. Kiến thức:

- Vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và những lời hát ru ngọt ngào.

- Tác dụng của việc vận dụng ca dao một cách sáng tạo trong bài thơ.

2. Kỹ năng:

- Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình.

- Cảm thụ những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng tưởng tượng.

3. Thái độ: Bồi dưỡng tình mẫu tử thiêng liêng.

C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, đàm thoại, giảng bình, kĩ thuật tia chớp, thảo luận nhóm

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số Vắng: (P: .; KP: .)

 2. Kiểm tra bài cũ: Nhà khoa học Buy - Phông nhận xét về loài cừu, loài chó sói căn cứ vào đâu?

 Có đúng không? Phân tích các dẫn chứng?

 3. Bài mới: Giới thiệu về tác giả Chế Lan Viên là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam, có phong cách sáng tác thơ rõ nét và độc đáo, đó là phong cách suy tưởng triết lí, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại – Bài thơ “Con cò” là bài thơ thể hiện khá rõ phong cách nghệ thuật đó của tác giả.

 

doc 9 trang Người đăng thanhmai123 Lượt xem 798Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 23 - Năm học 2012-2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 23 Ngày soạn: 16/02/2013
Tiết PPCT: 111 Ngày dạy: 18/02/2013
Hướng dẫn đọc thêm 
Văn bản : CON CÒ
 Chế Lan Viên
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu và cảm nhận được giá trị nghệ thuật độc đáo, nội dung sâu sắc của văn bản.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
Vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và những lời hát ru ngọt ngào.
Tác dụng của việc vận dụng ca dao một cách sáng tạo trong bài thơ.
2. Kỹ năng: 
Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình.
Cảm thụ những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng tưởng tượng.
3. Thái độ: Bồi dưỡng tình mẫu tử thiêng liêng.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, đàm thoại, giảng bình, kĩ thuật tia chớp, thảo luận nhóm
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: Nhà khoa học Buy - Phông nhận xét về loài cừu, loài chó sói căn cứ vào đâu?
 Có đúng không? Phân tích các dẫn chứng?
 3. Bài mới: Giới thiệu về tác giả Chế Lan Viên là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam, có phong cách sáng tác thơ rõ nét và độc đáo, đó là phong cách suy tưởng triết lí, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại – Bài thơ “Con cò” là bài thơ thể hiện khá rõ phong cách nghệ thuật đó của tác giả.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
GV: Dựa vào phần chú thích * trong SGK, hãy giới thiệu những nét chính về tác giả, xuất xứ và thể loại?
HS tìm hiểu trả lời. GV nhận xét, chốt ý và ghi bảng.
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV: Nêu yêu cầu cần đọc. Chú ý thay đổi giọng điệu, nhịp điệu của bài thơ. Các hình ảnh xây dựng hình tượng con cò
GV đọc mẫu 1 đoạn
GV: Có 3 đoạn trong bài thơ, nêu nội dung khái quát của từng đoạn?
* HS đọc đoạn 1.
GV: Những câu ca dao nào được tác giả viết ra trong lời hát ru của mẹ.
GV: Bắt đầu bằng những câu ca dao nào?
GV:Những câu ca dao đó gợi tả không gian, khung cảnh của làng quê, phố xá như thế nào?
GV: Tiếp đến là lời ru bằng những câu ca dao nào?
GV: Con cò là tượng trưng cho ai? Với cuộc sống như thế nào?
GV: Câu thơ có mấy hình tượng (2 hình tượng con cò và đứa con bé bỏng).
GV: Nhịp điệu, lời thơ như thế nào? (Tha thiết ngọt ngào)
GV: Tình mẹ với con như thế nào? 
* HS đọc đoạn 2 
GV: Lời ru của mẹ, hình ảnh con cò đã được thể hiện qua câu thơ nào?
GV: Hình ảnh con cò đối với đứa con lúc này như thế nào?
GV: Nghệ thuật độc đáo của tác giả khi xây dựng hình tượng thơ trong 2 câu thơ này là gì?...
GV: Lời ru thể hiện ước mong của mẹ như thế nào? Tình mẹ giành cho con Ntn?
(Một cuộc sống ấm áp, tươi sáng được che chở và nâng niu....)
GV: Ý nghĩa của hình ảnh con cò trong đoạn 2?
* HS đọc đoạn 3
GV: Hình ảnh con cò có ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng người mẹ như thế nào?
 GV: Nhà thơ đã khái quát lên tình mẹ như một quy luật qua câu thơ nào?
GV: Đó là quy luật thể hiện tình cảm của người mẹ Ntn?.
G/V: Mở rộng đó là phong cách nghệ thuật độc đáo trong thơ Chế Lan Viên.
“Lũ chúng con ngủ trong giường chiếc hẹp. Giấc mơ con đè nát cuộc đời con. Hạnh phúc đựng trong một tà áo hẹp...”
G/v gợi ý học sinh mở rộng tình cảm của mẹ giành cho con nhân từ, mở rộng, bền vững, che chở cho con qua những câu ca dao, qua thơ của Nguyễn Duy:“Ta đi trọn kiếp con người
 Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru”
GV: Những dòng thơ cuối với âm hưởng lời ru Ntn? (Âm hưởng lời hát ru tha thiết ngọt ngào)
GV: Thể thơ tự do tác giả sử dụng có khả năng thể hiện cảm xúc Ntn? (Linh hoạt)
GV: Nêu nhận xét của em về nghệ thuật và nội dung của văn bản này?
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Giá trị nhân văn trong thơ Chế Lan Viên: mượn hình ảnh con cò để nói về tình cảm mẫu tử thiêng liêng, sâu sắc.
- HS viết bài cảm nhận về một đoạn thơ em yêu thích.
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: Chế Lan Viên (1920 – 1989) quê ở Cam Lộ, Quảng Trị. Nổi tiếng trong phong trào thơ Mới. 
- Là một trong những tên tuổi hàng đầu của nền thơ Việt Nam thế kỉ XX. 
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Bài thơ Con cò được sáng tác năm 1962 in trong tập “Hoa ngày thường - chim báo bão” (1967) 
b. Thể loại: thơ tự do 
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1.Đọc – Tìm hiểu từ khó:
2.Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục: 3 đoạn 
+ Đoạn 1: Hình ảnh con cò qua những lời ru bắt đầu đến với tuổi ấu thơ.
+ Đoạn 2: Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức của tuổi ấu thơ sẽ theo cùng con người trên mọi chặng đường đời.
+ Đoạn 3: Từ hình ảnh con cò, suy ngẫm và triết lí về ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi người.
b.Phân tích:
b1. Lời ru thứ nhất:
- “Con cò bay la.Con cò Đồng Đăng”
-> Gợi tả không gian, khung cảnh quen thuộc, êm đềm thong thả, bình yên.
- “Con cò ăn đêm Cò sợ xáo măng.”
-> Hình ảnh con cò tượng trưng cho người mẹ, người phụ nữ trong cuộc sống vất vả, nhọc nhằn
 “Ngủ yên! Ngủ yên! Cò ơi, chớ sợ!
 Cành có mềm, mẹ đã sẵn tay nâng!
 Con ngủ chẳng phân vân.”
=> Vận dụng sáng tạo ca dao: hình ảnh con cò gắn liền với lời ru con của người mẹ
b2. Lời ru thứ hai:
“Ngủ yên! Ngủ yên! Ngủ yên”
 ...Con ngủ yên thì cò cũng ngủ
 Cánh của cò hai đứa đắp chung đôi”
-> Cánh cò mang ý nghĩa biểu tượng về lòng mẹ, về sự che chở, dìu dắt bao la của mẹ từ lúc tuổi thơ đến trưởng thành
=> Liên tưởng, tưởng tượng, nghệ thuật sáng tạo hình tượng độc đáo: Biểu tượng về lòng mẹ, về sự dìu dắt nâng đỡ dịu dàng và bền bỉ của người mẹ
b3. Lời ru thứ ba: Ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ với cuộc đời của mỗi người
 “Dù ở gần con,....Dù ở xa con....... Cò mãi yêu con”
-> Hình ảnh con cò biểu trưng cho tấm lòng mẹ lúc nào cũng ở bên con đến suốt đời
 “Con dù lớn vẫn là con của mẹ
 Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con”
-> Khái quát lên thành một quy luật của tình cảm có ý nghĩa bền vững, rộng lớn và sâu sắc mở ra những suy ngẫm thành những triết lý sâu xa. Để ngợi ca và biết ơn tình mẹ dành cho con.
- Một con cò thôi..Vỗ cánh qua nôi
=> Lời hát ru tha thiết ngọt ngào: Ý nghĩa lớn lao của hình ảnh con cò là biểu hiện cao cả, đẹp đẽ của tình mẹ và tình đời rộng lớn dành cho mỗi cuộc đời con người.
3. Tổng kết: * Ghi nhớ: SGK 
a. Nghệ thuật:
- Viết theo thể thơ tự do, thể hiện được cảm xúc một cách linh hoạt ở nhiều biểu hiện, nhiều mức độ
- Sáng tạo nên những câu thơ gợi âm hưởng lời hát ru nhưng vẫn làm nổi bật giọng suy ngẫm, triết lí của bài thơ.
- Xây dựng những hình ảnh thơ dựa trên liên tưởng, tưởng tượng độc đáo.
b. Nội dung: 
* Ý nghĩa văn bản:
- Đề cao, ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và khẳng định ý nghĩa của lời hát ru đối với cuộc đời mỗi con người.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: - Học thuộc lòng bài thơ
- Nắm được giá trị nhân văn cao đẹp và tài năng sáng tạo nghệ thuật của Chế Lan Viên.
- Phân tích, cảm nhận về một đoạn thơ yêu thích nhất trong bài.
* Bài mới: - Soạn bài: “Mùa xuân nho nhỏ” .
E. RÚT KINH NGHIỆM:
............
Tuần : 23 Ngày soạn: 16/02/2013
Tiết PPCT: 112 Ngày dạy: 18/02/2013
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Đánh giá bài làm, rút kinh nghiệm, sửa chữa các sai sót về các mặt: diễn đạt ý, sử dụng từ ngữ, bố cục, đặt câu. Rèn kỹ năng diễn đạt sửa lỗi . Khắc phục các nhược điểm, phát huy ưu điểm 
B. CHUẨN BỊ:
 1.Giáo viên: Chấm , trả bài, sửa bài chi tiết, vào điểm chính xác.
 2. Học sinh: Lập dàn ý, xem lại đề bài.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS
 3. Bài mới: GV nêu yêu cầu, sự cần thiết của tiết trả bài
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GV ghi đề bài lên bảng và cho HS lập dàn ý 
GV nhận xét chung về kiến thức 
GV: Nêu những ưu điểm của HS trong bài viết ở nhiều phương diện. Có dẫn chứng cụ thể (một số bài viết khá, tốt...)
GV: Chỉ ra những nhược điểm: Nội dung bài thuyết minh, cách sắp xếp các ý thuyết minh như thế nào?
GV chỉ ra những lỗi về hình thức diễn đạt: Cách dùng từ, chính tả, viết câu với vấn đề thuyết minh
GV thống kê những lỗi của HS .
Hướng dẫn phân tích nguyên nhân mắc lỗi 
-> cho HS sửa chữa dựa vào những nguyên nhân của từng loại lỗi
HS chữa lỗi riêng và ghi vào vở
GV: Lựa bài khá nhất của bạn Minh, Phươngđọc trước lớp để các em khác học
- GV trả bài, HS đọc lại bài và rút kinh nghiệm. Ghi điểm
I. ĐỀ BÀI:
Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về vấn đề trên.
Dàn ý:
a.Mở bài: (1.0 điểm).
- Giới thiệu hiện tượng vứt rác bừa bãi là phổ biến hiện nay.
- Nêu khái quát tác hại của việc làm này.
b.Thân bài: (7.0 điểm) 
- Phân tích thực trạng hiện tượng vứt rác bừa bãi trong thực tế 
 - Đánh giá việc vứt rác bừa bãi gây những hậu quả.
- Nguyên nhân
 - Biện pháp khắc phục 
c.Kết bài: (1.0 điểm). 
- Khẳng định, phủ định vấn đề vứt rác bừa bãi
 - Rút ra bài học cho bản thân.
II. NHẬN XÉT CHUNG 
a.Ưu điểm:
 - Nắm được đặc trưng phương pháp nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống.
- Bố cục 3 đoạn rõ ràng
b.Nhược điểm:
- Diễn đạt còn dài dòng, lủng củng, sai nhiều lỗi chính tả
- Nội dung 1 số bài còn sơ sài, thiếu ý, sự hiểu biết ít
- Một số chưa có ý thức chia đoạn, chưa vận dụng vốn hiểu biết của mình vào bài nghị luận
- Viết câu chưa chuẩn. Chưa tách thành nhiều đoạn văn trong phần thân bài và chưa biết sử dụng các phép liên kết câu trong đoạn văn.
III.SỬA LỖI CỤ THỂ:
1. Về kiến thức : 
- Lỗi diễn đạt: Do sắp xếp, dùng từ không chuẩn nên chưa nêu được tác hại, thực trạng và giải pháp khắc phục
- Lỗi dùng từ: Dùng không đúng ý, không đúng nghĩa 
- Lỗi viết câu: Chưa xác định đúng các thành phần câu. Chưa liên kết các câu, các đoạn trong văn bản
- Lỗi chính tả rất nhiều như bài của Thanny,Sia, Thăn,....
2. Về cách diễn đạt 
a. Dùng từ: Một số em dùng từ chưa chính xác
( Chúng ta bước đi rất là thảm họa -> sửa: chứa nhiều thảm họa; nhiều người còn thiếu tự lập bản thân-> sửa nhiều người thiếu ý thức và không tôn trọng bản thân.
b. Lời văn: Một số em diễn đạt còn lủng củng, ý rời rạc -> câu văn diễn đạt ý dài dòng, chưa gãy gọn 
c. Chữ viết: 
- Sai nhiều lỗi chính tả, đầu dòng - tên riêng không viết hoa: khấp nẻo đường-> khắp nẻo đường, con bây giờ -> còn bây giờ... ( bài của Wan, Nim, Lộc...)
- Viết số, viết tắt đặc biệt là viết số trong bài làm
- Nhiều bài chưa viết được, làm đối phó (bài của Lộc, Nim)
BẢNG THỐNG KÊ ĐIỂM
Lớp
SS
Điểm9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm > TB
Điểm 3-4
Điểm 1-2
Điểm < TB
9A1
D. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Chuẩn bị bài mới: “Cách làm bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí” 
E. RÚT KINH NGHIỆM:
....
*****************************************
Tuần : 23 Ngày so ... ẠY
TÌM HIỂU CHUNG
Gv phát vấn HS khái quát một số kiến thức đã học liên quan đến văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
Tìm hiểu các đề văn
- Đọc, tìm hiểu 10 đề bài SGK trang 51, 52.
GV: Các đề bài trên có điểm gì giống nhau?
HS:Đều nghị luận về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống)
GV: ở đề 1, đề 3, đề 10 cách hỏi có gì khác (có mệnh lệnh).
GV: Học sinh tự đặt 1 số đề bài tương tự?
*HS: dọc đề bài: Suy nghĩ về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”
GV: “Suy nghĩ” đòi hỏi người viết phải thể hiện những yêu cầu gì?
HS:Thể hiện sự hiểu biết, sự đánh giá ý nghĩa của vấn đề này
GV: Cụ thể đề yêu cầu gì?
HS:Giải thích đúng câu tục ngữ, thể hiện suy nghĩ nêu ý kiến về câu tục ngữ.
GV:Tìm hiểu đề phải chú trọng đến những yêu cầu gì của đề?
G/V gợi ý: Khi tìm ý để giải quyết vấn đề ta thường nêu câu hỏi: Nghĩa là gì? Đúng, sai ntn? Có tác dụng ra sao? ý nghĩa ntn?
GV: Dựa vào các ý đã tìm sắp xếp và lập thành một dàn bài?
GV: Mở bài cho đề bài trên Ntn?
HS:Giới thiệu câu tục ngữ và nội dung đạo lí làm người, đạo lý cho toàn xã hội
GV: Giải thích câu tục ngữ Ntn?
“Nước? Nguồn? Uống nước? Nhớ nguồn là nhớ về đâu? ”
GV: Nhận định, đánh giá của em về câu tục ngữ. (Câu tục ngữ nêu rõ nội dung gì? Có ý nghĩa gì? Có tác dụng ra sao?) 
GV: Em có sự khẳng định vấn đề Ntn? ý nghĩa lớn lao của vấn đề là gì? Bài học gì cho em qua đề bài trên? 
HẾT TIẾT 113 CHUYỂN TIẾT 114
Gv: cho HS tiếp tục tìm hiểu các bước làm
 bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí.
Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí: “Uống nước nhớ nguồn”
-HS: Đọc VD phần mở bài (SGK/ 53)
GV: Có nhiều cách mở bài; Đó là những cách mở bài nào?
GV: Những ý cần bàn luận cho đề bài là gì? (chúng ta sẽ làm gì với đề bài trên)
HS: Giải thích nội dung câu tục ngữ
GV: Những nhận định đánh giá câu tục ngữ là gì? (gợi ý: câu tục ngữ này có mấy lớp nghĩa? Câu tục ngữ có ý nghĩa gì?) (Câu tục ngữ là lời dạy, lời khuyên; Câu tục ngữ có nhiều lớp nghĩa)
GV: Có sự khẳng định gì về câu tục ngữ? Nhiệm vụ của mỗi người là gì qua học câu tục ngữ? (gợi ý :đây là một truyền thống Ntn? Chúng ta có nhiệm vụ gì?)
GV: Trong bài nghị luận cần những yêu cầu gì về lời văn và việc liên kết đoạn?
GV: Đọc phần C (Kết bài) SGK Trang 54
GV: Yêu cầu của phần kết bài là gì?
GV: Sự cần thiết của bước 4 Ntn?
GV: Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí cần chú ý vận dụng các phép lập luận gì?
GV: Yêu cầu dàn bài cho bài văn nghị luận này.
* H/S: Đọc đề 7 trong SGK.
GV: Yêu cầu tìm ý gì để làm rõ vấn đề tinh thần tự học. 
Học sinh thảo luận nhóm 4 phút
Vd: Giải thích rõ thế nào là tự học?
Vd: Cần có tinh thần tự học Ntn?
Vd: Ý nghĩa lớn lao của vấn đề này?
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- HS viết hoàn chỉnh đề bài “Tinh thần tự học”
I.TÌM HIỂU CHUNG:
1. Củng cố kiến thức:
- Đối tượng của bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí: nhũng vấn đề quan điểm, tư tưởng gắn liền với chuẩn mực đạo đức xã hội.
- Các bước làm bài văn nghị luận: tìm hiểu đề - tìm ý; lập dàn bài theo bố cục 3 phần; viết bài và sửa chữa.
2. Luyện tập:
a.Tìm hiểu các đề văn
- 10 đề văn SGK/53
- Đề 1,3, 10 là đề có mệnh lệnh.
- Đề 2,4,5,6,7,8,9 đề mở không có mệnh lệnh
-Yêu cầu trình bày ý kiến, giải thích chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích tổng hợp để làm rõ vấn đề.
b.Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý:
+Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý:
Suy nghĩ về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”
*Tìm hiểu đề:
- Chú trọng yêu cầu của đề
- Thường là những câu tục ngữ, danh ngôn chú trọng ý nghĩa của các từ ngữ, hình ảnh.
*Tìm ý:
- Đặt những câu hỏi để tìm ý là gì? Như thế nào? Tại sao? Tác dụng gì? Ý nghĩa ra sao?.....
- Mục đích: Phân chia vấn đề thành các luận điểm.
+Bước 2: Lập dàn bài
*Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ và nội dung đạo lí làm người, đạo lý cho toàn xã hội
*Thân bài:
- Giải thích câu tục ngữ
+ “Nước? Nguồn? Uống nước?
+ Nhớ nguồn là nhớ về đâu? ”
- Câu tục ngữ nêu rõ nội dung gì? Có ý nghĩa gì? Có tác dụng ra sao?
*Kết bài:
Câu tục ngữ thể hiện một nét đẹp của truyền thống và con người Việt Nam
+Bước 3: Viết bài:
a. Mở bài: Có nhiều cách mở bài:
- Đi từ cái chung đến cái riêng.
- Từ thực tế đến đạo lí.
- Mở bài trực tiếp.
b.Thân bài:
- Những ý cần viết, mỗi ý hình thành một đoạn văn.
+ Giải thích chứng minh vấn đề của đề bài.
+ Nhận định, đánh giá, khẳng định vấn đề.
- Lời văn chặt chẽ, mạch lạc và biểu cảm sống động.
- Thực hiện việc liên kết các đoạn văn để có tính thống nhất, hoàn chỉnh.
 c. Kết bài:Có nhiều cách
- Đi từ nhận thức đến hành động.
- Có tính chất tổng kết.
+Bước 4: Đọc lại bài viết và sửa chữa.
*Ghi nhớ:
- Ngoài các yêu cầu chung cần chú ý vận dụng các phép lập luận giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp cho dạng nghị luận này.
- Yêu cầu về dàn bài cho bài văn.
 ( Ghi nhớ trang 54 SGK).
c. Lập dàn ý cho đề bài :
+ Lập dàn bài cho đề 7 ở mục I : “Tinh thần tự học”
+ Lập được dàn bài rõ 3 phần.
* Mở bài: Giới thiệu khái quát tinh thần tự học: Học là hoạt động thu nhận kiến thức và hình thành kĩ năng. Cần phải nêu cao tinh thần tự học mới có thể nâng cao chất lượng học tập của mỗi người
* Thân bài:
- Giải thích thế nào là tự học
- Đánh giá tinh thần tự học
- Nêu lên một số tấm gương tự học
- Ý nghĩa lớn lao của vấn đề này
* Kết bài: Kết luận, nêu lên nhận thức mới, lời kêu gọi mọi người cần có tinh thần tự học.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Triển khai dàn ý thành một bài văn hoàn chỉnh. Nắm vững các bước làm bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí
* Bài mới: - Soạn bài: “Cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích” .
E. RÚT KINH NGHIỆM:
*****************************************
Tuần : 23 Ngày soạn: 19/02/2013
Tiết PPCT: 115 Ngày dạy: 21/02/2013
Tập làm văn: NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN HOẶC ĐOẠN TRÍCH
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu rõ khái niệm và yêu cầu của bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích, biết cách làm bài nghị luận này.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
Những yêu cầu đối với bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
- Cách tạo lập văn bản nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
2. Kỹ năng: 
Nhận diện được bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích và kĩ năng làm bài nghị luận thuộc dạng này.
- Đưa ra được những nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích đã học trong chương trình.
3. Thái độ: 
- Có cách nhìn chuẩn xác với một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích và vận dụng vào làm văn nghị luận.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, đàm thoại, thảo luận, giải thích
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
2. Kiểm tra bài cũ: Cách làm bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lý? Bố cục ? Lấy ví dụ về một đề bài nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lý?
 3. Bài mới: GV giới thiệu về cách làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích rồi bài.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
Đọc văn bản ở SGK
Các nhóm trình bày sản phẩm đã chuẩn bị ở nhà.
Nhóm 1: câu a
Nhóm 2 và 3: câu b
Nhóm 4, 5, 6 :câu c
Các nhóm nhận xét, bổ sung ý kiến cho nhóm khác
*Câu a: Vấn đề nghị luận của văn bản này là gì? Hãy đặt một nhan đè thích hợp cho văn bản.
*Câu b: Vấn đề nghị luận được người viết triển khai qua những luận điểm nào? Tìm những câu nêu lên hoặc cô đúc luận điểm của văn bản.
* Câu c: Để khẳng định các luận điểm, người viết đã lập luận (dẫn dắt, phân tích, chứng minh) như thế nào? Nhận xét về những luận cứ được người viết đưa ra để làm sáng tỏ cho từng luận điểm?
GV: Thế nào là nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích?
- Đọc Ghi nhớ
LUYỆN TẬP
Đọc bài tập ở SGK
GV: Văn bản nghị luận về vấn đề gì?
GV: Câu văn nào mang luận điểm của văn bản?
GV: Tác giả tập trung phân tích nội tâm hay phân tích hành động của nhân vật lão Hạc?
HSTLN cho đề bài ở BT2, GV nhận xét và chốt ý
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- HS viết hoàn chỉnh đề bài ở BT2 dựa vào nội dung đã học ghi trong vở 
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1.Tìm hiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
* Tìm hiểu đoạn trích SGK/61
a, Câu a:
- Vấn đề nghị luận của bài văn: Những phẩm chất, đức tính đẹp, đáng yêu của nhân vật anh thanh niên.
- Nhan đề thích hợp cho văn bản là: “Hình ảnh anh thanh niên làm công tác khí tượng trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long” hay “Vẻ đẹp của một con người, một lối sống trong Lặng lẽ Sa Pa”
b, Câu b: Tóm tắt các luận điểm (qua những câu có ý nghĩa nêu lên hoặc cô đúc luận điểm)
- “Dù được miêu tả nhiều hay ít,  gián tiếp.........đã để lại  ấn tượng khó phai mờ, (Các câu nêu vấn đề nghị luận)
-“Trước tiên, nhân vật anh thanh niên  gian khổ của mình”(Câu nêu luận điểm)
- “Nhưng anh thanh niên này thật đáng yêu......một cách chu đáo” (Câu nêu luận điểm)
- “Công việc vất vả....lại rất khiêm tốn (Câu nêu luận điểm)
- “Cuộc sống của chúng ta...đáng tin yêu” (đoạn cuối bài-những câu cô đúc vấn đề nghị luận)
c, Câu c: Để khẳng định các luận điểm, người viết đã:
- Nêu lên các luận điểm thật rõ ràng, ngắn gọn, gợi sự chú ý của người đọc.
- Phân tích rõ, chứng minh một cách thuyết phục bằng những dẫn chứng cụ thể, sử dụng các luận cứ một cách sinh động, đó cũng là những chi tiết, hình ảnh đặc sắc của tác phẩm. Đặc biệt, đoạn tóm tắt truyện được lồng vào giữa đã giúp người đọc theo dõi câu chuyện và nhân vật dễ dàng hơn.
+ Bài văn được dẫn dắt tự nhiên, có bố cục chặt chẽ:
Mở đầu là nêu vấn đề, hai đoạn tiếp đi vào phân tích, diễn giải, rồi đoạn cuối khẳng định và nâng cao vấn đề.
*Ghi nhớ: SGK/63
II. LUYỆN TẬP:
1. Đoạn văn Sgk/64
- Văn bản bàn về: “Tình thế lựa chọn giữa sự Sống - và cái Chết và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật lão Hạc”
- Câu văn mang luận điểm:
“Từ việc miêu tả....ngay từ đầu”
- Tập trung phân tích diễn biến nội tâm vì đó là quá trình chuẩn bị cho cái chết dữ dội của nhân vật.
2. Lập dàn ý cho đề bài: 
Nghị luận về nhân vật ông Hai qua truyện ngắn “Làng” – Kim Lân
a. Mở bài: 
- Giới thiệu về tác giả Kim Lân và tác phẩm Làng
- Khái quát nhân vật ông Hai với tình yêu làng, quê tha thiết
b. Thân bài: 
- Nêu luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật phân tích và chứng minh diễn biến tâm lí, hành động, ngôn ngữ, cử chỉ của nhân vật ông Hai 
c. Kết bài: 
- Nhận định, đánh giá chung về nhân vật 
- Liên hệ bản thân
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Viết một bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích dựa vào dàn ý trên
* Bài mới: Soạn bài: “Cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích”.
E. RÚT KINH NGHIỆM:
*****************************************

Tài liệu đính kèm:

  • docVAN 9 TUAN 23.doc